Tổng hợp và nghiên cứu phức chất Cu 2+ VÀ Zn 2+ với phối tử 9-Antrađehit 4-Phenylthiosemicacbazon

pdf
Số trang Tổng hợp và nghiên cứu phức chất Cu 2+ VÀ Zn 2+ với phối tử 9-Antrađehit 4-Phenylthiosemicacbazon 6 Cỡ tệp Tổng hợp và nghiên cứu phức chất Cu 2+ VÀ Zn 2+ với phối tử 9-Antrađehit 4-Phenylthiosemicacbazon 509 KB Lượt tải Tổng hợp và nghiên cứu phức chất Cu 2+ VÀ Zn 2+ với phối tử 9-Antrađehit 4-Phenylthiosemicacbazon 0 Lượt đọc Tổng hợp và nghiên cứu phức chất Cu 2+ VÀ Zn 2+ với phối tử 9-Antrađehit 4-Phenylthiosemicacbazon 1
Đánh giá Tổng hợp và nghiên cứu phức chất Cu 2+ VÀ Zn 2+ với phối tử 9-Antrađehit 4-Phenylthiosemicacbazon
4.1 ( 4 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 20, Số 2/2015 TỔNG HỢP VÀ NGHIÊN CỨU PHỨC CHẤT Cu2+ VÀ Zn2+ VỚI PHỐI TỬ 9-ANTRAĐEHIT 4-PHENYLTHIOSEMICACBAZON Đến tòa soạn 22 – 7 – 2014 Nguyễn Minh Hải, Khuất Thị Thúy Hà, Nguyễn Hùng Huy Khoa Hóa học, Trư ng Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội SUMMARY SYNTHESIS AND CHARACTERIZATION OF Cu2+ AND Zn2+ COMPLEXES WITH 9-ANTHRALDEHYDE 4-PHENYLTHIOSEMICARBAZONE LIGAND This work reports the synthesis and characterization of Cu2+ and Zn2+ complexes with 9-anthraldehyde 4-phenylthiosemicarbazone (9PhATSC) ligand. 9PhATSC was synthesized via condensation reaction between 4-phenylthiosemicarbazide and anthracene-9-carbadehyde. The complexes were prepared from ionic salts of corresponding ions and 9PhATSC in basic medium. The formation of the compounds was investigated by IR, NMR and MS spectroscopy. Keyword(s): Antraxen, thiosemicacbazon, phức chất kim loại chuy n tiếp. 1.MỞ ĐẦU ntraxen là một hidrocacbon đa vòng thơm có khả năng phát huỳnh quang với hiệu suất lƣợng tử cao. Vì vậy antraxen và các dẫn xuất của nó đƣợc sử dụng nhiều trong lĩnh vực vật liệu phát quang nhƣ nguyên liệu cho đèn laser, điot phát quang hay các thiết bị phát sáng. Thiosemicacbazon là hợp chất đã đƣợc quan tâm từ lâu do có hoạt tính sinh học quan trọng [1]. Phức chất của phối tử chứa hợp phần antraxen [2 – 4] và thiosemicacbazon đƣợc mong đợi sẽ thể 38 hiện tính chất qiuang lí cũng nhƣ hoạt tính sinh học. 9Ph TSC là phối tử hai càng chứa vòng antracen và hợp phần thiosemicacbazon có khả năng tham gia phản ứng tạo phức chất với các ion kim loại chuyển tiếp nhƣ Cu2+ và Zn2+ [5]. Bài báo này nghiên cứu sự tổng hợp và xác định cấu trúc của các phức chất trên. 2.THỰC NGHỆM 2.1. H a chất và các phƣơng pháp nghiên cứu Tất cả các hóa chất có độ tinh khiết phân tích, đƣợc sử dụng trực tiếp cho phản ứng mà không cần tinh chế. Phổ hồng ngoại (InfraRed spectroscopy-IR) đƣợc đo trên máy Impact 410 - Nicolet (Mỹ) theo phƣơng pháp ép viên KBr. Phổ cộng hƣởng từ hạt nhân 1H-NMR (Nuclear Magnetic Resonance-NMR) đƣợc ghi trên máy FT –NMR trong dung môi DMSO-d6. Phổ khối lƣợng MS (Mass Spectrometry) đƣợc ghi trên máy LC–MSD–Trap-SI trong dung môi metanol. Các phƣơng pháp trên đƣợc đo tại Viện Hóa Học-Viện Hàn Lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. 