Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình

pdf
Số trang Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình 26 Cỡ tệp Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình 607 KB Lượt tải Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình 23 Lượt đọc Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình 81
Đánh giá Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
4.7 ( 9 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Đang xem trước 10 trên tổng 26 trang, để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO …………./………… BỘ NỘI VỤ ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHAN LÂM THÙY DUYÊN CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ “MỘT CỬA LIÊN THÔNG” TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2019 Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. TRỊNH THANH HÀ Phản biện 1:..................................................................... Phản biện 2:...................................................................... Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại TP Huế. Địa điểm: Phòng………., Nhà B - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại TP Huế. Số 201 - Đường Phan Bội Châu - Phường Trường An - TP Huế Thời gian: Ngày tháng năm 2019. Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại TP Huế hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Thủ tục hành chính là cơ sở và là điều kiện cần thiết để cơ quan nhà nước giải quyết công việc của công dân và các tổ chức theo pháp luật, bảo đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người và cơ quan có công việc cần giải quyết. Hiện nay thủ tục hành chính do nhiều cơ quan nhà nước các cấp ban hành rườm rà, không rõ ràng, thiếu tính thống nhất, không công khai và tuỳ tiện thay đổi. Thủ tục hành chính như vậy gây phiền hà và giảm lòng tin của nhân dân đối cơ quan nhà nước gây trở ngại cho giao lưu giữa nước ta đối các nước ngoài, gây tệ cửa quyền và sách nhiễu, tham nhũng. Nhận thức rõ những bất cập của thủ tục hành chính là khiếm khuyết lớn trong nền hành chính nhà nước, từ năm 1992 Thủ tướng chính phủ đã ban hành chỉ thị 220/CTT-TTg về việc quy định một số điểm trong quan hệ làm việc tại các ban ngành. Tiếp đó, ngày 04/5/1994 chính phủ ban hành Nghị quyết 38/NQCP về cải cách một số bước thủ tục hành chính trong việc giải quyết công việc của công dân và tổ chức. Mục đích là đẩy mạnh hơn nữa quá trình cải cách thủ tục hành chính. Nội dung của Nghị quyết một mặt yêu cầu các cơ quan hành chính nhà nước tiếp tục thực hiện chỉ thị nói trên mặt khác đòi hỏi các cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương theo thẩm quyền của mình rà soát, xem xét lại toàn bộ những thủ tục hành chính đang áp dụng để giải quyết công việc của công dân và tổ chức. Mục tiêu và yêu cầu của cải cách thủ tục hành chính là phải đạt được một bước chuyển biến căn bản trong quan hệ về giải quyết công việc của công dân và tổ chức, cụ thể là phải phát hiện và xoá bỏ những thủ tục hành chính thiếu đồng bộ, chồng chéo, rườm rà, phức tạp đã và đang gây trở ngại trong việc tiếp nhận và xử lý công việc giữa cơ quan nhà nước với tổ chức và công dân, xây dựng và thực hiện được các thủ tục giải quyết công việc đơn 1 giản, rõ ràng, thống nhất và đúng pháp luật, công khai vừa tạo điều kiện thuận lợi cho công dân và tổ chức có yêu cầu giải quyết công việc, vừa có tác dụng ngăn chặn tệ cửa quyền, sách nhiễu và tham nhũng trong công chức nhà nước, đồng thời vẫn đảm bảo được trách nhiệm quản lý nhà nước, giữ vững kỷ cương pháp luật. Đây là một căn cứ pháp lý quan trọng và trực tiếp của công cuộc cải cách thủ tục hành chính trong giai đoạn hiện nay. Trong bất cứ nền hành chính nào, thủ tục hành chính là công cụ không thể thiếu để điều chỉnh hoạt động quản lý nhà nước với công dân, tổ chức được đưa vào trật tự cần thiết. Do trước đây chúng ta chưa thực sự chú trọng vấn đề này nên đến nay thủ tục hành chính vẫn là một trong những nguyên nhân gây ách tắc, kìm hãm các hoạt động kinh tế - xã hội ,việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công