Tự nhận thức - Trung tâm Nghiên cứu Tư vấn CTXH & PTCĐ

pdf
Số trang Tự nhận thức - Trung tâm Nghiên cứu Tư vấn CTXH & PTCĐ 30 Cỡ tệp Tự nhận thức - Trung tâm Nghiên cứu Tư vấn CTXH & PTCĐ 403 KB Lượt tải Tự nhận thức - Trung tâm Nghiên cứu Tư vấn CTXH & PTCĐ 0 Lượt đọc Tự nhận thức - Trung tâm Nghiên cứu Tư vấn CTXH & PTCĐ 7
Đánh giá Tự nhận thức - Trung tâm Nghiên cứu Tư vấn CTXH & PTCĐ
4.1 ( 4 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Đang xem trước 10 trên tổng 30 trang, để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

Trung tâm Nghiên cứu – Tư vấn CTXH & PTCĐ Trungcao tâm Nghiên cứuNhân - Tư viên vấn CTXH & PTCĐ Dự án “Nâng năng lực cho Xã hội Cơ sở ở TP.HCM” Dự án “Nâng cao năng lực cho Nhân viên Xã hội Cơ sở ở TP.HCM” NĂNG ĐỘNG NHÓM TỰ NHẬN THỨC Chân thành cảm ơn Tổ chức Dịch vụ Gia đình và Cộng đồng Quốc tế (CFSI) đã hỗ trợ Dự án “Nâng cao năng lực cho NVXH cơ sở ở TP.HCM” ấn hành tập tài liệu này. [Type Tự nhậntext] thức SDRC - CFSI MỤC LỤC MỤC LỤC …………………………………………………………………………. 1 Bài 1: TỔNG QUAN VỀ TỰ NHẬN THỨC ……………………………………… 2 I. KHÁI NIỆM CƠ BẢN ………………………………………………………….. 2 II. Ý NGHĨA CỦA TỰ NHẬN THỨC ……………………………………………. 3 III. ĐẶC ĐIỂM CỦA TỰ NHẬN THỨC …………………………………………. 3 Bài 2: NHÂN VIÊN CTXH VỚI VIỆC THỰC HÀNH VÀ PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG TỰ NHẬN THỨC …………………………………………………………………. 5 I. TẦM QUAN TRỌNG CỦA TỰ NHẬN THỨC ĐỐI VỚI NHÂN VIÊN CTXH .. 5 II. TỰ NHẬN THỨC ĐỐI VỚI BẢN THÂN NHÂN VIÊN CTXH ……………….. 6 III. NỘI DUNG TỰ NHẬN THỨC TRONG MỐI QUAN HỆ VỚI THÂN CHỦ …. 7 PHỤ LỤC ……………………………………………………………………………. 8 Dự án “Nâng cao năng lực cho NVXH cơ sở ở Tp.HCM” – tháng 6/2012 Trang 1 [Type Tự nhậntext] thức Dự án “Nâng cao năng lực cho NVXH cơ sở ở Tp.HCM” – tháng 6/2012 SDRC - CFSI Trang 2 [Type Tự nhậntext] thức SDRC - CFSI Bài 1: TỔNG QUAN VỀ TỰ NHẬN THỨC I. KHÁI NIỆM CƠ BẢN 1. Tự nhận thức Tự nhận thức (Self-awareness) là cách mà chúng ta khám tính cách cá nhân, niềm tin, hệ thống giá trị, khuynh hướng tự nhiên của mình1. Thông thường, tự nhận thức là khởi điểm cho việc làm chủ bản thân và tạo ra những gì ta muốn. Tự nhận thức là một khả năng hiểu biết mạnh mặt, mặt yếu, giá trị, quan điểm, tính khí, nhu cầu, ước vọng, cảm xúc, sợ hãi2. Những suy nghĩ về chính mình (tôi thông minh, tôi tháo vát, tôi là người chậm chạp, tôi là trụ cột trong gia đình, tôi là nhân viên công tác xã hội, tôi ân cần, tôi không kỳ thị và phân biệt người có H…) nhằm vẽ nên một bức chân dung về chính họ. Bức tranh này không chỉ mô tả hình dáng bên ngoài mà còn mô tả cảm xúc, năng lực, vai trò, trách nhiệm của họ đối với người khác. Tóm lại, tự nhận thức là một kỹ năng mà qua đó mỗi cá nhân hình dung, khám phá chính mình là người như thế nào và thường soi theo đó để hành động. 2. Hình ảnh bản thân Hình ảnh bản thân là cách mà chúng ta nghĩ và đánh giá về bản thân. Hình ảnh này là những nhận thức tương đối ổn định