Xác định liều lượng bón thúc phân hỗn hợp NPK 15-5-20 cho cây lúa

pdf
Số trang Xác định liều lượng bón thúc phân hỗn hợp NPK 15-5-20 cho cây lúa 3 Cỡ tệp Xác định liều lượng bón thúc phân hỗn hợp NPK 15-5-20 cho cây lúa 904 KB Lượt tải Xác định liều lượng bón thúc phân hỗn hợp NPK 15-5-20 cho cây lúa 0 Lượt đọc Xác định liều lượng bón thúc phân hỗn hợp NPK 15-5-20 cho cây lúa 5
Đánh giá Xác định liều lượng bón thúc phân hỗn hợp NPK 15-5-20 cho cây lúa
4.1 ( 14 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI XÁC ĐỊNH LIỀU LƯỢNG BÓN THÚC PHÂN HỖN HỢP NPK 15-5-20 CHO CÂY LÚA n Doãn Trí Tuệ i. ĐẶT VẤN ĐỀ Việc người nông dân tùy ý sử dụng các loại phân bón vô cơ rất khó tránh khỏi tình trạng bón quá nhiều đạm, ít lân, thiếu kali hoặc ngược lại. Thông thường bà con nông dân hay bón nhiều đạm để lúa tốt cây, tốt lá mà còn xem nhẹ bón lân và kali. Hiện tượng bón phân mất cân đối này sẽ khiến cây lúa tốt dễ lốp đổ, sâu bệnh nhiều, tỷ lệ lép cao, năng suất thấp. Từ đó ra đời loại phân hỗn hợp NPK bao gồm cả 3 loại chất dinh dưỡng là đạm, lân và kali với nhiều loại có hàm lượng dinh dưỡng từ thấp đến cao. Phổ biến nhất hiện nay là NPK hàm lượng thấp, như NPK loại 5-10-3, 8-10-3. Nguyên liệu sản xuất là đạm sunphat, super lân và clorua kali hoặc sunphat kali. Công nghệ sản xuất phân NPK rất giản đơn, có thể phối trộn bằng thủ công, rồi phun nước vào đủ ẩm để làm cho các hạt phân dễ dàng dính kết lại với nhau khi cho vào mâm quay ly tâm. Vì vậy, có không ít cơ sở tư nhân sản xuất phân hỗn hợp NPK với khối lượng lớn, chất lượng kém, bán với giá rẻ, gây thiệt hại lớn cho người sản xuất. Để khắc phục tình trạng đó, hiện nay trên cả nước đã có 5 nhà máy sản xuất phân bón hỗn hợp NPK chất lượng cao, hàm lượng lớn trên dây chuyền hiện đại bằng công nghệ hóa lỏng Ure và được tự động hóa từ khâu đưa nguyên liệu đầu vào đến cho ra sản phẩm, trong đó Nhà máy phân bón Sao Vàng ở Khu công nghiệp Nam Cấm (Nghệ An) với các sản phẩm: NPK loại 16-16-8 dùng để bón lót và NPK loại 15-5-20 dùng để bón thúc. Để SỐ 12/2016 sử dụng hai loại phân bón NPK nói trên cho cây lúa có hiệu quả tốt nhất, ngoài loại NPK dùng để bón lót ra, chúng tôi đã thí nghiệm sử dụng loại NPK 15-5-20 với các liều lượng khác nhau để bón thúc nhằm xác định liều lượng bón thích hợp cho cây lúa để có năng suất và hiệu quả kinh tế tốt nhất. ii. PHươNg PHáP NgHiÊN CỨu - Phân bón NPK chất lượng cao, hàm lượng dinh dưỡng lớn hiện tại có 2 loại được dùng rất phổ biến, đó là NPK 16-6-8 và NPK 15-5-20. NPK 1616-8 là loại phân dùng để bón lót cho lúa hoặc cây trồng khác trước khi gieo trồng. NPK 15-5-20 là loại dùng để bón thúc cho nhiều loại cây trồng. Riêng cây lúa bón vào 2 giai đoạn: bón thúc lúa đẻ và bón thúc lúa làm đòng. Năng suất cây lúa cao hay thấp phụ thuộc số lượng phân