Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Tội che giấu tội phạm trong luật hình sự Việt Nam

pdf
Số trang Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Tội che giấu tội phạm trong luật hình sự Việt Nam 18 Cỡ tệp Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Tội che giấu tội phạm trong luật hình sự Việt Nam 354 KB Lượt tải Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Tội che giấu tội phạm trong luật hình sự Việt Nam 1 Lượt đọc Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Tội che giấu tội phạm trong luật hình sự Việt Nam 4
Đánh giá Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Tội che giấu tội phạm trong luật hình sự Việt Nam
4.2 ( 15 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Đang xem trước 10 trên tổng 18 trang, để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

KHOA LUẬT PHẠM THỊ MAI ANH TỘI CHE GIẤU TỘI PHẠM TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2015 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT PHẠM THỊ MAI ANH TỘI CHE GIẤU TỘI PHẠM TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự Mã số: 60 38 01 04 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS. TS. TRỊNH QUỐC TOẢN HÀ NỘI - 2015 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Phạm Thị Mai Anh MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các bảng MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 7 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỘI CHE GIẤU TỘI PHẠMError! Bookmark 1.1. Khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa của việc qui định tội che giấu tội phạm .................................... Error! Bookmark not defined. 1.1.1. Khái niệm tội che giấu tội phạm........... Error! Bookmark not defined. 1.1.2. Ý nghĩa của việc qui định tội che giấu tội phạm trong luật hình sự Việt Nam ........................................ Error! Bookmark not defined. Khái quát lịch sử quy định tội che giấu tội phạm trong luật hình sự Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến trước khi ban hành Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1999Error! Bookmark no 1.2.1. Giai đoạn từ khi Cách mạng tháng Tám cho đến trước khi Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1985 ra đời..... Error! Bookmark not defined. 1.2.2. Giai đoạn từ khi Bộ luật hình sự năm 1985 ra đời cho đến trước khi ban hành Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1999Error! Bookmark not defined. 1.2.3. Giai đoạn từ khi ban hành Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1999 đến nay ................................................ Error! Bookmark not defined. 1.2. 1.3. 1.3.1. 1.3.2. 1.3.3. 1.3.4. Tội che giấu tội phạm trong pháp luật hình sự một số nướcError! Bookmark Pháp luật hình sự nước Cộng hòa nhân dân Trung HoaError! Bookmark not de Pháp luật hình sự Liên bang Nga ........ Error! Bookmark not defined. Pháp luật hình sự Thụy Điển .............. Error! Bookmark not defined. Pháp luật hình sự Nhật Bản ................ Error! Bookmark not defined. Chương 2: QUI ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM VỀ TỘI CHE GIẤU TỘI PHẠM VÀ THỰC TIỄN XÉT XỬError! Bookmark n 2.1. Quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam về tội che giấu tội phạmError! Bookmar 2.2. Hình phạt ........................................... Error! Bookmark not defined. 2.2.1. Trường hợp phạm tội quy định tại khoản 1 Điều 313 BLHSError! Bookmark no 2.2.2. Trường hợp phạm tội quy định tại khoản 2 Điều 313 Bộ luật hình sự ................................................. Error! Bookmark not defined. Phân biệt tội che giấu tội phạm với một số tội khác trong Bộ luật hình sự Việt Nam ....................... Error! Bookmark not defined. 2.3.1. Phân biệt tội che giấu tội phạm với tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có Error! Bookmark not defined. 2.3.2. Phân biệt che giấu tội phạm với không tố giác tội phạmError! Bookmark not de 2.3. 2.4. Thực tiễn xét xử tội che giấu tội phạmError! Bookmark not defined. 2.4.1. Tình hình xét xử .................................. Error! Bookmark not defined. 2.4.2. Một số tồn tại, vướng mắc và các nguyên nhân cơ bảnError! Bookmark not defin Chương 3: HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM VỀ TỘI CHE GIẤU TỘI PHẠM VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢError! Bookmark not defined. 3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam về tội che giấu tội phạm .. Error! Bookmark not defined. 3.2. Sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện các quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam về tội che giấu tội phạmError! Bookmark not defined. 