Vài nhận xét về đào tạo tín chỉ ở trường đại học công nghiệp thực phẩm thành phố Hồ Chí Minh

pdf
Số trang Vài nhận xét về đào tạo tín chỉ ở trường đại học công nghiệp thực phẩm thành phố Hồ Chí Minh 5 Cỡ tệp Vài nhận xét về đào tạo tín chỉ ở trường đại học công nghiệp thực phẩm thành phố Hồ Chí Minh 485 KB Lượt tải Vài nhận xét về đào tạo tín chỉ ở trường đại học công nghiệp thực phẩm thành phố Hồ Chí Minh 0 Lượt đọc Vài nhận xét về đào tạo tín chỉ ở trường đại học công nghiệp thực phẩm thành phố Hồ Chí Minh 6
Đánh giá Vài nhận xét về đào tạo tín chỉ ở trường đại học công nghiệp thực phẩm thành phố Hồ Chí Minh
4.9 ( 11 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

Kỷ yếu kỷ niệm 35 năm thành lập Trường ĐH ng nghiệp Th ph m T h inh -2017) VÀI NHẬN XÉT VỀ ĐÀO TẠO TÍN CHỈ Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Đặng Vũ Ngoạn Trường Đại họ ng nghiệp Th ph m Thành phố h inh * Email: dangvungoan@cntp.edu.vn Ngày nhận bài: 29/06/2017; Ngày chấp nhận đăng: 30/08/2017 TÓM TẮT Nghiên cứu này đánh giá một số kết quả đạt được sau hơn 10 năm vận hành theo học chế tín chỉ của Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm thành phố Hồ Chí Minh, đây là một trong những trường chuyển đổi từ đào tạo theo niên chế sang đào tạo tín chỉ khá sớm, ngay từ năm học 2006-2007 và hiện đang hoàn thiện dần việc vận hành hệ thống này. Từ khóa: đào tạo tín chỉ, đào tạo niên chế. 1. MỞ ĐẦU Năm nay là tròn 10 năm “Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy” theo hệ thống “tín chỉ”, tức Quyết định 43/2007 QĐ-BGDĐT được ban hành, và theo lộ trình thì đến năm 2011, tất cả các trường phải chuyển đổi sang hệ thống đào tạo mới này. Về cơ bản, sau 10 năm, về hình thức, các trường đều đã chuyển đổi sang hệ thống đào tạo tín chỉ, tuy nhiên về nội dung và cách vận hành cũng không hoàn toàn giống nhau. Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm thành phố Hồ Chí Minh là một trong những trường chuyển đổi từ đào tạo theo niên chế sang đào tạo tín chỉ khá sớm, ngay từ năm học 2006-2007 và hiện đang hoàn thiện dần việc vận hành hệ thống này. Từ thực tiễn trong công tác giảng dạy và quản lý tại trường, tôi có một vài ý kiến trao đổi trong việc vận hành hệ thống đào tạo này. 2. NHẬN THỨC CHUNG VỀ TÍN CHỈ 2.1. Triết lý về đào tạo tín chỉ - Nhằm thực hiện sự chuyển đổi “lấy người học làm trung tâm”, bảo đảm sự dân chủ trong giáo dục. Người học có quyền xác định lộ trình học tập, ngành nghề và môn học phù hợp. Tự trang bị cho mình kiến thức liên ngành cần thiết để khởi nghiệp sau này. - Chuyển từ giáo dục “tinh hoa” sang giáo dục “đại chúng”, nhằm cung cấp cho xã hội nguồn lực lớn có tri thức cao, nâng cao trình độ dân trí trong nền kinh tế trí thức và hội nhập, bảo đảm phương châm “học tập suốt đời” cho mọi người dân, mọi lúc, mọi nơi. Học những cái cần cho xã hội và bản thân. - Thay đổi phương pháp giảng dạy từ “truyền đạt” thụ động sang giảng dạy tích cực, người học có sự tham gia vào quá trình giảng dạy, không chỉ hiểu vấn đề mà phải nắm được phương pháp giải quyết vấn đề. - Sự phát triển cực kỳ nhanh chóng của công nghệ thông tin trong hiện tại và tương lai