Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Tổ chức và hoạt động của Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk

pdf
Số trang Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Tổ chức và hoạt động của Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk 26 Cỡ tệp Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Tổ chức và hoạt động của Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk 473 KB Lượt tải Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Tổ chức và hoạt động của Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk 0 Lượt đọc Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Tổ chức và hoạt động của Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk 5
Đánh giá Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Tổ chức và hoạt động của Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk
4.6 ( 8 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Đang xem trước 10 trên tổng 26 trang, để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ….…../……….. BỘ NỘI VỤ ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ MINH HÙNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CỤC HẢI QUAN TỈNH ĐẮK LẮK Chuyên ngành : Quản lý công Mã số : 60 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Đắk Lắk - Năm 2018 Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. CHU XUÂN KHÁNH Phản biện 1: PGS.TS. LÊ CHI MAI Phản biện 2: TS. TRƯƠNG ĐÌNH CHIẾN Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng 04 - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Phân viện Hành chính Quốc gia khu vực Tây Nguyên Số: 51 - Đường Phạm Văn Đồng, P. Tân Hòa, TP Buôn Ma Thuột Thời gian: vào hồi 10 giờ 30, ngày 28 tháng 01 năm 2018 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web của Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ngay sau khi nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời, ngày 10 tháng 9 năm 1945, Bộ trưởng Bộ Nội vụ Võ Nguyên Giáp thay mặt Chủ tịch Chính phủ lâm thời ký Sắc lệnh số 27/SL thành lập Sở Thuế quan và Thuế gián thu “để đảm nhiệm công việc của Sở Tổng Thanh tra độc quyền muối và thuốc phiện và các Sở thương chính Bắc, Trung và Nam Bộ”. Ngày 7 tháng 11 năm 2006, Việt Nam chính thức được kết nạp vào Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), đây là một dấu mốc quan trọng đánh dấu sự hội nhập và phát triển của Việt Nam trên trường thế giới, gia nhập WTO cũng đồng nghĩa Việt Nam phải chấp nhận các Hiệp định của WTO, trong đó có Hiệp định liên quan tới lĩnh vực hải quan. Để thực thi các cam kết trên, ngành Hải quan phải hoàn thiện tổ chức bộ máy và hoạt động của ngành đảm bảo theo hướng vừa quản lý chặt chẽ hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, thu đúng, thu đủ tiền thuế cho Nhà nước, vừa tạo thuận lợi cho hoạt động tự do hóa thương mại. Bên cạnh đó, cũng như nhiều ngành khác trong nước, càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới và khu vực, Hải quan Việt Nam càng phải đối mặt với rất nhiều khó khăn và thách thức trong bối cảnh thương mại quốc tế tăng trưởng mạnh cả về giá trị và khối lượng, và thương mại dịch vụ. Sản xuất trong nước phát triển với tốc độ cao vẫn tiếp tục cần nhập khẩu thiết bị, máy móc và nguyên vật liệu. Kim ngạch hàng hoá xuất khẩu tiếp tục gia tăng với con số cao. Về tình hình quốc tế: Sự phát triển của thương mại quốc tế tiếp tục ngày một tăng cả về nội dung và hình thức. Toàn cầu hoá và các hiệp định tự do 1 thương mại làm cho kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hoá của mỗi quốc gia tăng lên nhanh chóng. Bên cạnh việc hàng rào thuế quan được giảm dần theo lộ trình cụ thể thì việc xuất hiện các hình thức bảo hộ mới như hàng rào kỹ thuật, vệ sinh an toàn, môi trường, chống bán phá giá, độc quyền…. Hải quan Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hướng đó, chính vì thế đòi hỏi Hải quan Việt nam phải tiếp tục đẩy mạnh cải cách, phát triển và hiện đại hoá. Ngày 14/3/2008 Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ký Quyết định số 456/QĐ-BTC ban hành Kế hoạch cải cách, phát triển và hiện đại hoá ngành Hải quan giai đoạn 2008 - 2010. Nội dung hiện đại hoá hải quan: Đến năm 2010 phải hoàn thành việc cải cách chuyển đổi các hoạt động nghiệp vụ hải quan theo chuẩn mực của một tổ chức Hải quan hiện đại. Phù hợp với khu vực và Quốc tế, thực hiện các cam kết quốc tế liên quan đến lĩnh vực Hải quan như: Công ước KYOTO, Hiệp định trị giá GATT/WTO, Công ước HS. Nâng cao khả năng thu thuế, góp phần tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trong nước. Trong bối cảnh phát triển chung của toàn ngành, tôi chọn nghiên cứu vấn đề về “Tổ chức và hoạt động của Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk” để làm đề tài luận văn cao học chuyên ngành Quản lý công tại Học viện Hành chính Quốc gia. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Trên thực tế, trong những năm qua các công trình nghiên cứu có giá trị về QLNN đối với tổ chức và hoạt động của Hải quan Việt Nam, Hải quan Đắk Lắk là chưa có nhiều mà thường nghiêng về cải cách, hiện đại hóa Hải quan như: “Tiếp tục cải cách thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu qua cảng biển Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế” của TS. Nguyễn Ngọc Túc, Tổng cục Hải quan, năm 2002; Báo 2 cáo về chương trình “Hiện đại hóa, tự động hóa” nhằm tăng cường năng lực Hải quan Việt Nam của TSKH. Nguyễn Cát Hồ, Viện Nghiên cứu chiến lược Việt Nam, năm 2002; Dự án Vie97/059 của (UNDP) về “ Nâng cao năng lực Hải quan Việt Nam”; Đề tài cấp Bộ “Chiến lược phát triển ngành Hải quan 2004 – 2010” do ThS. Trương Chí Trung, chủ nhiệm đề tài, năm 2004; 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Qua việc nghiên cứu, làm sáng tỏ cơ sở khoa học về thực trạng tổ chức bộ máy và hoạt động của Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk nhằm đề xuất các giải pháp để hoàn thiện tổ chức bộ máy và nâng cao hiệu quả hoạt động của Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk đáp ứng yêu cầu phát triển của ngành Hải quan trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được các mục đích nghiên cứu, đề tài thực hiện các nhiệm vụ cơ bản sau: - Hệ thống hóa và tiếp tục phát triển cơ sở lý luận quản lý nhà nước về cơ cấu tổ chức, hiệu quả hoạt động. - Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về tổ chức và hoạt động của Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk qua đó chỉ ra những tồn tại, hạn chế cần phải được khắc phục trong tổ chức bộ máy và hoạt động của Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk. - Đề xuất các giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức và hiệu quả hoạt động của Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Tổ chức bộ máy và hoạt động của Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk. 3 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về đối tượng: Bao gồm các phòng ban chuyên môn, các Chi cục Hải quan và các tổ, đội thuộc, trực thuộc Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk. - Phạm vi về không gian: Được tiến hành ở các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk. - Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu được thực hiện dựa trên nguồn tài liệu thu thập trong khoảng thời gian từ 2010 đến 2016. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận. Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về tổ chức bộ máy và hoạt động của Hải quan Việt Nam và Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk. 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp khảo cứu tài liệu. - Phương pháp phân tích, tổng hợp. - Phương pháp thống kê. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn đề tài Ý nghĩa lý luận của đề tài: Đề tài nghiên cứu, bổ sung để làm rõ các khái niệm về cơ cấu tổ chức bộ máy, hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ hải quan. Qua đó làm phong phú hơn lý luận về cơ cấu tổ chức bộ máy và hiệu quả hoạt động của Hải quan Việt Nam nói chung và Hải quan Đắk Lắk nối riêng. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài: Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần tăng cường hiệu lực hiệu quả hoạt động và cơ cấu tổ chức bộ máy của Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk. 4 7. Kết cấu của luận văn Ngoài các phần mục lục, mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn chia thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về cơ cấu tổ chức, hiệu quả hoạt động. Chương 2: Phân tích thực trạng hoạt động và cơ cấu tổ chức của Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk hiện nay. Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức và hiệu quả hoạt động của Cục Hải quan tỉnh Đắk Lắk. 5 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC, HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CỤC HẢI QUAN 1.1. Khái quát chung về Hải quan 1.1.1. Sự ra đời và phát triển của Hải quan Việt Nam Theo sử sách, hoạt động thuế quan của Việt Nam xuất hiện từ thời Lý (thế kỷ XI) và trở thành một bộ phận hữu cơ của nền ngoại thương. Năm 1858, thực dân Pháp xâm lược Việt Nam, đến năm 1884 Pháp thiết lập hệ thống thuế quan khá hoàn chỉnh từ Trung ương đến địa phương. Cách mạng tháng 8 năm 1945 thành công, lập nên nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa. Sự kiện này mở ra một trang sử mới cho đất nước Việt Nam nói chung và cho ngành Hải quan nói riêng. Ngày 10/09/1945 Bộ trưởng Bộ Nội vụ Võ Nguyên Giáp, thừa ủy quyền Chủ tịch Chính phủ lâm thời đã ký sắc lệnh số 27- SL thành lập Sở Thuế quan và Thuế giám quản tiền thân của ngành Hải quan, đánh dấu sự khởi đầu của Hải quan cách mạng Việt Nam. Trải qua từng giai đoạn cách mạng, ngành Hải quan đã không ngừng phát triển, đảm bảo đáp ứng yêu cầu các nhiệm vụ quản lý, phục vụ đắc lực cho sự nghiệp cách mạng của dân tộc. Ngay sau khi thành lập, Hải quan Việt Nam đã tổ chức kiểm soát chặt chẽ hàng hóa xuất nhập khẩu, đấu tranh chống buôn lậu giữa vùng tự do với vùng bị tạm chiến và phối hợp với các lực lượng khác thực hiện chủ trương chống bao vây kinh tế của địch, bảo vệ chủ quyền thuế quan của Nhà nước, tạo nguồn thu cho ngân sách quốc gia. 1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Hải quan Việt Nam Chức năng, nhiệm vụ truyền thống của Hải quan là bảo vệ chủ quyền an ninh kinh tế của quốc gia. 6 1.1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hải quan Việt Nam Điều 11 - Luật Hải quan quy định rõ: “Hải quan Việt Nam có nhiệm vụ thực hiện kiểm tra, giám sát hàng hoá, phương tiện vận tải; phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới; tổ chức thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; thống kê hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, kiến nghị chủ trương, biện pháp quản lý Nhà nước về Hải quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu”. 1.2. Cơ cấu tổ chức 1.2.1. Khái niệm và ý nghĩa 1.2.1.1. Khái niệm 1.2.1.2. Ý nghĩa của cơ cấu tổ chức 1.2.2. Các thuộc tính cơ bản của cơ cấu tổ chức Các thuộc tính cơ bản của cơ cấu tổ chức là các chỉ tiêu hoặc các tham số nói lên các mặt đặc trưng của cơ cấu tổ chức. Thông qua những thuộc tính này có thể hiểu được tình hình cơ bản của một tổ chức, xác định tính chất của một tổ chức. Những thuộc tính này là cơ sở để đánh giá, so sánh đối với cơ cấu tổ chức doanh nghiệp. các thuộc tính chủ yếu của cơ cấu tổ chúc bao gồm những mặt sau: 1.2.2.1. Chuyên môn hóa 1.2.2.2. Phân chia tổ chức thành các bộ phận, phân hệ 1.2.2.3. Mối quan hệ quyền hạn trong tổ chức và mô hình cơ cấu xét theo mối quan hệ quyền hạn Trong tổ chức thường tồn tại song song ba loại quyền hạn: Quyền hạn trực tuyến, Quyền hạn tham mưu, Quyền hạn chức năng. 7 - Quyền hạn trực tuyến là quyền hạn cho phép người quản lý ra quyết định và giám sát trực tiếp với cấp dưới. Nó là một dây chuyền quyền hạn trong mỗi một đoạn của dây chuyền đó mỗi nhà quản lý với quyền hạn trực tuyến có quyền ra quyết định cho cấp dưới trực tiếp và tiếp nhận những báo cáo từ họ - Lọai quyền hạn thứ 2 được sử dụng trong tổ chức là quyền hạn tham mưu. Bản chất của mối quan hệ tham mưu là cố vấn, chức năng của người tham mưu là điều tra, khảo sát, nghiên cứu, phân tích và đưa ra những ý kiến tư vấn cho những người quản lý trực tuyến mà họ phải có trách nhiệm phải quan hệ. Kết quả của người tham mưu là những lời khuyên chứ không phải những quyết định cuối cùng. 1.2.2.4. Cấp quản lý và tầm quản lý 1.2.2.5. Phân bổ quyền hạn giữa các cấp quản lý 1.2.2.6. Phối hợp giữa các bộ phận trong tổ chức Phối hợp là quá trình liên kết các bộ phận trong tổ chức nhằm hướng tới mục tiêu chung của toàn bộ tổ chức. Không có sự phối hợp, các bộ phận sẽ không nhận thức được vai trò của mình trong tổng thể và có xu hướng dẫn tới việc theo đuổi những mục tiêu riêng 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới cơ cấu tổ chức Không một yếu tố riêng lẻ nào có thể quyết định cơ cấu của một tổ chức. Ngược lai, cơ cấu tổ chức chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố thuộc về môi trường bên trong và bên ngoài tổ chức, với mức độ tác động thay đổi theo từng trường hợp. Có những yếu tố cơ bản là:(1) chiến lược của tổ chức, (2) quy mô và mức độ phức tạp trong hoạt động của tổ chức, (3) công nghệ, (4) thái độ của ban lãnh đạo cấp cao và năng lực đội ngũ nhân viên (5) môi trường. 8
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.