Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang

pdf
Số trang Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang 26 Cỡ tệp Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang 438 KB Lượt tải Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang 2 Lượt đọc Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang 5
Đánh giá Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
5 ( 22 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Đang xem trước 10 trên tổng 26 trang, để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT TRẦN THỊ PHƢƠNG T¡NG C¦êNG TR¸CH NHIÖM C¤NG Tè TRONG HO¹T §éNG §IÒU TRA ë VIÖN KIÓM S¸T NH¢N D¢N TØNH B¾C GIANG Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử nhà nƣớc và pháp luật Mã số: 60 38 01 01 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2014 Công trình đƣợc hoàn thành tại Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN XUÂN TOẢN Phản biện 1: ............................................................................ Phản biện 2: ............................................................................ Luận văn đƣợc bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, họp tại Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội. Vào hồi ..... giờ ....., ngày ..... tháng ..... năm 2014 Có thể tìm hiểu luận văn tại Trung tâm tƣ liệu Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội Trung tâm Thông tin – Thƣ viện, Đại học Quốc gia Hà Nội MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục bảng MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1 Chương 1: NHẬN THỨC CHUNG VỀ THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ TRONG HOẠT ĐỘNG ĐIỀU TRA CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN ............................................................................................. 7 1.1. Một số khái niệm có liên quan ................................................................. 7 1.1.1. Quyền công tố............................................................................................ 7 1.1.2. Thực hành quyền công tố ......................................................................... 14 1.2. Chủ trƣơng của Đảng, Nhà nƣớc về tăng cƣờng trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra; pháp luật về thực quyền công tố trong hoạt động điều tra của Viện kiểm sát nhân ........................................... 20 1.2.1. Chủ trương của Đảng, Nhà nước về tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra............................................................................ 20 1.2.2. Pháp luật về thực hành quyền công tố trong hoạt động điều tra ................. 24 1.3. Thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát trong hoạt động điều tra.. 39 1.3.1. Nhiệm vụ và đặc điểm cơ bản của hoạt động điều tra ................................ 39 1.3.2. Phạm vi, nội dung và đặc điểm của thực hành quyền công tố trong hoạt động điều tra ............................................................................................ 41 1.3.3. Mối quan hệ giữa thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động điều tra............................................................. 46 Kết luận Chương 1 ............................................................................................. 47 Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ TRONG HOẠT ĐỘNG ĐIỀU TRA CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG TỪ NĂM 2008 ĐẾN NĂM 2012.......................... 48 2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Giang và ảnh hƣởng đối với việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Viện kiểm sát nhân dân trên địa bàn ........................................................... 48 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội ........................................................ 48 2.1.2. Những ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đối với việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Viện kiểm sát nhân dân trên địa bàn ... 50 1 Thực trạng tổ chức, hoạt động thực hành quyền công tố trong hoạt động điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang từ năm 2008 đế n năm 2012. ................................................................. 52 2.2.1. Khái quát tổ chức và hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang ............................................................................................... 52 2.2.2. Kết quả hoạt động thực hành quyền công tố trong hoạt động điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang từ năm 2008 đến năm 2012 ................................................................................................ 56 Kết luận Chương 2............................................................................................ 66 2.2. Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG TRÁCH NHIỆM CÔNG TỐ TRONG HOẠT ĐỘNG ĐIỀU TRA CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG THỜI GIAN TỚI ....... 67 3.1. Quan điểm chỉ đạo của Đảng về công tác thực hành quyền công tố trong hoạt động điều tra của Viện kiể m sát nhân dân.................. 67 3.2. Một số giải pháp tăng cƣờng trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang thời gian tới ................................................................................................... 