của một người về chính họ và, những nhận thức này ảnh hưởng mạnh tới hành động và cách chúng ta quan hệ với người khác. Nói cách khác, hình ảnh bản thân là cách mỗi cá nhân hình dung, khái quát chính mình như thế nào và thường soi đó mà hành động. Ví dụ: Chị A được xem là một NVCTXH giỏi giữ bình tĩnh. Có lần tức giận một người và chị nghĩ “Tức quá! Phải cho nó một trận cho nó biết tay, nhưng dù sao mình cũng là người biết giữ bình tĩnh, sử xự vậy cũng không 1 2 http://www.canyons.edu/committees/leap/team1/15tips/tip13.asp Nguyễn Thị Oanh Dự án “Nâng cao năng lực cho NVXH cơ sở ở Tp.HCM” – tháng 6/2012 Trang 3 [Type Tự nhậntext] thức SDRC - CFSI hay cho lắm!”  Như vậy chị A đã chiếu theo hình ảnh bản thân mà cư xử cho thích hợp. Khái niệm hình ảnh bản thân hình thành qua cách người thân nhìn và tỏ thái độ, đánh giá chúng ta. Đôi khi nó cũng xuất phát từ một khiếm khuyết nội tại nào đó mà ta không được người thân động viên khắc phục. 3. Ý thức về giá trị bản thân (Lòng quý trọng bản thân) Ý thức về giá trị bản thân (Self-Esstem) hay còn gọi là sự tự quý trọng bản thân là một phần của khái niệm bản thân mà nó liên quan đến những đánh giá về chính giá trị của bản thân và là động lực thúc đẩy cá nhân tự vươn lên, là yếu tố cốt lõi để một nhân cách phát triển bình thường. Ví dụ: hình ảnh bản thân của một người nào đó về chính họ có thể là ít nói, hoặc thích tranh luận, hoặc nghiêm nghị. Sự ý thức giá trị bản thân của người đó là cách người đó đánh giá như thế nào về những thuộc tính này của mình. Người đó có thể cảm thấy “hài lòng vì mình ít nói”, hoặc “xấu hổ vì tính hay tranh luận của mình”, hoặc “cảm thấy chán vì mình nghiêm nghị, không hài hước được như người khác”. Người có ý thức về giá trị bản thân cao không phải là người tự đề cao vì tài giỏi hay đức hạnh. Đó là người tự tin rằng mình xứng đáng để được hạnh phúc và thành công. Giá trị đơn giản ở chỗ họ biết quý trọng bản thân. Họ không phải lúc nào cũng thành công vang dội, họ là người bình thường nhưng khi vấp ngã thì họ biết cách trỗi dậy. Người có ý thức giá trị bản thân thấp có thể là người tài giỏi, thành đạt nhưng khi vấp ngã họ khó vươn lên và dễ có xu hướng hủy hoại bản thân và, sa vào rượu chè, ma túy, mại dâm và dễ bỏ bỏ cuộc. Ý thức về giá trị bản thân thấp thường do lớn lên trong gia đình có vấn đề, hay có sự đối xử thiếu tế nhị của phụ huynh: so sánh trẻ em hàng xóm, mắng nhiếc nặng nề “suốt đời mày chẳng làm được tích sự gì. Sao không bắt chước em mày để học thật giỏi cho tao nhờ !” Dự án “Nâng cao năng lực cho NVXH cơ sở ở Tp.HCM” – tháng 6/2012 Trang 4 [Type Tự nhậntext] thức SDRC - CFSI Tuy nhiên, ý thức bản thân tuy hình thành chủ yếu khi còn nhỏ nhưng không cố định mà có thể thay đổi tùy hoàn cảnh, môi trường ở các thời điểm khác nhau, có thể được điều chỉnh qua tham vấn, trị liệu tâm lý. II. Ý NGHĨA CỦA TỰ NHẬN THỨC Tự nhận thức là cảm nhận rõ ràng về nhân cách, điểm