dân, cũng như sự hoạt động nhịp nhàng của bộ máy hành chính nhà nước bị hạn chế, và điều đáng ngại là tệ nạn tham nhũng, cửa quyền làm giảm lòng tin của nhân dân vào đảng, nhà nước và chế độ. Nhiệm vụ xây dựng và hoàn thiện bộ máy hành chính tại địa phương có ý nghĩa vô cùng quan trọng, giống như một khâu đột phá có tính chất quyết định. Bởi nền hành chính là một bộ phận lớn nhất trong cơ cấu nhà nước thực hiện chức năng thực thi quyền hành pháp để quản lý điều hành mọi lĩnh vực trong đời sống xã hội, trực tiếp thực hiện đường lối chính sách của đảng, thực hiện quyền lực của nhân dân. Nền hành chính bao gồm: Hệ thống quản lý thể chế xã hội theo pháp luật, cơ cấu tổ chức và phương thức hoạt động của bộ máy hành chính, đội ngũ cán bộ công chức hành chính. Tiến hành cải cách nền hành chính sẽ làm chuyển động, thúc đẩy hoạt động của bộ máy nhà nước. Hiện nay, nước ta đang bước vào thời kỳ phát triển mới và nhiệm vụ trọng tâm là tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, phát triển kinh tế nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường, mở cửa giao lưu quốc tế dưới sự quản lý của nhà nước, thực hiện dân chủ hoá 2 xã hội, phát huy quyền làm chủ thực tế của nhân dân, tạo lập trật tự kỷ cương xã hội. Chỉ có nền hành chính trong sạch vững mạnh có đủ năng lực, quyền lực và từng bước hiện đại hoá mới đáp ứng được yêu cầu và nhiệm vụ đó. Trong nhiều năm qua nền hành chính nước ta tuy đã từng bước xây dựng và phát triển có nhiều ưu đểm và tiến bộ, nhưng chuyển sang thời kỳ đổi mới, nền hành chính đang bộc lộ không ít những khuyết điểm và nhược điểm. Đáng chú ý là bệnh quan liêu phổ biến và nghiêm trọng, tình trạng phân tán, thiếu kỷ cương và kỷ luật khá nặng nề, nạn tham nhũng tràn lan, tổ chức bộ máy cồng kềnh, kém chất lượng, đội ngũ cán bộ công chức nhìn chung chưa ngang tầm với nhiệm vụ. Thấy được ý nghĩa quan trọng của cải cách nền hành chính quốc gia, ngay sau đại hội lần thứ VI của Đảng khi đề ra đường lối đổi mới, Đảng ta đã chỉ ra 3 nội dung lớn là: Thứ nhất: cải cách bộ máy hành chính nhà nước trong đó tập trung vào việc tổ chức và các mối liên hệ trong bộ máy hành chính nhà nước. Thứ hai: xây dựng đội ngũ cán bộ công chức nhà nước có đủ trình độ, năng lực, phẩm chất, đủ sức để thực hiện công việc được giao. Thứ ba: cải cách thể chế của nền hành chính và cải cách thủ tục hành chính, trong đó cải cách thủ tục hành chính là khâu đột phá. Thủ tục hành chính là cơ sở và là điều kiện để cơ quan nhà nước giải quyết công việc của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật nhằm bảo đảm quền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.Tuy vây nhìn chung vào thực tiễn quản lý hành chính nhà nước thủ tục hành chính còn bộc lộ những nhược điểm sau: - Đòi hỏi quá nhiều giấy tờ, phiền hà cho nhân dân, nhất là đối những người ít biết về lề lối làm việc của cơ quan nhà nước. - Thủ tục còn nặng nề, quá nhiều khâu nhiều cửa, nhiều 3 cấp trung gian không cần thiết không rõ ràng về trách nhiệm, trì trệ không phù hợp với thời kỳ đổi mới, mở cửa thị trường của nhà nước ta, làm kìm hãm sự phát triển chung. - Hệ thống thủ tục hành chính thiếu thống nhất thường thay đổi một cách tuỳ tiện do đó có quá nhiều cơ quan có thẩm quyền ban hành thủ tục hành chính và các văn bản pháp luật có hiệu lực pháp lý thấp. Từ thực tiễn đó, việc thực hiện cải cách TTHC theo mô hình “một cửa”, “một cửa liên thông” tại các cơ quan HCNN, đặc biệt là cấp huyện và cấp xã là một trong những yêu cầu cấp thiết trong việc thực hiện Chương trình tổng thể CCHC của Chính phủ. Việc nghiên cứu, đánh giá hiệu quả thực hiện từ đó đề ra các giải pháp quản lý chất lượng mô hình “một cửa”, “một cửa liên thông” tại UBND cấp huyện, cấp xã có ý nghĩa quan trọng và thiết thực. Ngày 04/9/2003, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định 181/2003/TTg về việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông đối với các cơ quan HCNN. Sau đó Thủ tướng Chính phủ tiếp tục ban hành Quyết định số 22/2006/QĐ-TTg ngày 24/01/2006 về việc giao nhiệm vụ xử lý các vướng mắc, kiến nghị