2.2. Tổng hợp 2.2.1. Tổng hợp 9-antrađehit 4phenylthiosemicacbazon (9PhATSC ) 3 , 2 4 1 10 1 , , 9 6, 7 5, 9, 10, 1, 1 CH 4, S N 8, 5, 2 2 3 N C có pH = 910. Thêm từ từ dung dịch này vào 10 ml etanol nóng có chứa 0,042 gam (0,1174 mmol) 9PhATSC, thấy xuất hiện kết tủa màu xanh đen. Hỗn hợp phản ứng rên đƣợc đun tiếp trong 1giờ. Lọc lấy kết tủa và rửa kĩ bằng nƣớc, etanol nóng. Hiệu suất phản ứng: 75%. 2.2.3 Tổng hợp phức chất Zn-9PhATSC 7, 8 , 2 3 N 2, 1 N S , 4, 1 Zn N 2 3 N C 4 NH Hòa tan 0,251 gam (1,5 mmol) 4phenylthiosemicacbazit trong 10ml dung dịch HCl có pH 1-2. Thêm từ từ dung dịch này vào 10ml dung dịch etanol nóng đã hoà tan 0,309 gam (1,5 mmol) 9-antrađehit. Đun nóng hỗn hợp phản ứng trên đƣợc đun nóng nhẹ trong 1,0 giờ thu đƣợc kết tủa màu vàng. Lọc kết tủa trên phễu lọc thuỷ tinh xốp, rửa nhiều lần bằng nƣớc, rƣợu và cuối cùng là n-hexan nóng. Hiệu suất phản ứng: 70%. 2.2.2. Tổng hợp phức chất Cu-9PhATSC , 4 C CH 3 NH , 4 1 , Hòa tan 0,010 gam (0,0587 mmol) CuCl2.2H2O trong 5 ml dung dịch NH3 10 , 7 CH Zn Cu 3, 6, N S , 4, 6, 8, NH 9, , N C 2, 3, 1, 10, 2 3 , 4, 5 7, NH , , 9 8, 5, 6, 7 , CH CH 6, 8, 5, 9, 10, 1, 1 4, S N 2 2 3 N C , 3 , 4 NH Hòa tan 0,010 gam (0,0456 mmol) Zn(OOCCH3)2.2H2O trong 5 ml dung dịch NH3 có pH = 910. Thêm từ từ dung dịch này vào 10 ml etanol nóng có chứa 0,0324 gam (0,0912 mmol) 9PhATSC. Khuấy đều hỗn hợp hỗn hợp phản ứng ở 500C sau 30 phút thấy xuất hiện kết tủa màu vàng, khuấy tiếp trong 4 giờ. Lọc lấy chất rắn và rửa nhiều lần bằng nƣớc, rƣợu.Hiệu suất phản ứng: 70%. 3. KẾT QUẢ V THẢO LUẬN Phản ứng tổng hợp phức chất đƣợc thực hiện ở điều kiện thiếu ánh sáng để hạn 39 chế sự phân hủy của vòng antracen. Các phức chất thu đƣợc có màu nhƣ sau: Cu(9PhATSC)2 xanh đen; Zn(9PhATSC)2 - vàng. Chúng đƣợc tinh chế bằng cách kết tinh lại trong hỗn hợp dung môi CH3OH/CH2Cl2 hoặc C2H5OH/CH2Cl2. 3.1. Nghiên cứu bằng phƣơng pháp phổ hồng ngoại Trên phổ hấp thụ hồng ngoại của 9PhATSC không thấy xuất hiện dải hấp thụ trong vùng từ 1650 – 1700 cm-1 ứng với nhóm cacbonyl. Bên cạnh đó, sự xuất hiện dải hấp thụ ở 1542 cm-1 (9Ph TSC) đặc trƣng cho dao động hóa trị của liên kết C=N là liên kết đƣợc hình thành trong phản ứng ngƣng tụ. Điều này cho thấy sự ngƣng tụ đã diễn ra để tạo sản phẩm. Hình 2. Phổ hấp thụ hồng ngoại của Cu9PhATSC. Hình 3. Phổ hồng ngoại của phức chất Zn-9PhATSC. Hình 1. Phổ hấp thụ hồng ngoại của 9PhATSC ảng 1. Một số dải hấp thụ đặc trưng các phức chất của phối tử 9PhATSC với Cu(II) và Zn(II). Dải hấp thụ (cm-1) Hợp chất νNH + νNH2 νC=N(2) νC=N(1) νCNN νC=S 3058, 3171,3313 1542 1443 888 9PhATSC 3051, 3299 1532 1593 1433 890 Cu-9PhATSC 3046, 3338 1533 1596 1433 884 Zn-9PhATSC 40 Trên phổ hấp thụ hồng ngoại của phối tử