3.3. Những giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam về tội che giấu tội phạmError! Bookmark not 3.3.1. Nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan bảo vệ pháp luậtError! Bookmark n 3.3.2. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật cho nhân dân ................................ Error! Bookmark not defined. 3.3.3. Tăng cường hợp tác quốc tế trong đấu tranh phòng, chống tội che giấu tội phạm ................................ Error! Bookmark not defined. 3.3.4. Xét xử nghiêm minh, nhanh chóng và đúng pháp luật những người phạm các tội xâm phạm hoạt động tư pháp nói chung, tội che giấu tội phạm nói riêng ................ Error! Bookmark not defined. KẾT LUẬN .................................................... Error! Bookmark not defined. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 13 DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu bảng Tên bảng Bảng 1.1: Tình hình tội phạm do Tòa án nhân dân các cấp trên địa bàn toàn quốc xét xử từ năm (2010 - 2014) Trang Error! Bookmark not defined. Bảng 1.2: Tình hình xét xử tội che giấu tội phạm do Tòa án nhân dân các cấp trên địa bàn toàn quốc (2010 - 2014) Error! Bookmark not defined. Bảng 1.3: Tình hình việc áp dụng hình phạt đối với người phạm Error! tội che giấu tội phạm của Tòa án nhân dân các cấp trên Bookmark toàn quốc (2010 - 2014) not defined. Bảng 1.4: Tình hình xét xử tội che giấu tội phạm và các tội phạm xâm phạm hoạt động tư pháp của Tòa án nhân dân các cấp trên địa bàn toàn quốc (2010 - 2014) Error! Bookmark not defined. Bảng 1.5: Bảng so sánh tỷ lệ số vụ, số bị cáo của các tội xâm phạm hoạt động tư pháp với tội che giấu tội phạm Error! Bookmark not defined. MỞ ĐẦU Trong những năm qua, bên cạnh một bộ phận người dân thực hiện tốt nghĩa vụ tố giác tội phạm với cơ quan có thẩm quyền góp phần đảm bảo an ninh, trật tự xã hội còn có một bộ phận không nhỏ do không am hiểu pháp luật hoặc có hiểu biết nhưng vì tình cảm nên đã cố tình che giấu hoặc không tố giác tội phạm, dẫn đến hậu quả khó lường. Vấn đề này càng trở nên nhức nhối khi thời gian vừa qua liên tục xảy ra những vụ trọng án gây chấn động dư luận có liên quan đến hai tội danh này, điển hình là: vụ án Lê Văn Luyện giết người cướp tài sản tiệm vàng tại Bắc Giang, vụ án Dương Chí Dũng tham nhũng tại Vinalines, hay gần đây là vụ giết lái xe CRV Kiều Hồng Thành tại Hà Nội… Điều đáng chú ý, trong số đó có cả những cá nhân giữ các chức vụ, trọng trách cao trong bộ máy nhà nước, am hiểu pháp luật nhưng vẫn vi phạm. Hiến pháp Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định các quyền và nghĩa vụ của công dân, của các cơ quan và tổ chức. Những người nào có hành vi xâm phạm đến các quyền và lợi ích của công dân, của tổ chức đều bị xử lý theo quy định của pháp luật. Bộ luật hình sự (BLHS) có nhiệm vụ bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, quyền làm chủ của nhân dân, bảo vệ quyền bình đẳng giữa đồng bào các dân tộc, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức, bảo vệ trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa, chống mọi hành vi phạm tội đồng thời giáo dục mọi người ý thức tuân theo pháp luật, đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm. Tuy nhiên, hành vi che giấu tội phạm đã và đang diễn ra, gây cản trở không nhỏ đến hoạt động phát hiện, điều tra, truy tố, xét xử các loại tội phạm của các cơ quan tiến hành tố tụng đã trở thành mối quan tâm, lo ngại của toàn xã hội. Tội che giấu tội phạm không những xâm phạm hoạt động đúng đắn của các cơ quan tiến hành tố tụng, gây khó khăn cho công tác phát hiện, điều tra, truy tố, xét xử nhằm xử lý người phạm tội và tội phạm, dẫn tới sai lệch, không đáp ứng được đúng các thời hạn tố tụng theo quy định của pháp luật, ảnh hưởng đến việc giữ chuẩn mực cán cân công lý, làm mất uy tín của Đảng và Nhà nước ta, mà còn có ảnh hưởng xấu, xâm phạm đến trật tự, an toàn xã hội. Thực tiễn xét xử, điều tra, truy tố, xét xử trong những năm qua cho thấy, một số không ít những cá nhân trong xã hội không những không làm tròn nghĩa vụ của công dân, thực hiện đấu tranh phòng, chống tội phạm, mà trái lại có hành vi che giấu, chứa chấp, nuôi dưỡng, cung cấp các điều kiện vật chất cho người phạm tội để họ trốn tránh khỏi sự phát hiện của các cơ quan chức năng. Thậm chí, một số người là cán bộ, công chức trong cơ quan nhà nước, cơ quan tư pháp đã có hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để cản trở việc phát hiện, điều tra, xử lý người phạm tội, dùng quyền hành khống chế người phát hiện tội phạm, không chịu cung cấp tài liệu có liên quan đến vụ án hình sự, gây khó khăn cho hoạt động xử lý người phạm tội. Thực tiễn đấu tranh phòng, chống tội che giấu tội phạm