Xây dựng mô hình hoạt động của đội ngũ cố vấn học tập tại khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh, trường Đại học Hồng Đức

pdf
Số trang Xây dựng mô hình hoạt động của đội ngũ cố vấn học tập tại khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh, trường Đại học Hồng Đức 10 Cỡ tệp Xây dựng mô hình hoạt động của đội ngũ cố vấn học tập tại khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh, trường Đại học Hồng Đức 2 MB Lượt tải Xây dựng mô hình hoạt động của đội ngũ cố vấn học tập tại khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh, trường Đại học Hồng Đức 0 Lượt đọc Xây dựng mô hình hoạt động của đội ngũ cố vấn học tập tại khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh, trường Đại học Hồng Đức 0
Đánh giá Xây dựng mô hình hoạt động của đội ngũ cố vấn học tập tại khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh, trường Đại học Hồng Đức
4.6 ( 8 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 17. 2014 XÂY DỰNG MÔ HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỘI NGŨ CỐ VẤN HỌC TẬP TẠI KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC ThS. Phạm Anh Đức1, ThS. Đỗ Tiến Dũng2 TÓM TẮT Cố vấn học tập (CVHT) là người gắn liền với phương thức đào tạo theo hệ thống tín chỉ (HTTC). Bài viết đề cập đến các nghiên cứu, đề xuất mô hình hoạt động của công tác và đội ngũ CVHT tại khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh (KT-QTKD), Trường Đại học Hồng Đức (ĐHHĐ). Từ khóa: Hệ thống tín chỉ, mô hình, cố vấn học tập. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ CVHT có vai trò đặc biệt quan trọng, không thể thiếu trong đào tạo theo HTTC. Mỗi CVHT là một nhân tố then chốt trong mối quan hệ Nhà trƣờng - Sinh viên - Thị trƣờng lao động; là một chuyên gia tƣ vấn về học tập và việc làm cho sinh viên (SV), đồng hành cùng SV trong suốt quá trình học tập. Khoa KT-QTKD, Trƣờng ĐHHĐ chƣa có mô hình hoạt động của CVHT. Nghiên cứu xây dựng mô hình hoạt động của đội ngũ CVHT phù hợp tại khoa KT-QTKD là việc làm thiết thực nhằm xác lập các phần việc cụ thể của các nhà quản lý cấp khoa và ngƣời làm CVHT, khắc phục các hạn chế trong công tác CVHT sau 4 năm học Trƣờng ĐHHĐ bƣớc vào đào tạo theo HTTC, góp phần nâng cao chất lƣợng đào tạo theo HTTC của khoa KT-QTKD; trên cơ sở đó có thể áp dụng rộng ra phạm vi tất cả các khoa của Trƣờng [4], [7], [8], [9], [10], [11]. 2. MÔ HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỘI NGŨ CỐ VẤN HỌC TẬP 2.1. Một số vấn đề lý luận về mô hình hoạt động của CVHT 2.1.1. Học chế tín chỉ * Học chế tín chỉ là gì? Xuất phát từ đòi hỏi quy trình đào tạo phải tổ chức sao cho mỗi SV có thể tìm đƣợc cách học thích hợp nhất cho mình, và trƣờng đại học (ĐH) phải nhanh chóng thích nghi và đáp ứng đƣợc những yêu cầu của thực tiễn cuộc sống, vào năm 1872 Viện Đại học Harvard đã quyết định thay thế hệ thống chƣơng trình đào tạo niên chế cứng nhắc bằng hệ thống chƣơng trình mềm dẻo cấu thành bởi các môđun mà mỗi SV có thể lựa chọn một cách rộng rãi. Có thể xem sự kiện đó là điểm mốc khai sinh hệ thống tín chỉ [1], [13]. 