gần sẽ làm thay đổi hoàn toàn cách dạy và học. Rô bốt, trí tuệ nhân tạo sẽ nhanh chóng thay đổi con người trong sản xuất và tác động tích cực đến việc học và dạy học. Tính cá nhân hóa và tự học của mỗi sinh viên sẽ được đề cao, việc cập nhật tri thức liên tục, suốt đời sẽ đóng vai trò quan trọng trong giáo dục. 316 Vài nhận xét về đào tạo t n hỉ ở trường Đại họ ng nghiệp th c ph m TP.HCM 2.2. Các đặc trưng cơ bản của đào tạo tín chỉ Theo wikipedia, hiện có hơn 60 định nghĩa về tín chỉ với việc nhấn mạnh các mục tiêu khác nhau của đào tạo tín chỉ. Một định nghĩa về tín chí được nhiều người biết đến là của học giả người Mỹ gốc Trung Quốc James Quann thuộc đại học Washington (1995) như sau: Tín chỉ học tập là một đại lượng đo toàn bộ thời gian bắt buộc của một người học bình thường để học một môn học cụ thể, bao gồm (1) thời gian lên lớp; (2) thời gian trong phòng thí nghiệm, thực tập hoặc các phần việc khác đã được quy định ở thời khóa biểu; và (3) thời gian dành cho đọc sách, nghiên cứu, giải quyết vấn đề, viết hoặc chuẩn bị bài..., đối với các môn học lý thuyết một tín chỉ là thời giờ lên lớp (với hai giờ chuẩn bị bài) trong một tuần và kéo dài trong một học kỳ 15 tuần; đối với các môn học ở studio hay phòng thí nghiệm, ít nhất hai giờ trong một tuần (với một giờ chuẩn bị); đối với các môn tự học, ít nhất là 3 giờ làm việc trong một tuần. Cấu trúc của chương trình đào tạo bao gồm hai khối cơ bản: giáo dục đại cương và giáo dục chuyên môn. Mỗi khối lại có học phần bắt buộc và tự chọn. Tỷ lệ học phần bắt buộc và tự chọn không giống nhau giữa các khối, thông thường học phần tự chọn chiếm 10-20% so với học phần bắt buộc. Những đặc điểm chính của hệ thống tín chỉ gồm: - Kiến thức được cấu trúc thành các mô đun tương đối độc lập gọi là học phần. - Sinh viên tích lũy học phần thông qua tín chỉ các học phần (hay mô đun-thường từ 2-4 tín chỉ). - Kiến thức tối thiểu tích lũy cho từng loại văn bằng được quy định cụ thể. - Chương trình đào tạo được mềm dẻo và mở rộng nhờ có học phần bắt buộc và tự chọn trong nhóm ngành hoặc có thể ngoài ngành. Thời gian học tập cho một khóa học có thể được kéo dài tới 1,5 lần thời gian quy định. - Sinh viên được xếp loại theo điểm trung bình tích lũy bằng các thang điểm số và chữ, dễ hòa nhập với các quốc gia có thang điểm khác nhau. - Việc giảng dạy lấy sinh viên làm trung tâm, đánh giá việc học của sinh viên thực hiện theo quá trình với các trọng số khác nhau trong cơ cấu môn học. - Mỗi năm có hai học kỳ chính (15 tuần) và một học kỳ hè (8 tuần). - Đăng ký môn học được thực hiện vào trước khi học kỳ bắt đầu, cho phép sinh viên học thử và được quyền rút môn học (được hoàn trả lại học phí) trong 2 tuần đầu cho học kỳ chính. - Có hệ thống giáo viên chủ nhiệm/cố vấn học tập hỗ trợ sinh viên. - Cho phép sinh viên tốt nghiệp khi tích lũy đủ tín chỉ quy định mà không cần thực hiện khóa luận tốt nghiệp. - Hệ chính quy và không chính quy chỉ khác nhau về hình thức và thời gian học, nhưng cùng chung một chương trình. Như vậy, để thực hiện vận hành hệ thống tín chỉ, chúng ta phải đổi mới toàn bộ hệ thống quản lý giáo dục trong nhà trường, chủ yếu gồm: - Đổi mới người dạy (nội dung và phương pháp, trình độ và đạo đức giảng viên). - Đổi mới người học (chuyển từ thụ động sang chủ động, từ học để biết sang học để làm, có tinh thần khởi nghiệp). - Đổi mới hệ thống các đơn vị chức năng trong trường (từ quản lý sinh viên sang phục vụ sinh viên, quản trị nhà trường). - Đổi mới các quy định, quy chế đào tạo, quy chế tuyển sinh. - Đổi mới cơ sở vật chất đào tạo như phòng học, phòng thí nghiệm, cơ sở học liệu, đặc biệt hệ thống công nghệ thông tin phục vụ quản trị và đào tạo. 3. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC Về cơ bản, nhà trường đã thực hiện chuyển đổi xong và vận hành hoạt động của nhà trường theo 317 Đ ng V goạn học chế tín chỉ. 3.1. Việc xây dựng các văn bản liên quan đến đào tạo theo học chế tín chỉ Nhà trường đã ban hành được các quy định, quy chế phục vụ cho học chế tin chỉ (đều được bổ sung và cập nhật sau những chu kỳ đào tạo) ví dụ như : - Quy chế đào tạo theo học chế tín chỉ. - Quy định về xây dựng các chương trình đào tạo theo học chế tín chỉ. - Quy định công tác giảng viên theo học chế tín chỉ. - Quy chế thi, kiểm tra, khảo thí. - Quy chế về công tác học sinh-sinh viên, đánh giá đạo đức và rèn luyện của HSSV. - Quy định về thu học phí. - Quy định về công tác giáo viên chủ nhiệm/cố vấn học tập. - Quy định về xét học bổng khuyến khích học tập, sinh viên vượt khó. - Quy định về công tác nghiên cứu khoa học. Và hàng loạt các văn bản khác liên quan đến công tác quản lý nhân sự, chi tiêu nội bộ, thi đua khen thưởng,... 3.2. Hệ thống chính trị trong trường Cho đến nay, hệ thống chính trị trong trường đã được thành lập đầy đủ theo quy định, gồm hệ thống tổ chức Đảng, Công đoàn, Hội cựu chiến binh, Đoàn thanh niên, Hội sinh viên, phục vụ đắc lực cho hoạt động đào tạo của trường. 3.3. Cơ sở vật chất Hệ thống các phòng học lý thuyết được duy tu, nâng cấp hàng năm, trong phòng đều trang bị projector hay TV màn hình lớn. Các phòng thí nghiệm, xưởng thực hành của khoa cũng đang được xây dựng, nhiều phòng thí nghiệm được đầu tư hiện đại, đáp ứng cho công tác giảng dạy và nghiên cứu khoa học. Nguồn học liệu phục vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học cũng được nâng cấp, học liệu vật lý (sách, giáo trình) được bổ sung và số hóa, nguồn học liệu trực tuyến được kết nối trong một số lĩnh vực với các nhà cung cấp và thư viện ngoài trường. 3.4 Giảng viên Đội ngũ giảng viên được nâng cao hơn gấp đôi về chất (trình độ văn bằng, chứng chỉ) và lượng, đặc biệt đội ngũ giảng viên có trình độ cao, chuyên gia. Đủ để mở những ngành đào tạo mà xã hội có nhu cầu. Đội ngũ giảng viên bước đầu đáp ứng được yêu cầu đào tạo tín chỉ, giảng viên được đào tạo về nghiệp vụ sư phạm, cách xây dựng đề cương, bài giảng và câu hỏi thi theo học chế tín chỉ với sự hướng dẫn của các chuyên gia. Công tác đánh giá giảng viên thông qua sinh viên, đánh giá giảng viên tập sự, dự giờ đồng nghiệp, kiểm tra công tác giảng dạy cũng được tiến hành thường xuyên từng học kỳ theo quy định. Ngân hàng đề thi được xây dựng ở tất cả các môn học, được cập nhật và đánh giá hàng năm. 3.5. Người học Các sinh viên mới nhập học đều được