71 3.2.1. Một số giải pháp chung về nhận thức đúng đắn trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra .......................................................................... 71 3.2.2. Giải pháp tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang thời gian tới .......................... 76 3.3. Một số kiến nghị nhằm tăng cƣờng trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang .............................................................................................. 90 Kết luận Chương 3............................................................................................ 92 KẾT LUẬN....................................................................................................... 93 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 96 2 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Viện kiểm sát nhân dân là một cơ quan trong hệ thống tổ chức bộ máy nhà nước của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, với chức năng được quy định tại Điều 137 của Hiến pháp năm 2013, theo đó, “Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp”. Điều 1 của Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2002 quy định: “Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp theo quy định của hiến pháp và pháp luật”. Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 của Bộ Chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới và Nghị quyết số 49NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 đã đề ra những yêu cầu cơ bản về cải cách tư pháp đối với các cơ quan tư pháp trong đó có Viện kiểm sát nhân dân. Nghị quyết Đại hội lần thứ XI của Đảng nhấn mạnh phải tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra, gắn công tố với hoạt động điều tra. Vì vậy việc nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra, thực hiện đúng và đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát trong giai đoạn điều tra, truy tố có ý nghĩa rất quan trọng; là một trong những yếu tố cơ bản để giải quyết các vụ án hình sự đảm bảo đúng quy định của pháp luật, hạn chế đến mức thấp nhất việc bỏ lọt tội phạm hoặc làm oan người vô tội, góp phần đấu tranh phòng chống tội phạm đạt kết quả, giữ vững an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội. Như vậy, chủ trương nhất quán của Đảng và Nhà nước ta là xây dựng một nền công tố mạnh. Khi thực hành quyền công tố, Viện kiểm sát nhân dân có trách nhiệm lớn trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm. Phải bảo đảm mọi hành vi phạm tội và người phạm tội được phát hiện kịp thời, đầy đủ, xử lý nghiêm minh, có căn cứ pháp luật, không bỏ lọt tội phạm và người phạm tội, đồng thời không để làm oan người vô tội. Đây là hai mặt của vấn đề trong công tác công tố và để góp phần làm tốt nhiệm vụ này, Viện kiểm sát nhân dân phải tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra. Vì vậy, có thể nói rằng đây là nhiệm vụ quan trọng của Viện kiểm sát nhân dân trong giai đoạn hiện nay. Trong giai đoạn điều tra, Viện kiểm sát thực hiện chức năng thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Cơ quan điều tra và các cơ quan khác được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, nhằm bảo đảm mọi hành vi phạm tội đều phải được khởi tố, điều tra và xử lý kịp thời, không để lọt tội phạm và người phạm tội, không làm oan người vô tội; không để người nào bị khởi tố, bị bắt, bị giam giữ, tạm giam, bị hạn chế các quyền công dân, bị xâm phạm tính mạng, sức khỏe, tự do, danh dự và nhân phẩm một 3 cách trái pháp luật. Đồng thời, bảo đảm việc điều tra được khách quan, toàn diện, đầy đủ, chính xác, đúng pháp luật; kịp thời phát hiện, khắc phục và xử lý những vi phạm pháp luật trong quá trình điều tra. Chức năng thực hành quyền công tố cùng với chức năng kiểm sát các hoạt động tư pháp là chức năng riêng có của Viện kiểm sát và có ý nghĩa rất quan trọng trong đời sống chính trị - xã hội. Kết luận của đồng chí Trường Chinh, Chủ tịch Ủy ban Thường vụ Quốc hội về công tác của ngành kiểm sát năm 1967 đã nhấn mạnh: Công tố là một biện pháp chuyên chính trong bất cứ Nhà nước nào. Không có cơ quan Nhà nước nào có thể thay thế ngành Kiểm sát để sử dụng quyền công tố. Bắt giam, điều tra, tha, truy tố, xét xử có đúng người, đúng tội, đúng pháp luật hay không, có đúng đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước hay không, điều đó chính là Viện kiểm sát phải trông nom, đảm bảo làm tốt. Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2002 và Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 đã quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát khi thực hành quyền công tố. Bởi vậy, thực chất của việc “tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra” là tăng cường trách nhiệm của Viện kiểm sát để thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát khi thực hiện thực hành quyền công tố theo quy định của pháp luật. Với mong muốn được góp phần làm sáng tỏ hơn một số vấn đề lý luận và thực tiễn thông qua hoạt động thực hiện chức năng nhiệm vụ của Viện kiểm sát nhân dân trên một địa bàn cụ thể; đồng thời, đề xuất một số giải pháp để nâng cao chất lượng của hoạt động này, tác giả chọn đề tài "Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang" làm luận văn thạc sĩ luật học. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Liên quan đến vấn đề nghiên cứu, nhất là hoạt động tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra, thời gian qua, đã có một số công trình nghiên cứu được công bố như: - “Thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp trong giai đoạn điều tra”, TS. Lê Hữu Thể chủ biên, NXB Tư pháp, 2005; - “Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra theo cải cách tư pháp”, Chuyên đề tập huấn, Vụ thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra án hình sự về trật tự xã hội – Viện kiểm sát nhân dân Tối cao; - “Cơ quan thực hành quyền công tố trong cải cách tư pháp ở nước ta hiện nay”, Đỗ Văn Đương, Tạp chí chuyên ngành, Hà Nội, 2006; - “Đổi mới tổ chức và hoạt động của hệ thống các cơ quan thực hiện chức năng thực hành quyền công tố đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp”, Phạm Hồng Hải, Tạp chí chuyên ngành, Hà Nội, 2006. 4 Ngoài ra, còn có một số bài viết khác của các tác giả đăng trên tạp chí Kiểm sát, tạp chí Luật học của Trường Đại học Luật Hà Nội, Tạp chí Tòa án. Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu một cách hệ thống, nghiên cứu sâu về thực tiễn tăng cường trách nhiệm công tố gắn với hoạt động điều tra tại Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang. Do vậy, việc đi sâu nghiên cứu, tìm hiểu về vấn đề này có ý nghĩa quan trọng trong lý luận và thực tiễn. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn Luận văn phân tích, làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn tăng cường trách nhiệm công tố gắn với hoạt động điều tra tại Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp, kiến nghị để nâng cao trách nhiệm công tố gắn với hoạt động điều tra của hai cấp Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang hiện nay. Để đạt được mục đích trên, phải triển khai thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau: - Nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận và nhận thức chung về thực hành quyền công tố trong hoạt động điều tra; - Khảo sát và đánh giá thực trạng thực hành quyền công tố trong hoạt động điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang từ năm 2008 đến năm 2012; - Xác định các quan điểm, đề xuất các giải pháp tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu : Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận về quyền công tố, thực hành quyền công tố và thực trạng, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố trong hoạt động điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang. - Phạm vi nghiên cứu : Luận văn chỉ giới hạn nghiên cứu vấn đề liên quan đến thực hành quyền công tố trong hoạt động điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang. Thời gian nghiên cứu, khảo sát trong 05 năm, từ năm 2008 đến năm 2012. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và Pháp luật, các quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về cải cách bộ máy nhà nước nói chung và cải cách tư pháp nói riêng. Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu của khoa học chuyên ngành, trong đó đặc biệt chú trọng các phương pháp kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, phân tích và tổng hợp, lịch sử cụ thể. Đồng thời, luận văn còn sử dụng một số phương pháp của một số bộ môn khoa học khác như thống kê, so 5 sánh, tọa đàm trao đổi… 6. Đóng góp của luận văn Luận văn góp phần làm rõ, hoàn thiện một số vấn đề lý luận cơ bản về quyền công tố, thực hành quyền công tố và mối quan hệ giữa thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động điều tra của Viện kiểm sát. Đồng thời, đánh giá khái quát thực trạng thực hành quyền công tố trong hoạt động điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang trong thời gian qua; đề xuất một số quan điểm, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang trong thời gian tới. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương, 8 tiết. Chương 1 NHẬN THỨC CHUNG VỀ THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ TRONG HOẠT ĐỘNG ĐIỀU TRA CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN 1.1. Một số khái niệm có liên quan 1.1.1. Quyền công tố 1.1.1.1. Khái niệm quyền công tố Quyền công tố là một khái niệm pháp lý. Ở Việt Nam chế định quyền công tố chưa được giải thích chính thức trong văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, mới chỉ đề cập trong các bài giảng, các luận văn, đề tài khoa học và một số sách, tạp chí nghiên cứu luật học... Hiện nay, vẫn còn có nhiều quan điểm khác nhau về quyền công tố: Quan điểm thứ nhất: Là quan điểm cho rằng tất cả các hoạt động kiểm sát tuân theo pháp luật của Viện kiểm sát đều là thực hành quyền công tố. Những người theo quan điểm này đã đồng nhất khái niệm quyền công tố với hoạt động kiểm sát tuân theo pháp luật của Viện kiểm sát nhân dân. Theo họ, công tố không phải là một chức năng độc lập của Viện kiểm sát mà chỉ là một quyền năng, một hình thức thực hiện chức năng kiểm sát tuân theo pháp luật của Viện kiểm sát. Quan điểm thứ hai: Quyền công tố là quyền đại diện cho Nhà nước đưa các vụ việc vi phạm pháp