1 2 ThS. Phòng Công tác Học sinh sinh viên, Trường Đại học Hồng Đức ThS. Khoa Tâm lý - Giáo dục, Trường Đại học Hồng Đức 117 TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 17. 2014 Những ƣu điểm: Tính mềm dẻo và khả năng thích ứng cao; đạt hiệu quả cao trong đào tạo, quản lý và giảm giá thành đào tạo. * Những đặc trưng cơ bản của hệ thống tín chỉ: - HTTC cho phép SV đạt đƣợc văn bằng ĐH qua việc tích lũy các loại tri thức giáo dục khác nhau đƣợc đo lƣờng bằng một đơn vị xác định, gọi là tín chỉ (credit). - Để đạt bằng cử nhân (bachelor), SV thƣờng phải tích lũy đủ 120- 150 tín chỉ. - Khi tổ chức giảng dạy theo tín chỉ, đầu mỗi học kỳ, SV đƣợc đăng ký các môn học thích hợp với năng lực và hoàn cảnh của họ và phù hợp với quy định chung nhằm đạt đƣợc kiến thức theo một chuyên môn chính (major) nào đó. Sự lựa chọn các môn học rất rộng rãi, SV có thể ghi tên học các môn liên ngành nếu họ thích. - Việc đánh giá kết quả học tập, HTTC dùng cách đánh giá thƣờng xuyên, và dựa vào sự đánh giá đó đối với các môn học tích lũy để cấp bằng cử nhân. Đối với các chƣơng trình đào tạo sau đại học (cao học và đào tạo tiến sỹ), ngoài các kết quả đánh giá thƣờng xuyên còn có các kỳ thi tổng hợp và các luận văn. * Các giải pháp đồng bộ cần tiến hành để thực hiện tốt học chế tín chỉ: Bộ GD&ĐT đã xác định: Để triển khai tốt học chế tín chỉ, các trƣờng ĐH cần thực hiện đồng bộ các biện pháp sau [3]: - Ổn định nội dung chƣơng trình đào tạo của tất cả các ngành nghề trong trƣờng và công khai hóa bằng một niên lịch giảng dạy. - Lớp học phải đƣợc tổ chức theo từng học phần mà SV đã đăng ký học vào đầu mỗi học kỳ. - Phải có hệ thống CVHT giúp từng SV thiết kế tiến trình học tập của mình, CVHT phải là những giảng viên (GV) am hiểu quy trình đào tạo. - Phải thay đổi các hoạt động đoàn thể của SV cho phù hợp với học chế mới. - Thời khóa biểu giảng dạy phải đƣợc tuân thủ nghiêm túc, vì không có khả năng tổ chức các buổi học bù. Mỗi môn học phải có ít nhất hai GV có thể dạy và mỗi GV phải dạy đƣợc nhiều môn. - Thực hiện chế độ đánh giá thƣờng xuyên thay cho đánh giá kết thúc một lần. - Thu học phí theo số tín chỉ mà SV đăng ký học. - Nâng cao trình độ giáo chức và tăng cƣờng cơ sở vật chất để áp dụng phƣơng pháp sƣ phạm tích cực trong giảng dạy, tăng tỷ lệ giờ tự học của SV so với giờ lên lớp, tiến đến quy định về tổng số tín chỉ trong chƣơng trình đào tạo tƣơng đƣơng với các nƣớc trong khu vực và trên thế giới 118 TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 17. 