Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Y tế công cộng: Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến tuân thủ vệ sinh tay thường quy của điều dưỡng viên tại Bệnh viện Hữu nghị năm 2019

pdf
Số trang Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Y tế công cộng: Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến tuân thủ vệ sinh tay thường quy của điều dưỡng viên tại Bệnh viện Hữu nghị năm 2019 25 Cỡ tệp Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Y tế công cộng: Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến tuân thủ vệ sinh tay thường quy của điều dưỡng viên tại Bệnh viện Hữu nghị năm 2019 843 KB Lượt tải Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Y tế công cộng: Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến tuân thủ vệ sinh tay thường quy của điều dưỡng viên tại Bệnh viện Hữu nghị năm 2019 0 Lượt đọc Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Y tế công cộng: Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến tuân thủ vệ sinh tay thường quy của điều dưỡng viên tại Bệnh viện Hữu nghị năm 2019 8
Đánh giá Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Y tế công cộng: Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến tuân thủ vệ sinh tay thường quy của điều dưỡng viên tại Bệnh viện Hữu nghị năm 2019
4.2 ( 5 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Đang xem trước 10 trên tổng 25 trang, để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG NGUYỄN THÙY VÂN THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TUÂN THỦ VỆ SINH TAY THƯỜNG QUY CỦA ĐIỀU DƯỠNG VIÊN TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ NĂM 2019 LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG Hà Nội 11/2019 ii BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG KHOA: KHOA HỌC SỨC KHỎE BỘ MÔN: Y TẾ CÔNG CỘNG NGUYỄN THÙY VÂN THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TUÂN THỦ VỆ SINH TAY THƯỜNG QUY CỦA ĐIỀU DƯỠNG VIÊN TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ NĂM 2019 Chuyên ngành: Y TẾ CÔNG CỘNG Mã số : 8 72 07 01 HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRỊNH HÙNG CƯỜNG 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Điều dưỡng là một bộ phận quan trọng trong chăm sóc sức khoẻ y tế, là trụ cột của hệ thống y tế. Người điều dưỡng thực hiện các công việc chăm sóc từ đơn giản đến phức tạp, đây là những người trực tiếp tiếp xúc, chăm sóc, điều trị, cho người bệnh từ lúc nhập viện cho đến khi ra viện [1]. Trong quá trình chăm sóc người bệnh, bàn tay là công cụ hàng ngày giúp người điều dưỡng thực hiện các kỹ thuật chăm sóc, do đó bàn tay của điều dưỡng viên thường xuyên tiếp xúc với da, máu, dịch tiết của người bệnh và các dụng cụ y tế đã qua sử dụng. Các vi sinh vật gây bệnh từ người bệnh, từ các dụng cụ đã sử dụng qua tay của điều dưỡng viên, làm cho bàn tay của điều dưỡng viên là nguồn chứa các vi sinh vật gây bệnh [6]. Kết quả nghiên cứu tại bệnh viện Chợ Rẫy – Thành phố Hồ Chí Minh cho thấy trên bàn tay điều dưỡng chứa 126,875 vi khuẩn/cm2 [8]. Nghiên cứu phổ sinh vật trên bàn tay nhân viên y tế tại bệnh viện Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh cho kết quả có tổng cộng 11 loại vi khuẩn đã xuất hiện trên bàn tay nhân viên y tế trong nghiên cứu này, trong đó các vi khuẩn Staphylococci coagulase âm chiếm tỷ lệ 54,04%, tiếp theo là nấm (19,72%), trực khuẩn gram dương (13,21%), trực khuẩn gram âm không lên men lactose (4,73%). Một điều đáng lưu ý khác là số 2 bàn tay hiện diện cùng lúc 3 loại vi sinh vật là 6,1%, 2 loại vi sinh vật là 32,7%, 1 loại vi sinh vật là 46% [12]. Tổ chức Y tế thế giới đã phát động nhiều chiến