luật nói chung ra trước Tòa án để xét xử nhằm bảo vệ lợi ích của Nhà nước, bảo vệ trật tự pháp luật; ở Việt Nam, quyền này được giao cho Viện kiểm sát nhân dân. Quan điểm thứ ba cho rằng, quyền công tố là sự cáo buộc của Nhà nước đối với các cá nhân, tổ chức đó vi phạm pháp luật, bao gồm vi phạm hành 6 chính, vi phạm dân sự, vi phạm kinh tế, vi phạm hình sự. Và quyền công tố là quyền của Nhà nước thực hiện sự cáo buộc đó. Quan điểm thứ tư: Quyền công tố là quyền của Nhà nước giao cho VKS truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội; cơ quan công tố có trách nhiệm bảo đảm việc thu thập đầy đủ tài liệu, chứng cứ để xác định tội phạm và người phạm tội, trên cơ sở đó quyết định truy tố bị can ra trước Tòa án và bảo vệ sự buộc tội đó trước phiên tòa. Như vậy có thể thấy, về khái niệm quyền công tố có rất nhiều quan điểm khác nhau. Mỗi quan điểm trong số đó đều có những hạt nhân hợp lý của nó nhưng cũng đều bộc lộ những bất cập. Theo đó, có thể định nghĩa quyền công tố như sau: Quyền công tố là quyền của Nhà nước, giao cho Viện kiểm sát nhân dân thực hiện việc xác định tội phạm,truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội trước Tòa án và bảo vệ việc buộc tội tại phiên toà. 1.1.1.2. Đối tượng, nội dung và phạm vi quyền công tố * Đối tượng của quyền công tố là cái mà quyền công tố tác động vào nhằm đạt được mục đích cụ thể nào đó như nhằm buộc tội người phạm tội để trừng phạt nhằm bảo đảm trật tự xã hội và trật tự pháp luật, nhằm bảo đảm lợi ích chung cho xã hội… Từ quan điểm nhận thức về quyền công tố đã trình bày ở trên, tác giả luận văn cho rằng đối tượng của QCT chỉ có thể là: tội phạm và người phạm tội. * Nội dung của quyền công tố Về nội dung của quyền công tố, cũng còn tồn tại những quan điểm khác nhau song xuất phát từ quan điểm về bản chất của quyền công tố là sự buộc tội nhân danh Nhà nước, đối tượng tác động của quyền công tố là tội phạm và người phạm tội, tác giả thống nhất với quan điểm nội dung của quyền công tố là sự buộc tội nhân danh Nhà nước đối với người đã thực hiện tội phạm. * Phạm vi quyền công tố Do hiện đang tồn tại những quan điểm khác nhau về quyền công tố nên cũng có các cách lý giải khác nhau về phạm vi của quyền công tố (phạm vi về không gian, phạm vi về thời gian). - Phạm vi về thời gian: Phần lớn các quan điểm cho rằng quyền công tố không chỉ bị giới hạn bó hẹp trong lĩnh vực tố tụng hình sự mà còn bao trùm cả trong các lĩnh vực tư pháp khác như tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, tố tụng kinh tế, tố tụng lao động. Bên cạnh đó có quan điểm cho rằng phạm vi của quyền công tố chỉ có trong lĩnh vực tố tụng hình sự và không thể có trong các lĩnh vực tố tụng khác. - Phạm vi về thời gian cho rằng quyền công tố xuyên suốt cả quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án tức là nó bắt đầu khi tội phạm 7 xảy ra và chỉ kết thúc khi người phạm tội chấp hành xong bản án. Từ quan điểm của mình về quyền công tố tác giả luận văn đồng tình với ý kiến cho rằng phạm vi quyền công tố bắt đầu từ khi tội phạm được thực hiện và kết thúc khi việc buộc tội không còn nữa. Và khi việc buộc tội không còn nữa thì không còn lý do gì để cho rằng quyền công tố vẫn kéo dài đến khi người phạm tội chấp hành xong bản án. 1.1.2. Thực hành quyền công tố 1.1.2.1. Khái niệm thực hành quyền công tố Thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra của Viện kiểm sát nhân dân là việc Viện kiểm sát sử dụng tổng hợp các quyền năng pháp lý thuộc nội dung của quyền công tố để truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội và được thực hiện từ khi khởi tố vụ án và kết thúc khi Viện kiểm sát quyết định truy tố bị can ra trước Tòa án để xét xử hoặc khi vụ án được đình chỉ điều tra theo quy định của pháp luật. 1.1.2.2. Phạm vi thực hành quyền công tố Phạm vi thực hành quyền công tố bắt đầu từ khi khởi tố vụ án hình sự và kết thúc khi bản án có hiệu lực pháp luật, không bị kháng nghị hoặc vụ án được đình chỉ điều tra theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.. 1.1.2.3. Nội dung thực hành quyền công tố Nội dung thực hành quyền công tố là việc Viện kiểm sát nhân dân sử dụng những biện pháp được pháp luật quy định để truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội. * Nội dung thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra, truy tố: + Khởi tố vụ án hình sự, khởi tố bị can; + Đề ra yêu cầu điều tra và yêu cầu Cơ quan điều tra tiến hành điều tra; + Quyết định áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp bắt, tạm giữ, tạm giam và các biện pháp ngăn chặn khác; + Yêu cầu Thủ trưởng Cơ quan điều tra thay đổi Điều tra viên theo quy định của pháp luật; + Hủy bỏ các quyết định không có căn cứ và trái pháp luật của Cơ quan điều tra; + Quyết định truy tố bị can ra Tòa án để thực hiện việc xét xử; quyết định đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án theo quy định của pháp luật. * Nội dung thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử: + Đọc cáo trạng và trình bày ý kiến bổ sung, nếu có; quyết định của Viện kiểm sát nhân dân liên quan đến việc giải quyết vụ án tại phiên tòa. + Tham gia xét hỏi tại phiên tòa sơ thẩm, phúc thẩm. 8
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.