bón NPK vào 2 giai đoạn nói trên của cây lúa. - Phương pháp nghiên cứu đưa ra 4 công thức (CT) bón phân NPK/ha (trong đó nền là 5 tấn phân chuồng + 250kg NPK 16-16-8) như sau: CT 1: Nền + 500kg NPK 15-5-20 (hàm lượng N, P2O5 và K2O là 115 + 65 + 120 tỷ lệ 1-0,56-104). CT 2: Nền + 400kg NPK 15-5-20 (hàm lượng N, P2O5 và K2O là 100 + 60 + 100, tỷ lệ 1-0,6-1). CT 3: Nền + 300kg NPK 15-5-20 (hàm lượng N, P2O5 và K2O là 95 + 55 + 80, tỷ lệ 1-0,57-0,84). CT 4: Nền + 200kg NPK 15-5-20 (hàm lượng N, P2O5 và K2O là 70 + 50 + 60, tỷ lệ 1-0,71-85). - Phương pháp bón: Nền bón lót. NPK 15-5-20 bón thúc ở giai đoạn lúa đẻ nhánh 2/3, còn lại 1/3 dùng để bón thúc lúa ở giai đoạn làm đòng. - Địa điểm thực hiện: Hợp tác xã Nông nghiệp Diễn Liên (Diễn Châu). - Quy mô thí nghiệm: Mỗi CT 1 ô rộng 50m2, nhắc lại 3 lần. Tạp chí KH-CN Nghệ An [37] NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI - Giống lúa gieo cấy: giống lúa thuần VT-NA6. - Thời vụ gieo mạ và mật độ gieo cấy: vụ xuân gieo mạ 20/01, vụ hè thu gieo mạ 25/15. Cấy mật độ 42 khóm/m2, số tẻ cấy 1-2 tẻ/khóm, cấy khi mạ có 2,5-3 lá. iii. KếT Quả THÍ NgHiỆM 1. Về thời gian sinh trưởng của cây lúa Bảng 1: ảnh hưởng của lượng phân bón thúc khác nhau đến thời gian sinh trưởng cây lúa Vụ sản Công Từ gieo mạ Từ cấy đến Từ đẻ nhánh đến Từ làm đòng xuất thức đến cấy đẻ nhánh làm đòng đến trổ bông 1 20 14 - 15 30 - 32 29 - 30 20 14 - 15 30 - 32 29 - 30 Vụ xuân 2 2016 3 20 14 - 15 30 - 32 29 - 30 4 20 14 - 15 30 - 32 29 - 30 1 16 10 - 12 21 - 22 27 - 28 Vụ hè 2 16 10 - 12 21 - 22 27 - 28 thu 3 16 10 - 12 21 - 22 27 - 28 2016 4 16 10 - 12 21 - 22 27 - 28 Kết quả bảng 1 cho thấy, bón phân hỗn hợp NPK 16-16-8 lót, bón thúc phân hỗn hợp NPK 15-5-20 với liều lượng khác nhau, nhưng vẫn đảm bảo tỷ lệ đạm (N), Từ trổ đến chín 29 - 30 29 - 30 29 - 30 29 - 30 27 - 28 27 - 28 27 - 28 27 - 28 ĐVT: Ngày Tổng số TgST 126 - 127 126 - 127 126 - 127 126 - 127 105 - 106 105 - 106 105 - 106 105 - 106 lân (P2O5) và kali (K2O) cân đối, nhất là tỷ lệ giữa N và K2O bằng nhau hoặc xấp xỉ bằng nhau thì thời gian sinh trưởng của cây lúa hầu như không có sự thay đổi. 2. Về mức độ nhiễm sâu bệnh hại Bảng 2: Mức độ nhiễm một số loại sâu bệnh chủ yếu khi sử dụng 2 loại phân hỗn hợp NPK 16-16-8 và 15-5-20 ở cây lúa Vụ sản xuất Công thức 1 2 Vụ xuân 2016 3 4 1 2 Vụ hè thu 2016 3 4 Mức độ nhiễm sâu bệnh (điểm) Đạo ôn Bạc lá Khô vằn rầy nâu 0-1 0 0-1 0 0-1 0 0 0 0-1 0 0 0 0 0 0 0 0 0-1 0-1 0 0 0-1 0-1 0 0 0 0-1 0 0 0 0-1 0 Khả năng chống đổ (điểm) 0 0 0 0 0 0 0 0 Ghi chú: Các chỉ tiêu đánh giá về mức độ nhiễm các loại sâu bệnh thực hiện theo quy phạm KN 10 TCN 558-2002 và theo thang điểm từ 0-1-3-5-7-9 với mức độ từ nhẹ đến nặng. Kết quả bảng 2 cho thấy, tuy liều lượng phân bón hỗn hợp NPK 15-5-20 bón khác nhau nhưng hầu hết