mạnh, điểm yếu, tư duy, niềm tin, động lực và cảm xúc. Tự nhận thức cũng cho phép bạn hiểu về người khác, cách họ cảm nhận về bạn cũng như thái độ và phản hồi của bạn. Sự tự nhận thức là cơ sở/ nền tảng/ nền móng hỗ trợ tất cả các năng lực tư duy cảm xúc. Nó phải có trước, bởi nếu không hiểu bản thân và cảm xúc của mình, làm sao chúng ta có thể biết và hiểu cảm xúc của người khác. Sự tự nhận thức giúp chúng ta biết được cái gì thúc đẩy mình và mình say mê cái gì. Điều này hướng chúng ta đến những công việc yêu thích, khiến chúng ta làm việc vui vẻ, hiệu quả. Nó dẫn tới những mối quan hệ, cả trong công việc lẫn quan hệ cá nhân, ở đó, chúng ta sẽ đóng góp có tính xây dựng và tích cực hơn. Và nó cũng dẫn đến cuộc sống chân thật hơn cũng như làm cho chúng ta hài lòng hơn. Càng hiểu rõ bản thân, chúng ta càng có thể kiểm soát và lựa chọn hành vi muốn biểu hiện. Sự tự nhận thức giúp chúng ta hiểu mình đang ở đâu, muốn đi đâu để sẵn sàng thay đổi nhằm đến được nơi cần đến. Không có sự tự nhận thức, các cảm xúc có thể che mắt chúng ta, khiến ta trở thành người mà mình không muốn. Nếu hiểu cảm xúc và suy nghĩ của mình, chúng ta có thể lựa chọn cách hành động, hoặc phản ứng trong một tình huống nào đó, hoặc với một người nào đó. Sự lựa chọn này trở thành sức mạnh, một sức mạnh nội tại không ai có thể lấy đi. Mặt khác, tự nhận thức cũng giúp cá nhân nhận rõ mình có những điểm yếu nào để có thể khắc phục kịp thời. Đồng thời, cá nhân không tự mình đẩy bản thân vào những thế yếu, theo đuổi những cái viển vông, không thực tế và không phù hợp với năng lực hiện có của mình. Ngoài ra, tự nhận thức cũng cho phép cá nhân hiểu về người khác, cách họ cảm nhận về mình cũng như những thái độ và phản hồi của mình đối với người khác. Thông qua “tấm gương” là những cá nhân khác để mỗi người hiểu sâu sắc hơn về mình và có lối hành xử phù hợp với những cá nhân khác. Dự án “Nâng cao năng lực cho NVXH cơ sở ở Tp.HCM” – tháng 6/2012 Trang 5 [Type Tự nhậntext] thức SDRC - CFSI III. ĐẶC ĐIỂM CỦA TỰ NHẬN THỨC 1. Tự nhận thức mang tính nhiều chiều Có nhiều chiều, hoặc nhiều khía cạnh khi nhìn về bản thân của con người. Các khía cạnh này bao gồm: - Thể lý: là cách mà ta nghĩ về cơ thể của ta, như ốm, mập, cao, lùn… - Năng lực trí tuệ bản thân: là cách ta nhận thức về sự thông minh, năng khiếu, khả năng suy nghĩ logic, mặt mạnh và mặt yếu, vai trò của bản thân (là con trai, con gái, con trưởng, NVCTXH…) - Giá trị: là những suy nghĩ về bản thân liên quan tới những chuẩn mực đạo đức, là thái độ, niềm tin, hành vi và những điều mà ta quý trọng và những điều này định hướng cho ta hành động. Ví dụ: yêu thương, cao thượng, chung thủy, giản dị… - Tính khí/tính cách: là cách chúng ta nghĩ về bản thân là người nóng nảy, dễ xúc động, lạc quan hay hoài nghi, yếm thế, hướng nội hay hướng ngoại, thích lãnh đạo hay khống chế người khác… Lưu ý: Ngoài ra, còn có niềm tin, ước mơ… 2. Tự nhận thức