Trên phổ cộng hƣởng từ proton và các phức chất (Hình 1 – 3) đều xuất của 9PhATSC (Hình 4) các tín hiệu hiện các dải hấp thụ ở vùng 3200-3400 cộng hƣởng singlet ở vị trí 12,04; 9,98 -1 cm , đặc trƣng cho dao động hóa trị của và 9,41 ppm với tỉ lệ tích phân 1:1:1 lần các nhóm -NH- và -NH2. Sự biến mất lƣợt đƣợc qui gán cho 1 proton của của một trong các dải dao động hóa trị nhóm -N(2)H-, 1 proton của nhóm này và sự giảm cƣờng độ của nó trong N(4)H- và 1 proton của nhóm -CH=N(1). phổ của các phức chất cho thấy: khi Các tín hiệu ứng với các proton của tham gia tạo phức nguyên tử H của vòng antraxen và phenyl đƣợc qui gán (2) nhóm -N H- đã bị tách ra. Điều này nhƣ trên Bảng 2. đƣợc khằng định qua sự xuất hiện của Trong phổ của 9PhATSC không còn dải hấp thụ đặc trƣng cho dao động hóa xuất hiện tín hiệu ở vị trí 11,54 ppm (2) trị của liên kết N =C trong phức chất đƣợc qui gán là đặc trƣng cho proton -1 (1593, 1596 cm ). của nhóm -CHO. Mặt khác, trên phổ của Trên phổ IR của các phức chất, dải hấp phối tử cũng không thấy xuất hiện tín thụ đặc trƣng cho dao động hoá trị của hiệu cộng hƣởng ở vùng trƣờng cao của (1) nhóm C=N có sự dịch chuyển lần lƣợt proton nhóm -N(1)H2- ở vị trí 4,48 ppm. về vị trí có tần số thấp hơn, từ 1542 cm-1 Điều này chứng tỏ phản ứng ngƣng tụ đã của 9PhATSC xuống còn 1532, 1533 xảy ra ở vị trí N(1)H2 của 4-phenyl cm-1 trong các phức chất. Mặt khác, dải thiosemicacbazit và nhóm -CH=O của hấp thụ đặc trƣng cho liên kết >C=S tần 9-antrađehit để tạo thành phối tử. Kết số cũng bị giảm, từ 888 của 9PhATSC quả này phù hợp với xuất hiện tín hiệu -1 xuống còn 890, 884 cm trong các phức singlet ở 9,41 ppm đƣợc qui gán cho chất. Do vậy sự tạo phức xảy ra qua nhóm -CH=N(1). nguyên tử N(1) và S và phối tử Sự xuất hiện của tín hiệu cộng hƣởng 9Ph TSC đóng vai trò nhƣ phối tử hai đặc trƣng cho proton trong nhóm -N(2)Hcàng. còn cho phép khẳng định phối tử tự do tồn tại ở dạng thion trong điều kiện ghi 3.2. Nghiên cứu bằng phƣơng pháp 1 phổ. cộng hƣởng từ hạt nhân H-NMR ảng 2. ảng quy kết các tín hiệu phổ 1H-NMR của phối tử 9PhATSC. STT Vị trí (ppm) Độ bội Tỉ lệ tích phân Qui gán 1 12,04 Singlet 1 -N2H2 9,98 Singlet 1 -N4H3 9,41 Singlet 1 -CH=N1 4 8,73 Singlet 1 H10 5 8,60 Duplet 2 H1,8 6 8,15 Duplet 2 H4,5 7 7,62 Multiplet 6 H2,7; H3,6; Ho 8 7,34 Triplet 2 Hm 9 7,17 Triplet 1 Hp 41 STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 ảng 3. ảng quy kết các tín hiệu phổ 1H-NMR của phức chất Zn-9PhATSC. Vị trí (ppm) Độ bội Tỉ lệ tích phân 9,26 Singlet 1 8,77 Singlet 1 8,71 Singlet 1 8,22 Duplet 2 7,96 Duplet 2 7,58 Multiplet 4 6,80 Duplet 2 6,51 Triplet 1 6,44 Triplet 2 Hình 4. Phổ 1H-NMR của phối tử 9PhATSC trong dung môi DMSO-d6. Hình 5. Phổ 1H-NMR của phức chất Zn9PhATSC trong dung môi DMSO-d6. Trên phổ cộng hƣởng từ proton của Zn9PhATSC (Hình 5) tín hiệu singlet ở vị trí 12,04 ppm ứng với