2014 2.1.2. CVHT là gì? CVHT là ngƣời thƣờng xuyên đƣợc ngƣời học hỏi ý kiến, xin hƣớng dẫn, tƣ vấn trong quá trình đào tạo ở trƣờng [5]. Từ kinh nghiệm giáo dục của các nƣớc và thực tiễn giáo dục ở nƣớc ta, có thể đúc kết về vai trò, chức năng, nhiệm vụ của CVHT nhƣ sau [12]: * Vai trò của CVHT CVHT có vai trò đặc biệt quan trọng, không thể thiếu trong đào tạo theo HTTC. Mỗi CVHT là một nhân tố then chốt trong mối quan hệ Nhà trƣờng- Sinh viên- Thị trƣờng lao động; là một chuyên gia tƣ vấn về học tập và việc làm cho SV, đồng hành cùng SV trong suốt quá trình học tập. * Chức năng của CVHT - Tƣ vấn và định hƣớng quá trình học tập và lựa chọn nghề nghiệp của SV. - Giám sát quá trình học tập và lựa chọn nghề nghiệp của SV. - Tham mƣu cho lãnh đạo trƣờng, khoa và bộ môn các vấn đề liên quan đến công tác quản lý đào tạo, nghiên cứu khoa học (NCKH) và đào tạo theo nhu cầu xã hội. * Nhiệm vụ của CVHT - Hƣớng dẫn SV nắm vững các Quy chế đào tạo của Bộ GD&ĐT và các quy định về đào tạo của trƣờng. - Tƣ vấn cho SV về chƣơng trình đào tạo, mục tiêu, nội dung… đồng thời tƣ vấn cho SV chọn ngành nghề phụ. - Tƣ vấn cho SV cách thức xây dựng kế hoạch học tập cho khóa học đảm bảo sự phù hợp với năng lực và hoàn cảnh của SV. - Hƣớng dẫn SV đăng ký học phần ở từng học kỳ để hoàn thành kế hoạch học tập toàn khóa đã lập. - Tƣ vấn cho SV về phƣơng pháp học tập và nghiên cứu khoa học. - Hƣớng dẫn SV về việc tham gia các hoạt động học thuật, NCKH. - Tƣ vấn hƣớng nghiệp và việc làm cho SV. - Giúp đỡ SV giải quyết những khó khăn trong học tập và NCKH [13]. 2.1.3. Khái niệm mô hình và quy trình tìm kiếm mô hình * Mô hình: Theo từ điển Tiếng Việt [5] thì: Mô hình có hai nghĩa: + Vật cùng hình dạng nhƣng làm thu nhỏ lại nhiều, mô phỏng cấu tạo và hoạt động của một vật thể khác để trình bày, nghiên cứu. 119 TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 17. 2014 + Hình thức diễn đạt hết sức gọn theo một ngôn ngữ nào đó các đặc trƣng chủ yếu của một đối tƣợng, để nghiên cứu đối tƣợng ấy. Đây là các nghĩa thông thƣờng gắn liền với mô hình vật chất. Những năm gần đây, với sự vận dụng phƣơng pháp mô hình vào quá trình NCKH, khái niệm mô hình đã đƣợc mở rộng nhiều. Bên cạnh những mô hình vật chất, các mô hình lý thuyết đã đƣợc sử dụng ngày càng nhiều và càng có vị trí quan trọng trong việc nhận thức những thuộc tính bản chất của các hiện tƣợng và quá trình trừu tƣợng. Có nhiều định nghĩa khác nhau về mô hình lý thuyết. Theo PGS, TSKH Thái Duy Tuyên [6] thì: "Mô hình lý thuyết là quan niệm về cấu trúc của một sự vật, hiện tƣợng hoặc quá trình nào đó". Các tính chất của mô hình lý thuyết bao gồm: Tính chất đẳng cấu; tính cơ bản; tính lý tƣởng; tính trực quan. * Về quy trình tìm kiếm mô hình: Làm thế nào để xây dựng đƣợc mô hình mới là vấn đề có ý nghĩa thực tiễn quan trọng; qua nghiên cứu, khoa học hiện đại đã nêu quy trình tổng quát của quá trình sáng tạo [6], nhƣ sau: Mô hình Hệ quả Sự kiện Thực tiễn Trong quá trình này, giai đoạn đề xuất mô hình là khó khăn, phức tạp nhất, thể hiện cao nhất năng lực sáng tạo của con ngƣời. 