của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp về TTHC; Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ban hành Quy chế thực hiện mô hình “một cửa”, “một cửa liên thông liên thông” tại các cơ quan hành chính trong cả nước; Quyết định 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương; Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính. UBND tỉnh Quảng Bình cũng ban hành Quyết định số 2362/QĐ-UBND ngày 28/9/2007 về việc ban hành kế hoạch triển khai xây dựng bộ phận một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan, đơn vị, địa phương; Quyết định 20/2014/QĐ-UBND ngày 05/9/2014 về việc ban hành Quy định về quy trình tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành 4 chính tại bộ phận một cửa, một cửa liên thông của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. Việc chọn UBND huyện Bố Trạch là nơi khảo sát thực trạng, tìm ra giải pháp quản lý chất lượng mô hình “một cửa liên thông” và để thực hiện luận văn này, tác giả còn có những lý do như sau: Thứ nhất, huyện Bố Trạch là một trong những huyện đầu tiên trên địa bàn tỉnh Quảng Bình thực hiện liên thông các thủ tục hành chính. Mặc dù là một huyện có số dân khá đông, trình độ dân trí không đồng đều, số lượng hồ sơ TTHC khá phức tạp và tương đối nhiều nhưng Huyện Bố Trạch đã và đang được đánh giá là một trong những đơn vị đi đầu trong tiến trình thực hiện CCHC trong toàn tỉnh. Trong nhiều năm, kết quả chỉ số CCHC của UBND huyện Bố Trạch được đánh giá thuộc nhóm nhóm Tốt trong 08 huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. Hai là, trong vài năm gần đây có một số công trình, đề tài nghiên cứu về cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông”, tuy nhiên hiện nay chưa có đề tài nào đánh giá toàn diện từ góc độ khoa học hành chính về nâng cao chất lượng hoạt động theo cơ chế “một cửa liên thông” tại UBND huyện Bố Trạch - tỉnh Quảng Bình. Với những lý do trên, học viên chọn đề tài nghiên cứu: “Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình” làm luận văn tốt nghiệp cao học của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Cải cách hành chính nói chung, cải cách TTHC nói riêng theo cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” là đề tài được sự quan tâm của nhiều học giả nghiên cứu và các nhà quản lý ở nước ta. Có nhiều công trình nghiên cứu về CCHC và cải cách TTHC, tiêu biểu là các công trình nghiên cứu: Nguyễn Ngọc Hiến (2001), Các giải pháp thúc đẩy cải cách hành chính ở Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội; Đào Trí Úc (2007), Đánh giá kết quả của cải cách hành chính và các giải pháp tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành 5 chính ở nước ta, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội; Nguyễn Văn Thâm, Võ Kim Sơn (năm 2011), Thủ tục hành chính - Lý luận và thực tiễn, NXB Chính trị Quốc gia. Ngoài ra, có một số luận văn thạc sỹ viết về đề tài cải cách TTHC theo cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” ở các địa phương khác nhau trên cả nước như thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh Bình Phước, Bà Rịa-Vũng Tàu, Quảng Ninh..., tiêu biểu là: Luận văn Thạc sỹ của Trương Quang Vinh (2000) với đề tài “Cải cách hành chính theo cơ chế “một cửa, một dấu” tại cấp quận, huyện tại thành phố Hồ Chí Minh”; Luận văn Thạc sỹ của Nguyễn Thị Ngọc Phượng (2000) với đề tài “Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa tại UBND thị xã Sóc Trăng - tỉnh Sóc Trăng”; Luận văn Thạc sỹ của Nguyễn Văn Thanh (2004) với đề tài “Hoàn thiện tổ chức theo mô hình “một cửa” của UBND cấp quận, huyện tỉnh Hà Tây”; Luận văn Thạc sỹ của Nguyễn Văn Nam (2006) với đề tài “Xây dựng mô hình một cửa liên thông và một số giải pháp để tiếp tục cải cách hành chính về đầu tư theo cơ chế một cửa tại tỉnh Bình Phước”; Luận văn Thạc sỹ của Nguyễn Đức Vượng (2007) với đề tài “Nâng cao hiệu lực của mô hình “một cửa” trong công tác quản lý hành chính nhà nước trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”; … Ngoài ra, có một số đề tài nghiên cứu có liên quan đến cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” cấp