cũng đã đặt ra một số vấn đề vướng mắc, đòi hỏi khoa học pháp lý phải nghiên cứu, giải quyết như khái niệm, những dấu hiệu pháp lý hình sự đặc trưng của tội che giấu tội phạm, nguyên nhân và các giải pháp đấu tranh phòng, chống tội che giấu tội phạm. Về mặt lý luận, xung quanh vấn đề quy định tội che giấu tội phạm, còn nhiều quan điểm khác nhau cần phải được nghiên cứu để phục vụ các yêu cầu của thực tiễn. Ngoài ra trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử tội che giấu tội phạm cũng đã có những hạn chế và vướng mắc đòi hỏi khoa học pháp lý phải nghiên cứu, giải quyết như khái niệm, những dấu hiệu pháp lý hình sự đặc trưng của tội che giấu tội phạm, thực tiễn áp dụng... để từ đó đưa ra những giải pháp, kiến nghị hoàn thiện qui định của BLHS Việt Nam năm 1999 về tội che giấu tội phạm. Đặc biệt, để nâng cao hiệu quả công tác khởi tố, truy tố, xét xử và nhận thức của nhân dân đối với việc đấu tranh phòng và chống các tội xâm phạm hoạt động tư pháp nói chung, tội che giấu tội phạm nói riêng, cũng như để thực hiện nghiêm chỉnh các nhiệm vụ mà các Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng lần thứ XI đề ra, các yêu cầu cấp bách mà ba Nghị quyết của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng mới được ban hành trong thời gian gần đây đòi hỏi phải thực hiện, đó là: Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới, Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/5/2005 về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 và Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005. Về Chiến lược Cải cách tư pháp đến năm 2020. Để bảo đảm cho hoạt động đúng đắn của các cơ quan tiến hành tố tụng có hiệu lực đòi hỏi phải có sự đầu tư nghiên cứu nghiêm túc và đầy đủ trên phương diện lý luận và tổng kết thực tiễn [1, tr.24]. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài, "Tội che giấu tội phạm trong luật hình sự Việt Nam", mang tính cấp thiết, không những về lý luận, mà còn là đòi hỏi của thực tiễn hiện nay. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Từ khi BLHS năm 1999 có hiệu lực, tội che giấu tội phạm cũng đã được một số tài liệu, bài viết tạp chí đề cập đến và cũng đã được các nhà nghiên cứu chọn làm đề tài luận văn, luận án. Trước tiên, phải kể đến giáo trình của các cơ sở đào tạo luật và sách chuyên khảo: “Giáo trình luật hình sự Việt Nam”, tập II của Trường Đại học Luật Hà Nội, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, 1998; “Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (phần các tội phạm)” của Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 1997; “Bình luận khoa học Bộ luật hình sự” của Viện. Khoa học pháp lý, Bộ Tư pháp, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1987, tái bản năm 1992, 1997. Sau khi Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1999 được sửa đổi bổ sung, tội che giấu tội phạm được tiếp tục đề cập trong “Giáo trình luật hình sự Việt Nam” của Trường Đại học Luật Hà Nội, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, 2000; “Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (phần các tội phạm)” của Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 2001, tái bản năm 2003, 2007; “Bình luận khoa học Bộ luật hình sự 1999 (phần các tội phạm)” của TS. Phùng Thế Vắc, TS. Trần Văn Luyện, luật sư ThS. Phạm Thanh Bình, TS. Nguyễn Đức Mai, ThS. Nguyễn Sĩ Đại, ThS. Nguyễn Mai Bộ, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, 2001... Thứ hai, dưới góc độ đề tài khoa học cấp Bộ, bài viết đăng trên tạp chí: "Một số vấn đề lý luận và thực tiễn phục vụ xây dựng Bộ luật hình sự, sửa đổi”, mã số 9598-107/ĐT của Viện Khoa học pháp lý, Bộ Tư pháp, nghiệm thu năm 1998; "Các tội xâm phạm hoạt động tư pháp", của tác giả ThS. Phạm Thanh Bình và TS. Nguyễn Vạn Nguyên, nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1997; Luận án phó tiến sĩ luật học của tác giả Nguyễn Tất Viễn đề cập đến nhóm "Các tội xâm phạm hoạt động tư pháp" trong Bộ luật hình sự; “Một số bất hợp lý trong các quy định về tội che giấu tội phạm và tội không tố giác tội phạm" của tác giả Thái Văn Đoàn, Tạp chí Tòa án nhân dân, tháng 10-2005. Có thể thấy, các tội phạm xâm phạm hoạt động tư pháp nói chung và Tội che giấu tội phạm nói riêng trong những năm qua ít được nghiên cứu. Các công trình nói trên đã đề cập đến tội che giấu tội phạm, nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện và có hệ thống về tội che giấu tội phạm dưới hai góc độ lý luận và thực tiễn xét xử. 3. Mục đích và nhiệm vụ và nghiên cứu của luận văn 3.1. Mục đích của luận văn Mục đích của luận văn là nghiên cứu một số vấn đề lý luận về tội che giấu
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.