2.2. Đề xuất mô hình hoạt động của đội ngũ CVHT tại khoa KT- QTKD, Trƣờng ĐHHĐ 2.2.1. Cơ sở xuất phát để đề xuất mô hình hoạt động của đội ngũ CVHT tại khoa KT- QTKD Xuất phát từ mục tiêu chiến lƣợc phát triển giáo dục 2011- 2020, nội dung và mục tiêu giáo dục đại học nói riêng; mục tiêu và nhiệm vụ đào tạo của Trƣờng ĐHHĐ; thực tiễn chuyển đổi phƣơng thức đào tạo từ niên chế sang HTTC của Trƣờng; thực tiễn của khoa KT- QTKD, Trƣờng ĐHHĐ. 2.2.2. Đề xuất mô hình hoạt động của đội ngũ CVHT tại khoa Kinh tế- Quản trị Kinh doanh, Trƣờng ĐHHĐ Khái niệm mô hình ở đây phải hiểu là mô hình trừu tƣợng. Đây không phải là một vật, một cái gì cụ thể, ổn định mà là một hệ thống quan niệm về cấu trúc hệ thống trong đào tạo gắn với đào tạo theo HTTC ở khoa KT- QTKD của trƣờng. 120 TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 17. 2014 Cần nhấn mạnh rằng, đây là mô hình hoạt động thuộc dạng quản lý - đào tạo, chứ không phải mô hình nhà trƣờng; nghĩa là nó bao gồm mô hình hoạt động và mô hình quản lý hoạt động của đội ngũ CVHT ở một khoa trong nhà trƣờng ĐHHĐ. Thực chất việc xây dựng mô hình hoạt động của đội ngũ CVHT tại khoa KT - QTKD là việc tìm kiếm, xây dựng quy trình, những công việc cụ thể trong công tác quản lý của khoa đối với đội ngũ CVHT và hoạt động của CVHT trong đào tạo theo HTTC. 2.2.2.1. Mục đích quản lý - đào tạo của mô hình Nhằm nâng cao chất lƣợng, hiệu quả công tác CVHT nói riêng và chất lƣợng đào tạo theo phƣơng thức HTTC nói chung của Khoa KT- QTKD; xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa CVHT (ngƣời thầy) với SV (học trò) trong quan hệ công việc của ngƣời tƣ vấn với ngƣời đƣợc tƣ vấn, cụ thể hóa đƣợc công việc của từng CVHT và của công tác CVHT tại Khoa KT- QTKD; góp phần thực hiện chức năng hỗ trợ ngƣời học trong quá trình đào tạo - một trong những yêu cầu bắt buộc theo tiêu chuẩn kiểm định chất lƣợng giáo dục ĐH; từng bƣớc hoàn thiện mô hình, áp dụng rộng rãi cho tất cả các khoa đào tạo của Trƣờng ĐHHĐ trong lộ trình đào tạo theo HTTC. 2.2.2.2. Nội dung mô hình Đây là những công việc cụ thể trong công tác CVHT của Khoa KT - QTKD của các bộ môn trong 3 chuyên ngành: Kế toán, Quản trị Kinh doanh, Tài chính - Ngân hàng mà khoa đang đào tạo. Các công việc này bao gồm: Công việc lãnh đạo, quản lý của khoa, bộ môn trong công tác CVHT và công việc cụ thể của CVHT. + Công việc lãnh đạo, quản lý của khoa, bộ môn trong công tác CVHT Từ thực trạng công tác CVHT của khoa KT- QTKD, trên tinh thần đổi mới quản lý đào tạo, đƣa công tác CVHT vào nền nếp, nhóm nghiên cứu đề xuất 6 modul công việc trong lãnh đạo, quản lý của khoa, bộ môn đối với công tác CVHT, bao gồm: * Modul 1: Tăng cƣờng nhận thức cho cán