quận, huyện như nghiên cứu của Vụ Cải cách hành chính và Dự án cải cách hành chính UNDP về Bộ chỉ số đánh giá chất lượng hoạt động của bộ phận “một cửa” cấp quận, huyện (2010); Đề án “Thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo mô hình “một cửa” trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng” (năm 2012) của tác giả Trần Hoàng Phong - Phó chánh Văn phòng UBND tỉnh Sóc Trăng. Bên cạnh đó còn có một số bài báo khoa học đăng trên các tạp chí chuyên ngành và báo điện tử như: Lê Chi Mai (2005), Từ mô hình “một cửa - một giải pháp để cải cách dịch vụ hành chính công, Thông tin khoa học hành chính số 3/2005; Trần Công Dũng (2010), Vách ngăn hay ngăn cách nơi giao dịch "một cửa", Tạp chí Tổ 6 chức nhà nước, số 6; Tạ thị Hải Yến (2012), Hoàn thiện Cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân, Báo điện tử www.thutuchanhchinh.vn ... Các công trình nghiên cứu khoa học này đều đề cập đến cải cách TTHC theo cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” ở từng lĩnh vực cụ thể, từng địa phương khác nhau. Tuy nhiên chưa có đề tài nào nghiên cứu về cơ chế “một cửa liên thông” tại UBND huyện Bố Trạch tiếp cận với những đặc thù của địa phương, xây dựng và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng hoạt động của cơ chế này trong những năm tới. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn * Mục đích: Từ việc khảo sát, tổng hợp, phân tích các kết quả đạt được khi triển khai thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” tại UBND huyện Bố Trạch, đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế này, hạn chế các nhược điểm, góp phần thúc đẩy quá trình cải cách TTHC tại huyện Bố Trạch đáp ứng yêu cầu giải quyết TTHC cho tổ chức, công dân thuận tiện, nhanh chóng, hiệu quả. * Nhiệm vụ: - Nghiên cứu lý luận, từ đó rút ra khái niệm cải cách TTHC theo cơ chế “một cửa liên thông” trong tình hình hiện nay. - Đưa ra các đánh giá tình hình thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” ở huyện Bố Trạch trong thời gian qua nhằm đánh giá, rút ra kinh nghiệm, bài học để áp dụng vào thực tiễn trong giai đoạn tiếp theo. - Từ các kết quả và đánh giá thu được, luận văn đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả và hoàn thiện cơ chế “một cửa liên thông” đối với UBND huyện Bố Trạch. 4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của luận văn * Đối tượng nghiên cứu: Luận văn có đối tượng nghiên cứu là cơ chế “một cửa liên thông” đang được triển khai, áp dụng tại UBND huyện Bố Trạch, 7 gồm cách xây dựng, vận hành và hiệu quả hoạt động của cơ chế này. * Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu của luận văn là Bộ phận một cửa liên thông tại UBND huyện Bố Trạch trong thời gian 05 năm trở lại đây (2013-2018). Tuy nhiên do kinh nghiệm và thời gian còn hạn chế, nên trong phạm vi luận văn này, tác giả sẽ tiếp cận vấn đề từ một số góc độ nhất định, xem xét đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp ở một số tiêu chí nhất định của cơ chế. Tác giả sẽ làm rõ vấn đề này ở các phần sau. 5. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn - Cơ sở phương pháp luận: Tác giả nghiên cứu đề tài luận văn này trên cơ sở phương pháp luận là phép duy vật biện chứng và phép duy vật lịch sử. - Phương pháp nghiên cứu: Trong luận văn này, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: + Nhóm các phương pháp nghiên cứu văn kiện, tài liệu (văn kiện Đảng, văn bản quy phạm pháp luật, tài liệu, giáo trình...) + Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: * Phương pháp thống kê. * Phương pháp phân tích. * Phương pháp hành chính học so sánh. * Phương pháp phỏng vấn, trao đổi trực tiếp (công dân, tổ chức và các bộ công chức làm việc tại Bộ phận “một cửa liên thông” ). 6. Những đóng góp mới của luận văn Luận văn nghiên cứu, cung cấp những ưu điểm và tồn tại, hạn chế của cơ chế “một cửa liên thông” để đưa ra các giải pháp quản lý và áp dụng cơ chế này trong thực tế nhằm góp phần nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, công 8
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.