hướng dẫn phương pháp học tín chỉ, học kỳ đầu tiên, sinh viên do chưa có kinh nghiệm đăng ký môn học nên được học các môn mặc định. Khó khăn với sinh viên là lớp môn học và lớp sinh hoạt, tổ chức đoàn thể là hoàn toàn khác nhau. Do học chế tín chỉ cho phép sinh viên phải tự hoạch định và quản lý việc học tập của chính mình, trong khi ở bậc phổ thông, học sinh học theo niên chế, được giám sát chặt chẽ bởi nhà trường và phụ huynh, nên sinh viên thường lúng túng và hoạt động học tập không hiệu quả trong những năm đầu. Hơn nữa, sinh viên chưa quen việc tìm kiếm tài liệu, học liệu, trình độ ngoại ngữ hạn chế nên sự hỗ trợ của nhà trường, khoa chuyên môn, giáo viên chủ nhiệm và đặc biệt là các thầy cô giảng dạy môn học là hết sức cần thiết. 318 Vài nhận xét về đào tạo t n hỉ ở trường Đại họ ng nghiệp th c ph m TP.HCM Động lực học tập, tinh thần khởi nghiệp của sinh viên được duy trì nhưng chưa phổ biến và đồng đều. Nhà trường hiện có những biện pháp và chính sách hỗ trợ sinh viên trong khởi nghiệp, hợp tác doanh nghiệp để nâng cao kỹ năng và tìm kiếm việc làm (ở trong và ngoài nước) là những hướng phát triển đúng đắn. 3.6. Công tác quản lý chất lượng Là thành công lớn của nhà trường trong suốt hơn 10 năm hoạt động theo học chế tín chỉ. Do duy trì hoạt động quản lý chất lượng ISO các phiên bản 9001-2000 đến 9001-2008 nên chỉ trong vòng 6 năm sau khi nhà trường được nâng cấp từ trường cao đẳng lên đại học, nhà trường đã hoàn thành công tác tự đánh giá và năm 2017 được công nhận là cơ sở giáo dục đạt chất lượng theo các Quy định về kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục đại học Việt Nam. Từ tháng 6/2015, nhà trường được Thủ tướng Chính phủ cho phép hoạt động thí điểm theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong toàn bộ hoạt động. Đây là cơ hội, nhưng cũng là thách thức cho nhà trường, chuyển từ nhiệm vụ quản lý giáo dục sang quản trị giáo dục. 4. NHỮNG KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT Những kết quả đạt được trong thực hiện học chế tín chỉ hơn 10 năm qua của trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm thành phố Hồ Chí Minh là to lớn và thành công. Tuy nhiên, đó cũng chỉ là bước đầu, cần đi sâu vào nội dung, chất lượng của các hoạt động nhà trường trên các mặt cơ bản sau: - Xây dựng và công bố mục tiêu, chính sách phát triển dài hạn (15-20 năm), trung hạn (10-15 năm) và ngắn hạn (5 năm) trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm. - Chuyển việc quản lý giáo dục sang việc quản trị giáo dục, tăng tính tự chủ của các đơn vị, giảng viên, sinh viên. - Sự hòa nhập quốc tế sâu rộng, sự phát triển vượt bậc của công nghệ thông tin, trí tuệ nhân tạo sẽ tác động mạnh mẽ, nhanh chóng đến hệ thống giáo dục, công nghệ giáo dục và việc làm của sinh viên. Vì vậy, cần thành lập Ban nghiên cứu phát triển Đào tạo để đáp ứng với sự thay đổi nhanh chóng đó. - Giảng viên cần phải thường xuyên được tập huấn, hội thảo và phương pháp sư phạm ở mức độ cơ bản chung toàn trường, nhưng quan trọng nhất là trong các thảo luận chuyên môn tại khoa, bộ môn, nội dung môn học được cập nhật và thống nhất trong nhóm giảng dạy, đề