bộ (CB), GV và SV đối với công tác CVHT. * Modul 2: Đổi mới và phân cấp quản lý trong khoa đối với công tác giáo viên chủ nhiệm (GVCN)- CVHT và công tác HSSV. Phân cấp quản lý của công tác CVHT trong khoa: Trƣởng khoa (hoặc Phó Trƣởng khoa đƣợc Trƣởng khoa cử) → Trƣởng bộ môn → CVHT. * Modul 3: Chọn cử CVHT - Tiêu chuẩn của CVHT: + Là những GV có trình độ thạc sỹ trở lên, am hiểu nội dung, chƣơng trình và phƣơng thức đào tạo theo HTTC. 121 TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 17. 2014 + Hiểu biết về đƣờng lối, chính sách, chủ trƣơng của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc, các quy chế của Bộ GD & ĐT và quy định của Nhà trƣờng về tổ chức đào tạo, kiểm tra, thi công và công nhận tốt nghiệp trong đào tạo theo HTTC; các quy định về chế độ chính sách và công tác SV, có khả năng cập nhật những thay đổi trong quy chế, quy định, nắm đƣợc thị trƣờng sử dụng lao động của chuyên ngành đào tạo để tƣ vấn, hỗ trợ, giúp đỡ SV trong quá trình đào tạo và tìm kiếm việc làm. + Có tinh thần trách nhiệm trong công tác, nhiệt tình đối với nhiệm vụ đƣợc giao và có năng lực sƣ phạm, năng lực tƣ vấn. - Quy trình tuyển chọn Căn cứ tiêu chuẩn, chỉ tiêu CVHT đƣợc giao, trƣởng bộ môn thống nhất trong bộ môn chọn cử, giới thiệu CVHT, lập danh sách gửi Trƣởng khoa trƣớc ngày 10/8 hằng năm. Trƣởng khoa tập hợp danh sách CVHT đƣợc các bộ môn giới thiệu, xin ý kiến Chi ủy, Hội đồng khoa học và đào tạo khoa, thống nhất danh sách gửi Hiệu trƣởng trƣớc ngày 20/8 hằng năm (qua phòng Đào tạo). CVHT đƣợc bổ nhiệm cho cả khóa học của SV; khi cần miễn nhiệm, thay thế CVHT (do năng lực hoặc lý do khách quan khác), Trƣởng khoa lập văn bản đề xuất với Hiệu trƣởng. Quyết định bổ nhiệm CVHT của Hiệu trƣởng đƣợc thông báo công khai tới toàn thể CB, GV và SV trong khoa. * Modul 4: Quản lý công tác CVHT Quản lý công tác CVHT chính là thực hiện một chu trình quản lý cho công tác này; bao gồm: Dự báo; lập kế hoạch; triển khai thực hiện kế hoạch; động viên, đôn đốc; theo dõi, kiểm tra; đánh giá; hiệu chỉnh kế hoạch từ phản hồi. * Modul 5: Sơ kết cuối học kỳ I, tổng kết cuối năm học đối với công tác CVHT. * Modul 6: Lƣu trữ hồ sơ công tác CVHT + Công việc cụ thể của CVHT Qua đúc kết từ hoạt động thực tiễn, nghiên cứu kinh nghiệm của nhiều trƣờng đại học đã và đang đào tạo theo HTTC, nhóm nghiên cứu xin đề xuất 6 modul công việc cụ thể của CVHT, bao gồm: * Modul 1: Tiếp nhận công cụ làm việc của CVHT. * Modul 2: Nghiên cứu tài liệu, chƣơng trình, xây dựng kế hoạch cá nhân về công tác CVHT cho từng năm học (lƣu và nộp khoa). * Modul 3: Tƣ vấn cho SV đƣợc giao phụ trách 122 TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 17. 