dịch “Vệ sinh tay” trên toàn cầu và đưa ra khuyến nghị: “Vệ sinh tay là kháng sinh tốt nhất, là biện pháp đơn giản, rẻ tiền nhưng lại phòng chống nhiễm khuẩn bệnh viện hiệu quả nhất” [14]. Nhiễm khuẩn bệnh viện gây ra những hậu quả vô cùng nghiêm trọng không chỉ với người bệnh mà còn đối với các nhân viên y tế. Theo thống kê của Tổ chức Y tế thế giới, nhiễm khuẩn bệnh viện ảnh hưởng đến 10% số người nhập viện [7]. Nhiễm khuẩn bệnh viện lây truyền qua một số đường, tuy nhiên việc lây truyền thông qua bàn tay của nhân viên y tế là phổ biến nhất [13]. Chính vì vậy, sự tuân thủ vệ sinh tay của nhân viên y tế được coi là biện pháp đơn giản và hiệu quả nhất để phòng ngừa nhiễm khuẩn bệnh viện [13]. Tuy nhiên, các nghiên cứu gần đây cho thấy, mức độ tuân thủ vệ sinh tay thường quy của nhân viên y tế còn chưa cao như nghiên cứu của Phùng Văn Thuỷ [9] năm 2014 cho thấy chỉ có 14,8% nhân viên y tế có thực hành vệ sinh tay thường quy đạt hay nghiên cứu của Nguyễn Quang Toàn [11] năm 2017 tại bệnh viện Trung ương Quân đội 108 cho thấy tỷ lệ tuân thủ vệ sinh tay là 58,71%. Bệnh viện Hữu Nghị là bệnh viện đa khoa hạng I. Trung bình mỗi năm, bệnh viện tiếp nhận khám ngoại trú 3 cho khoảng 264.000 lượt người bệnh, điều trị nội trú cho gần 16.000 người bệnh, thực hiện trên 45.000 thủ thuật – phẫu thuật các loại. Mặc dù, hàng năm Khoa kiểm soát nhiễm khuẩn của bệnh viện đã tiến hành giám sát vệ sinh tay thường quy của điều dưỡng viên nhưng mới chỉ dừng lại ở việc giám sát theo chủ đề ở từng khoa riêng lẻ, chưa có nghiên cứu nào về sự tuân thủ vệ sinh tay thường quy trên toàn bộ đối tượng điều dưỡng của cả bệnh viện [3]. Với mong muốn tìm hiểu thực trạng tuân thủ vệ sinh tay thường quy của điều dưỡng viên tại bệnh viện hiện nay và những yếu tố liên quan đến thực trạng trên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài về “Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến tuân thủ vệ sinh tay thường quy của điều dưỡng viên tại bệnh viện Hữu Nghị năm 2019” với hai mục tiêu: 1. Đánh giá thực trạng tuân thủ vệ sinh tay thường quy của điều dưỡng viên tại bệnh viện Hữu Nghị năm 2019. 2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến tuân thủ vệ sinh tay thường quy của đối tượng nghiên cứu. 4 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Một số khái niệm trong nghiên cứu 1.2. Mục đích và vai trò của vệ sinh tay thường quy trong phòng ngừa nhiễm khuẩn bệnh viện 1.2.1. Nhiễm khuẩn bệnh viện 1.2.2. Vai trò của việc vệ sinh tay thường quy 1.3. Vệ sinh tay thường quy 1.3.1. Các thời điểm vệ sinh tay [2] 1.3.2. Quy trình vệ sinh tay thường quy [2] 1.4. Nghiên cứu về tuân thủ vệ sinh tay thường quy và một số yếu tố liên quan trên Thế giới và Việt Nam 1.4.1. Nghiên cứu tuân thủ vệ sinh tay thường quy và một số yếu tố liên quan trên Thế giới 1.4.2. Nghiên cứu tuân thủ vệ sinh tay thường quy và một số yếu tố liên quan tại Việt Nam 1.5. Giới thiệu về Bệnh viện Hữu Nghị 1.6. Khung lý thuyết nghiên cứu 5 CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu: Điều dưỡng viên đang công tác tại các khoa lâm sàng và cận lâm sàng, Bệnh viện Hữu Nghị. *Tiêu chuẩn lựa chọn : những điều dưỡng viên trực tiếp chăm sóc người bệnh tại các khoa lâm sàng và cận lâm sàng, Bệnh viện Hữu Nghị. Điều dưỡng viên có mặt tại thời điểm nghiên cứu. Điều dưỡng viên đồng ý tham gia nghiên cứu. *Tiêu chuẩn loại trừ: Không chọn những đối tượng sau tham gia vào nghiên cứu: những điều dưỡng viên không trực tiếp chăm sóc người bệnh (điều dưỡng hành chính). Những điều dưỡng viên vắng mặt tại thời điểm nghiên cứu (nghỉ ốm, thai sản, đi học hoặc nghỉ không lương). Từ chối tham gia nghiên cứu. 2.1.2. Địa điểm nghiên cứu: địa điểm nghiên cứu: tại 30 khoa lâm sàng và cận lâm sàng của Bệnh viện Hữu Nghị. 2.1.3. Thời gian nghiên cứu: từ tháng 4/2019 đến tháng 8/2019. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang có phân tích. 2.2.2. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu 6 Áp dụng công thức ước lượng 1 tỷ lệ trong nghiên cứu mô tả: 2 𝑛 = 𝑍(1− 𝛼 𝑥 ) 2 𝑝 (1−𝑝) 𝑑2 Trong đó: n: Cỡ mẫu cần nghiên cứu 𝑍1−𝛼 : Hệ số tin cậy ứng với 95% (α=0,05), ta có 2 𝑍1−𝛼 = 1,96 2 p: Là tỷ lệ điều dưỡng tuân thủ vệ sinh tay thường quy. Theo nghiên cứu của Hoảng Thị Hiền tại bệnh viện Hoè Nhai năm 2015, tỷ lệ điều dưỡng tuân thủ vệ sinh tay thường quy là 52,9, lấy p=0,529 [13]. d: Sai số mong muốn tuyệt đối so với p, chọn d = 0,06 Thay vào công thức trên tính được n = 266 Theo danh sách do phòng nhân sự cung cấp, có 332 điều dưỡng đáp ứng tiêu chuẩn lựa chọn tại 30 khoa lâm sàng và cận lâm sàng. Như vậy, nghiên cứu áp dụng phương pháp chọn mẫu toàn bộ. Chọn toàn bộ 332 điều dưỡng vào nghiên cứu. Đánh giá việc tuân thủ thực hành vệ sinh tay thường quy của đối tượng nghiên cứu: theo WHO, có 5 thời điểm người điều dưỡng cần thực hiện vệ sinh tay khi chăm sóc người bệnh vì vậy mỗi điều dưỡng chúng tôi tiến hành quan sát 5 cơ hội vệ sinh tay. Tổng số cơ hội vệ sinh tay quan sát trong nghiên cứu là 332 * 5 = 1660 cơ hội. 7 2.3. Các biến số, chỉ số nghiên cứu và tiêu chuẩn đánh giá 2.3.1. Biến số, chỉ số trong nghiên cứu - Thông tin chung: tuổi, giới, trình độ học vấn, nơi công tác, kiến thức về vệ sinh tay thường quy, thái độ về vệ sinh tay thường quy - Thực hành tuân thủ vệ sinh tay thường quy: số cơ hội VST được tuân thủ, số quy trình được tuân thủ, tỷ lệ điều dưỡng tuân thủ VSTTQ - Một số yếu tố liên quan đến VSTTQ 2.3.2. Tiêu chí đánh giá trong nghiên cứu - Đánh giá kiến thức, thái độ về VST : về kiến thức, có 17 câu hỏi đánh giá kiến thức VST, điểm tối đa cho phần đánh giá kiến thức là 17 điểm. Kiến thức được đánh giá là đạt khi số điểm ≥ 12 điểm (2/3 tổng số điểm). Chưa đạt khi số điểm < 12 điểm. Về thái độ có 8 câu hỏi với 3 mức độ trả lời: đồng ý, không đồng ý và không có ý kiến. Tổng số điểm tối đa của phần thái độ là 8 điểm. Thái độ được đánh giá là tích cực khi số điểm ≥ 6 điểm (2/3 tổng điểm). Chưa tích cực khi số điểm < 6 điểm. - Đánh giá tuân thủ vệ sinh tay  Một cơ hội VST được coi là tuân thủ khi đảm bảo 2 yêu cầu : (1) có thực hiện VST khi có cơ hội cần VST; (2) phải VST với nước và xà phòng hoặc dung dịch VST có chứa cồn. Tỷ lệ % cơ hội tuân thủ VST = 8 (số cơ hội tuân thủ VST/ Tổng số cơ hội cần VST được quan sát) x 100% .  Một quy trình VST được coi là tuân thủ khi đảm bảo yêu cầu: thực hiện đúng và đủ 6 bước của quy trình VST. Tỷ lệ % tuân thủ quy trình VST = (Số quy trình VST tuân thủ/ Tổng số quy trình VST được quan sát) x 100%.  Đánh giá thực hành tuân thủ VSTTQ của điều dưỡng: một điều dưỡng có thực hành VSTTQ đạt khi điều dưỡng đó có vệ sinh tay với nước và xà phòng hoặc với cồn/ dung dịch VST có chứa cồn ở tất cả các cơ hội VST được quan sát. Tỷ lệ % điều dưỡng tuân thủ VST = (Số điều dưỡng tuân thủ VST/ Tổng số điều dưỡng tham gia) x 100%. 2.4. Phương pháp thu thập số liệu 2.4.1. Công cụ thu thập số liệu Bộ câu hỏi thiết kế sẵn 2.4.2. Kỹ thuật thu thập số liệu - Kiến thức - thái độ tuân thủ VSTTQ : phát vấn đối tượng bằng bộ công cụ được thiết kế sẵn. - Thực hành vệ sinh tay của đối tượng nghiên cứu : quan sát đánh giá bằng bảng kiểm. 2.5. Phân tích và xử lý số liệu - Làm sạch số liệu thô trước khi nhập liệu. - Nhập số liệu bằng phần mềm Epidata 3.1. - Xử lý bằng phần mềm SPSS 18.0.
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.