là một quá trình thay đổi liên tục Tự nhận thức không có sẵn ngay khi chúng ta được sinh ra mà đây là một quá trình thu nhận, gìn giữ hay thay đổi nó. Ngay trong những năm đầu đời khi đứa trẻ bắt đầu phát triển thì chúng đã bắt đầu quá trình tìm hiểu mình là ai, và cứ thế suốt cuộc đời chúng ta tiếp tục xác định và thể hiện bản sắc cá nhân của mình. Và cách nhận thức về bản thân cũng thay đổi ở mỗi giai đoạn, thời kỳ khác nhau. Ví dụ: khi còn nhỏ có thể ta cho rằng ta thông minh vì mọi người quanh ta đều nâng niu, cưng chiều và khen ngợi ta thông minh. Khi đi học ta lại nghĩ ta là người ngu đần vì thầy giáo ta luôn cho rằng ta không thông minh. Như vậy, tự nhận thức bản thân ta cũng có thay đổi chứ không giữ nguyên như vậy hoài. 3. Tự nhận thức chịu ảnh hưởng những đánh giá từ bên ngoài Dự án “Nâng cao năng lực cho NVXH cơ sở ở Tp.HCM” – tháng 6/2012 Trang 6 [Type Tự nhậntext] thức SDRC - CFSI Ta thường biết mình qua sự phản ảnh của những người khác xung quanh như gia đình, bạn bè, họ hàng, thầy cô… Qua đó, ta có được hình ảnh của bản thân. Những cách nhìn nhận và đánh giá từ bên ngoài này phụ thuộc vào quan điểm riêng của họ. Từ khi sinh ra và lớn lên, ta luôn tương tác với mọi người khác. Qua đó, ta học cách người khác nhìn ta như thế nào và ta mang những quan niệm của họ vào trong chính bản thân ta. Quá trình này thường bắt đầu từ trong gia đình khi ta học cách cha mẹ ta, anh em ta, người thân họ hàng của ta nhìn ta, quan niệm về ta như thế nào. Khi lớn lên, đi học, ta tương tác với các bạn cùng học, thầy cô giáo ta lại có thêm những quan niệm khác về ta là ai. Rồi về sau khi ta đi làm, ta lại biết thêm cách thức người lãnh đạo ta, đồng nghiệp ta nhìn ta ra sao. Ta tiếp thu tất cả những cách nhìn này và chúng trở thành một phần của cái gọi là ta là ai và ta hình dung, khái quát về ta như thế nào. Những cách nhìn về ta mà ta tiếp thu được không chỉ bị ảnh hưởng bởi những người mà ta tương tác mà còn bị ảnh hưởng bởi những quan niệm xã hội và nền văn hóa của thời mà ta đang sống. Dự án “Nâng cao năng lực cho NVXH cơ sở ở Tp.HCM” – tháng 6/2012 Trang 7 [Type Tự nhậntext] thức SDRC - CFSI Bài 2: NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI VIỆC THỰC HÀNH & PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG TỰ NHẬN THỨC I. TẦM QUAN TRỌNG CỦA TỰ NHẬN THỨC ĐỐI VỚI NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI Chỉ khi hiểu biết tốt hơn về bản thân mình, chúng ta mới có thể làm chủ cảm xúc, hành vi, tính cách của mình mà ứng xử, hành động phù hợp với hoàn cảnh, tạo nên những thay đổi tích cực cho chính bản thân. Đồng thời, tự nhận thức cho phép ta hiểu rõ người khác, cách thức họ cảm nhận về bản thân ta, từ đó, giúp ta nâng cao kỹ năng hợp tác và làm việc nhóm. Như vậy, nhận thức bản thân là một đòi hỏi chuyên nghiệp đối với những nghề mà đối tượng tiếp xúc và giúp đỡ là con người. Như một tác giả nói “nhân cách của những