2014 Đây là công việc nặng nhất, chiếm nhiều thời gian nhất đối với CVHT. Nội dung tƣ vấn phải căn cứ vào những yêu cầu mà nhà sử dụng lao động cần (nhu cầu xã hội) và những gì SV cần. Các nội dung tƣ vấn chính của CVHT cho SV, bao gồm: Hƣớng dẫn các quy chế, quy định (để SV nắm vững và biết cách thực hiện); Tƣ vấn lập kế hoạch học tập và phƣơng pháp học tập; Tƣ vấn về phƣơng pháp nghiên cứu khoa học; Tƣ vấn hƣớng nghiệp; Các tƣ vấn khác (rèn luyện kỹ năng mềm; tham gia các hoạt động đoàn thể, hoạt động xã hội, hoạt động ngoại khóa; giải quyết khó khăn thƣờng kỳ, đột xuất…). Từ đúc kết kinh nghiệm của nhiều nƣớc có nền giáo dục phát triển thì rèn luyện kỹ năng mềm cho ngƣời học có vai trò to lớn, quyết định sự thành đạt của con ngƣời, nó bao gồm các kỹ năng chính sau: Thiết kế và tổ chức; giao tiếp; tự giải quyết vấn đề; trang bị khả năng sáng tạo; làm việc theo nhóm và hợp tác với ngƣời khác; hiểu biết công nghệ thông tin. Trong các nội dung tƣ vấn nêu trên, CVHT cần xác định rõ cách thực hiện phù hợp cho 2 thể loại tƣ vấn: Tƣ vấn ban đầu (chủ yếu cho đối tƣợng SV năm thứ nhất) và tƣ vấn quá trình cho cả khóa học của SV, bởi lẽ đối tƣợng đƣợc giao phụ trách gồm cả SV năm thứ 1, 2, 3, 4, 5. - Trong thể loại tƣ vấn ban đầu, các nội dung mà CVHT cần làm bao gồm: + Gặp gỡ, làm quen; thống nhất cách làm việc, thông tin, quan hệ; + Giới thiệu phƣơng thức đào tạo theo HTTC; phƣơng pháp học tập ở bậc đại học phù hợp với đào tạo theo HTTC; phƣơng pháp đạt chuẩn TOIEC; + Giới thiệu các quy chế, quy định cơ bản nhất và hƣớng dẫn SV đọc các loại văn bản này, giới thiệu chuẩn đầu ra của ngành học, nơi mà SV có thể làm việc sau khi tốt nghiệp; + Tƣ vấn cho SV xây dựng kế hoạch học tập: Toàn khóa, năm học, học kỳ; + Tạo dựng niềm tin, động viên, khích lệ SV. Tƣ vấn quá trình bao gồm cả tƣ vấn ban đầu. Mỗi CVHT cần có tƣ duy, định hƣớng để thực hiện nhiệm vụ phù hợp với từng năm học của SV. * Modul 4: Tập hợp, lƣu trữ tài liệu, hồ sơ minh chứng cho công việc của CVHT * Modul 5: Tiếp nhận thông tin phản hồi, tự đánh giá kết quả công việc CVHT của mình. * Modul 6: Điều chỉnh kế hoạch, nội dung, phƣơng pháp thực hiện nhiệm vụ CVHT. 123 TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 17. 2014 Những phần việc nêu trên đối với CVHT chỉ có thể đƣợc hoàn thành với chất lƣợng, hiệu quả cao khi CVHT tinh thông nghiệp vụ, có phƣơng pháp đúng, có đủ điều kiện về phƣơng tiện và quan trọng là “cái tâm” của ngƣời thầy trong công việc. 2.2.2.3. Phương pháp quản lý, giáo dục của mô hình Phƣơng pháp quản lý, giáo dục của mô hình đƣợc nghiên cứu trong đề tài này là phƣơng pháp tạo cơ sở pháp lý từ các cấp quản lý để phát huy mối quan hệ tƣơng tác giữa thầy (CVHT) và trò (SV) trong phƣơng thức đào tạo theo HTTC, nhằm mục đích cuối cùng là nâng cao chất lƣợng đào tạo, từng bƣớc đáp ứng nhu cầu xã hội. 2.2.2.4. Hình thức tổ chức của mô hình - Hình thức tổ chức của mô hình là tổ chức hoạt động; bao gồm hoạt động của các nhà quản lý cấp khoa, bộ môn và