cương môn học không chỉ ghi rõ nội dung học lý thuyết mà cả những vấn đề liên quan (chuyển từ đào tạo truyền đạt kiến tức sang đào tạo mục tiêu môn học). Kế hoạch lên lớp cần bao gồm cả kế hoạch phụ đạo, trao đổi và chấm bài cho sinh viên theo đúng quy định về đào tạo tín chỉ. - Cán bộ, viên chức trong các bộ phận chức năng cần chuyển từ chức năng quản lý sang chức năng phục vụ đào tạo, lấy sinh viên làm đối tượng cho hoạt động. - Xây dựng cơ sở vật chất đảm bảo cho đào tạo tín chỉ theo hướng giảm số lượng sinh viên trong một lớp xuống 40-60 sinh viên, tùy theo môn học, thiết lập chế độ trợ giảng cho cán bộ trẻ trong lý thuyết và thực hành. Khuyến khích xây dựng các bài thí nghiệm mô phỏng, nhất là các bài thí nghiệm mang tính minh chứng. - Xây dựng nguồn học liệu dưới dạng vật lý và số, tham gia vào mạng thư viện quốc gia, các trường đại học trong và ngoài nước. Xây dựng hệ thống tra cứu và khai thác thông tin thân thiện và hiệu quả. Cũng cần làm quen với hệ thống tra cứu thông tin có phí để nâng cao chất lượng số liệu. - Hỗ trợ sinh viên tối đa trong mọi hoạt động đào tạo. Sinh viên luôn cần được hướng dẫn tra cứu thông tin, cách tự học, phương pháp giải quyết vấn đề; đề cao tinh thần khởi nghiệp, lòng ham mê tri thức và đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên. Trong từng môn học, phải lồng ghép các kỹ năng mềm, hoạt động xã hội, lòng yêu nghề và tự hào nghề nghiệp cho sinh viên. 5. KẾT LUẬN Vận hành học chế tín chỉ trong điều kiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm, chuyển từ quản lý giáo dục sang quản trị giáo dục trong thời đại bùng nổ về công nghệ thông tin, đòi hỏi nhà trường phải có những 319 Đ ng V goạn quyết sách đúng đắn, sự cập nhật và thay đổi nhanh chóng trong công nghệ giáo dục. Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm thành phố Hồ Chí Minh đã thành công trong hơn 10 năm vận hành tín chỉ, có bề dày kinh nghiệm, có hệ thống quản lý chất lượng tốt, có đội ngũ cán bộ viên chức đủ và chất lượng cao, chúng ta có niềm tin vào kết quả trong tương lai. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. 2. Quyết định 43/2007 QĐ-BGDĐT. Wikipedia về học chế tín chỉ. 3. TS Nguyễn Kim Dung: Đào tạo theo hệ thống tín chỉ: Kinh nghiệm thế giới và thực tế ở Việt Nam; Viện nghiên cứu giáo dục-Trường Đại học sư phạm Tp.HCM. 4. PGS.TS Trần Thanh Ái: Đào tạo theo hệ thống tín chỉ: các nguyên lý, thực trạng và giải pháp (Tham luận tại Hội nghị toàn quốc tổ chức tại Đại học Sài Gòn 5/2010). ABSTRACT SOME COMMENTS ON CREDIT TRAINING IN HO CHI MINH CITY UNIVERSITY OF FOOD INDUSTRY Dang Vu Ngoan Ho Chi Minh City University of Food Industry Email: dangvungoan@cntp.edu.vn This study evaluates some of the results achieved after more than 10 years of credit-based training of the University of Food Industries in Ho Chi Minh City, one of the university has trasformed from anual training to credit-based training very early, right from the 2006-2007 school year, and is now gradually completing the operation of this system. Keywords: credit based training, anual training. 320
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.