người này chính là công cụ làm việc của họ” Nếu công cụ của người thợ mộc là cái bào, của anh kỹ sư là máy móc thì công cụ của công tác xã hội (CTXH) chính là nhân cách, là phẩm chất con người của NVCTXH 3. Do đó, NVCTXH cần có năng lực tự nhận thức ở mức độ cao. Nếu không có khả năng này, nhân viên xã hội sẽ không thể khách quan đủ khi làm việc với thân chủ và sẽ áp đặt những ý muốn của mình lên thân chủ. Ví dụ: Nếu NVCTXH có thói quen độc tài bao biện thì thường hay áp đặt thân chủ, nếu có xu hướng nói nhiều thì khó khăn trong việc lắng nghe và giữ bí mật của thân chủ, nếu không thật nhạy bén về chính mình thì rất dễ vi phạm sự tôn trọng của thân chủ. Ngoài ra, việc nhận ra rằng sự tự nhận thức không cố định mà có thể thay đổi tùy theo hoàn cảnh nên NVCTXH hoàn toàn có thể giúp cho thân chủ của mình có được kỹ năng tự nhận thức. 3 Nguyễn Thị Oanh Dự án “Nâng cao năng lực cho NVXH cơ sở ở Tp.HCM” – tháng 6/2012 Trang 8 [Type Tự nhậntext] thức SDRC - CFSI Khi NVCTXH làm việc mà không có kỹ năng tự nhận thức 1. Tránh né hoặc hoặc không biết cảm xúc của thân chủ 2. Phóng chiếu* những cảm xúc của bản thân lên thân chủ 3. Phản ứng không thích hợp khi những có những vấn đề không thể giải quyết chi phối khả năng trở nên khách quan của họ 4. Phản ứng cảm xúc lại với thân chủ nhưng không hiểu tại sao và như thế nào 5. Hành xử không thích đáng (chú ý một cách quá đáng, có cử chỉ xoa dịu quá mức…) vì họ không ý thức về những tác động giới hạn của suy nghĩ cho rằng mình bất lực 6. Làm ngơ trước những phản ứng phòng thủ của thân chủ và không biết làm thế nào mà hành vi của NVXH ảnh hưởng tới người khác 7. Hành xử dựa trên nhu cầu cá nhân hơn là việc đáp ứng các nhu cầu và phản ứng của thân chủ 8. Tránh né hoặc hạn chế trong việc thiết lập mục tiêu, bởi vì, NVCTXH không biết nhu cầu chuyên nghiệp trong công việc. *Phóng chiếu (project): Theo tự điển tâm lý, trong phân tâm học, phóng chiếu là cơ chế vô thức nơi đó lỗi lầm của bản thân được nhìn nơi nhân cách của người khác hơn là nhân cách của mình, nghĩa là một cơ chế phòng vệ vô thức (không có ý thức) đổ lỗi hay những điều tiêu cực của chính mình cho người khác. II. TỰ NHẬN THỨC ĐỐI VỚI BẢN THÂN NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI Trong khi thực thi nhiệm vụ, với tư cách là người đại diện của cơ quan xã hội NVCTXH cần ý thức rằng, vai trò của mình là hỗ trợ thân chủ giải quyết vấn đề. Phục vụ thân chủ là trách nhiệm của NVCTXH, vì vậy, cần tránh lạm dụng quyền lực, vị trí công việc để mưu lợi cá nhân. Đồng thời, NVCTXH cũng cần phải ý thức được khả năng trình độ chuyên môn của bản thân có đáp ứng yêu cầu của công việc được giao hay không (tức là cần nhận biết được trình độ kiến thức, kỹ năng chuyên môn của mình tới đâu)… Khi gặp trường hợp quá phức tạp và vượt Dự án “Nâng cao năng lực cho NVXH cơ sở ở Tp.HCM” – tháng 6/2012 Trang 9
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.