các công thức cơ bản không bị nhiễm hoặc có nhiễm các loại sâu bệnh không đáng kể. Lý do là vì cả 2 loại phân hỗn hợp NPK 16-16-8 và 15-5SỐ 12/2016 20 khi bón cho cây lúa dù số lượng ít nhiều khác nhau nhưng tỷ lệ N (đạm), P2O5 (lân) và K2O (Kali) nguyên chất luôn cân đối tốt theo nhu cầu của cây lúa, nhất là tỷ lệ giữa N và K2O luôn bằng nhau hoặc xấp xỉ bằng nhau nên cây lúa rất ít bị sâu bệnh và có khả năng chống đổ tốt. Tạp chí KH-CN Nghệ An [38] NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI 3. Về năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất Bảng 3: Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất Vụ sản Công Bông/m2 xuất thức Vụ xuân 2016 Vụ hè thu 2016 1 2 3 4 1 2 3 4 269 268 266 528 252 250 250 251 Tổng Tỷ lệ Số hạt chắc/ Khối lượng 1.000 Năng suất thực hạt/bông lép (%) công hạt (gam) thu (tạ/ha) 188 192 184 178 169 178 164 162 Kết quả bảng 3 cho thấy, trong vụ xuân, năng suất lúa đạt cao nhất ở công thức 2 (75,60 tạ/ha). Ở công thức 2, liều lượng phân bón/ha được sử dụng là: 5 tấn phân chuồng + 250kg NPK loại 16-6-8 + 400kg NPK loại 15-5-20. Quy ra hàm lượng nguyên chất có 100kg N + 60kg P2O5 + 100kg K2O, tỷ lệ cân đối N, P2O5 và K2O là 1-0,6-1. Trong vụ hè thu, năng suất lúa đạt cao nhất cũng ở công thức số 2 (65,07 tạ/ha). Như vậy, công thức 2 trong cả vụ xuân và vụ hè thu đều cho năng suất lúa cao nhất. iV. KếT LuẬN Và KiếN NgHị 1. Kết luận Sử dụng phân hỗn hợp NPK chất lượng cao, hàm lượng lớn loại 16-16-8 và 15-5-20 bón cho cây trồng nói chung và cây lúa nói riêng là xu thế chung của cả nước, phổ biến nhất hiện nay là Đồng bằng sông Cửu Long. Sử dụng 2 loại phân bón này sẽ đảm bảo tỷ lệ N, P, K rất cân đối theo yêu cầu dinh dưỡng của cây lúa 1-0,6-1 với liều lượng ngoài bón phân chuồng, bón 250kg NPK 16-16-8 và 400kg NPK 15-5-20 sẽ cho năng suất và hiệu quả kinh tế cao nhất. 2. Kiến nghị Từ kết quả nghiên cứu nói trên, đề nghị Sở Nông nghiệp và Phát triển nông SỐ 12/2016 16,8 16,6 15,8 15,5 16,7 17,0 16,4 16,6 156,4 160,2 154,9 150,4 140,4 147,7 137,2 135,4 23,5 23,5 23,5 23,5 23,5 23,5 23,5 23,5 74,14 75,60 72,61 68,38 62,49 65,07 60,45 59,80 thôn Nghệ An có chủ trương khuyến khích các cơ sở sản xuất nông nghiệp ứng dụng vào thực tiễn sản xuất cây lúa trong các vụ sản xuất. Đối với các cơ sở sản xuất nông nghiệp, chỉ nên sử dụng 2 loại phân hỗn hợp: NPK 16-16-8 để bón lót trước khi gieo cấy với liều lượng 250 kg/ha. NPK 15-5-2 để bón thúc: đối với đất sét và thịt nặng, bón thúc lúa đẻ từ 12-13kg, bón thúc lúa làm đòng từ 6-7kg; đối với đất cát pha, thịt nhẹ, bón thúc lúa đẻ từ 9-10kg, bón thúc trước khi lúa làm đòng từ 6-7kg và bón thúc trước khi lúa trổ 3-4 ngày từ 2-3kg./. Bón thúc phân NPK cho lúa Tạp chí KH-CN Nghệ An [39]
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.