nhóm -N(2)H- của phối tử không còn xuất hiện. Điều này 42 Qui gán -N4H -CH=N1 H10 H1,8 H4,5 H2,3,6,7 Ho Hp Hm chứng tỏ đã xảy ra sự chuyển từ dạng thion sang thiol và proton này đã bị tách ra để hình thành phức chất. Ngoài ra tín hiệu singlet ở vị trí 9,26 ppm ứng với nhóm -N(4)H- bị dịch về vùng trƣờng cao hơn so với của phối tử (9,98ppm), chứng tỏ sự thiol hoá không xảy ra ở nhóm -N(4)H-. Tín hiệu singlet ở vị trí 8,77 ppm đƣợc gán cho proton trong nhóm -CH=N(1)của phức chất. Tín hiệu này đã bị chuyển dịch về phía trƣờng cao hơn so với của phối tử (9,41 ppm). Điều này đƣợc giải thích là do phần khung thiosemicacbazon đã bị thiol hoá trong quá trình tạo phức làm cho mạch liên hợp (C15H10-CH=N-N=C-N:-C6H5) kéo dài nên đã làm giàu thêm electron trên CH=N-. Các tín hiệu ứng với proton của vòng antraxen và phenyl xuất hiện ở vùng thơm tƣơng tự với của phối tử (Bảng 3). 3.3. Nghiên cứu phức chất bằng phƣơng pháp ESI-MS Trên phổ khối lƣợng của các phức chất xuất hiện các tín hiệu ion phân tử với m/z tƣơng ứng là 772 và 773. Ngoài ra so sánh tỷ lệ các pic đồng vị theo thực tế và theo lý thuyết sẽ giúp khẳng định công thức phân tử phức chất giả định. Hình 6 chỉ ra sự phù hợp tƣơng đối tốt giữa lí thuyết và thực nghiệm. Vậy có thể khẳng định của các phức chất chứa một ion kim loại và hai phối tử (Hình 7) với công thức phân tử tƣơng ứng là ZnC44H32N6S2 và CuC44H32N6S2. Cu(9PhATSC)2 Cu-9PhATSC 120 100 cường độ 80 Lí thuyết 60 Thực tế 40 4 7, NH 3 C 3, 1 , , 9 8, 5, 7 , N S , 1 6, N 2, 4, 10 2 Zn M CH CH 5, 9, 10, 1, 1 4, S N 2 2 3 N C 6, 8, , 3 , 4 NH Hình 7. Cấu trúc giả định của phức chất M-9PhATSC (M = Cu, Zn). 4. KẾT LUẬN Phối tử 9Ph TSC và hai phức chất Cu(II) và Zn(II) của phối tử này đã đƣợc tổng hợp. Các hợp chất đƣợc nghiên cứu bằng phƣơng pháp phổ hấp thụ hồng ngoại, phổ khối lƣợng và phổ cộng hƣởng từ hạt nhân proton. Các kết quả cho thấy sự tạo phức xảy ra theo tỉ lệ 1:2 và phối tử phối trí dạng hai càng qua hai dị tố N(1) và S. Lời cảm ơn: Nghiên cứu này được tài trợ bởi Trư ng Đại học Khoa học Tự Nhiên - ĐHQGHN. M số TN-13-11. 20 0 772 773 774 775 776 777 778 m/z Zn(9PhATSC)2 Zn-9PhATSC 120 100 cường độ 80 Lí thuyết 60 Thực tế 40 20 0 773 774 775 776 777 778 779 m /z Hình 6: Cụm pic đồng vị của Cu9PhATSC và Zn-9PhATSC. T I LIỆU TH M KHẢO 1. J.M Campbell, “Transition metal complexes of thiosemicarbazide and thiosemicarbazone” (1975), Coord. Chem. Rev., 15, 279-319. 2. Y. K. Kryschenko, S. R. Seidel, A. M. Arif, P. J. Stang, (2003) “CoordinationDriven Self-Assembly of Predesigned Supramolecular Triangles”, J. m. Chem. Soc., 125, 5193-5198. 3. R. Lin, J. H. K. Yip, K. Zhang, L. L. Koh, K-Y. Wong, K. P. Ho, (2004) “Self-Assembly and Molecular Recognition of a Luminescent Gold Rectangle”, J. m. Chem. Soc., 126, 15852-15869. (xem tiếp tr.56) 43
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.