hoạt động của CVHT trong một chỉnh thể khoa KT – QTKD. - Hoạt động của CVHT chịu sự lãnh đạo, quản lý của khoa, bộ môn; và suy cho cùng thì đây chính là hình thức tổ chức dạy, học theo một phƣơng pháp mới, tiến bộ và dễ chấp nhận hơn. - Mô hình hoạt động của đội ngũ CVHT tại khoa KT- QTKD có thể đƣợc biểu diễn là: Lãnh đạo, quản lý khoa Tƣ vấn BM CVHT KT-QTKD Trợ giúp SV Giám sát 2.2.2.5. Phương tiện của mô hình - Các tài liệu mà Trƣờng cung cấp cho khoa, bộ môn, CVHT; - Cơ sở vật chất, thiết bị và kinh phí phục vụ hoạt động của đội ngũ CVHT; - Phƣơng thức lãnh đạo, quản lý của khoa, bộ môn đối với công tác CVHT và phƣơng thức tƣ vấn, trợ giúp, giám sát của CVHT đối với SV. 2.2.2.6. Điều kiện của mô hình - Có phƣơng tiện của mô hình; - Cán bộ quản lý, CVHT hiểu đúng tầm quan trọng của công tác CVHT và hiểu biết công việc mình làm; - SV chấp nhận CVHT; CVHT chấp nhận SV đƣợc giao phụ trách; mối quan hệ CVHT – SV phải gắn bó, gần gũi, chủ động, tích cực, trong sáng; - Công việc của các cấp quản lý khoa, bộ môn, của CVHT, SV phải đƣợc thực hiện đồng bộ, đúng kế hoạch; - Số lƣợng SV giao cho CVHT phụ trách phải vừa sức đối với CVHT trong điều kiện kiêm nhiệm; 124 TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 17. 2014 - Quyền lợi của CVHT, SV phải đƣợc đảm bảo; - Sự quan tâm của Trƣờng đối với khoa, bộ môn, CVHT phải đúng mức, phù hợp với thực tế công tác. * Trên đây là mô hình hoạt động của đội ngũ CVHT tại khoa KT- QTKD, Trƣờng ĐHHĐ mà nhóm nghiên cứu đề xuất. Một số nội dung của mô hình đã đƣợc Nhà trƣờng cho áp dụng từ năm học 2012- 2013, trong đó có khoa KT- QTKD và đã thu đƣợc một số kết quả bƣớc đầu. 3. KẾT LUẬN Đổi mới phƣơng thức đào tạo từ niên chế sang HTTC trong cơ sở giáo dục ĐH là một giải pháp quan trọng trong chủ trƣơng đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục Việt Nam [2]. Song hành với phƣơng thức đào tạo theo HTTC là hoạt động của đội ngũ CVHT- một chức danh thực hiện vai trò then chốt trong mối quan hệ nhà trƣờng - sinh viên - thị trƣờng lao động. Từ năm 2008- 2009 đến năm học 2011- 2012, trƣờng ĐHHĐ tổ chức hoạt động của CVHT dƣới hình thức là công tác kiêm nhiệm của GVCN, không mấy hiệu quả; mô hình hoạt động CVHT chƣa đƣợc xác lập đầy đủ, rõ ràng. Xây dựng mô hình hoạt động của đội ngũ CVHT là việc quan trọng trong lộ trình đào tạo theo HTTC nhà trƣờng. Nghiên cứu, đề xuất mô hình hoạt động của đội ngũ CVHT tại khoa KT- QTKD, trƣờng ĐHHĐ; hoàn thiện mô hình đó để áp dụng cho cả trƣờng là bƣớc đi thận trọng trong lộ trình đào tạo theo HTTC; đề xuất đƣợc mô hình hoạt động của đội ngũ CVHT tại khoa KT- QTKD; mô hình mang tính hệ thống, đồng bộ, tuân theo quy trình quản lý giáo dục, lần đầu tiên đƣợc NC để áp dụng tại khoa KT- QTKD. Song, do yêu cầu bức xúc của việc đổi mới công tác CVHT mà kết quả nghiên cứu bƣớc đầu của đề tài đã đƣợc áp dụng trên phạm vi toàn trƣờng từ năm học 2012- 2013. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Jacques Delors (2002), Học tập - Một kho báu tiềm ẩn. “Báo cáo gửi UNESCO của Hội đồng quốc tế về giáo dục thế kỷ XXI”, Nhà xuất bản Giáo dục. Ngƣời dịch: Trịnh Đức Thắng; hiệu đính: GS Vũ Văn Tảo. 2. Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XI (2012), Kết luận Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về Đề án “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”, số 51KL/TW ngày 29/10/2012. 3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2013), Báo cáo tổng kết năm học 2011- 2012 và phương hướng, nhiệm vụ năm học 2012- 2013 khối các cơ sở giáo dục đại học. 125 TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 17. 2014 4. 5. Công đoàn Trƣờng Đại học Hồng Đức (2013), Tài liệu Hội thảo khoa học “Công tác cố vấn học tập ở Trường Đại học Hồng Đức- thực trạng và giải pháp”. Hoàng Phê chủ biên (2005), Từ điển Tiếng Việt, Nhà xuất bản Viện Ngôn ngữ học, Đà Nẵng - Hà Nội. 6. PGS. TSKH Thái Duy Tuyên (2001), Giáo dục học hiện đại, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia, Hà Nội. 7. Thủ tƣớng Chính phủ (2010), Đổi mới quản lý giáo dục đại học giai đoạn 20102012, Chỉ thị 296/CT-TTg ngày 27/02/2010. 8. Thủ tƣớng Chính phủ (2012), Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 20102020, Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012. 9. Trƣờng Đại học Hồng Đức (2010), Chiến lược phát triển Trường Đại học Hồng Đức giai đoạn 2010- 2020, Quyết định số 800/QĐ-ĐHHĐ ngày 01/7/2010. Trƣờng Đại học Hồng Đức (2010), Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Đảng bộ Trường Đại học Hồng Đức khóa II trình Đại hội Đảng bộ trường lần thứ III, nhiệm kỳ 2010- 2015. Trƣờng Đại học Hồng Đức (2012), Báo cáo sơ kết 4 năm đào tạo theo hệ thống tín chỉ. 10. 11. 12. 13. GS. TS Lâm Quang Thiệp, GS Vũ Văn Tảo… (2004), Giáo dục học đại học - Tài liệu bồi dưỡng dùng cho các lớp giáo dục đại học và nghiệp vụ sư phạm đại học, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia, Hà Nội. VietNamNet (06/5/2011; 11/7/2011; 19/10/2011…). BUILING OPERATING MODEL OF ACADEMIC ADVISORS AT DEVELOPING WORKING MODEL OF STUDYING ADVISORS AT FACULTY OF ECONOMICS - BUSINESS ADMINISTRATION, HONG DUC UNIVERSITY Pham Anh Duc, Do Tien Dung ABSTRACT Studying advisor is the one, who closely links with cocdit – based training system. The paper mentions research studies and suggestes a working model of studying advisors and their work at Faculty of Economic & Business Administrations at Hong Duc University. Keywords: Credit system, model, studying advisor. Ngƣời phản biện: TS. Hoàng Dũng Sĩ; Ngày nhận bài: 03/12/2013; Ngày thông qua phản biện: 23/12/2013; Ngày duyệt đăng: 26/12/2013 126
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.