Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Nguyên tắc thẩm phán và hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật theo luật tố tụng hình sự Việt Nam

pdf
Số trang Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Nguyên tắc thẩm phán và hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật theo luật tố tụng hình sự Việt Nam 26 Cỡ tệp Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Nguyên tắc thẩm phán và hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật theo luật tố tụng hình sự Việt Nam 516 KB Lượt tải Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Nguyên tắc thẩm phán và hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật theo luật tố tụng hình sự Việt Nam 0 Lượt đọc Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Nguyên tắc thẩm phán và hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật theo luật tố tụng hình sự Việt Nam 9
Đánh giá Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Nguyên tắc thẩm phán và hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật theo luật tố tụng hình sự Việt Nam
4.9 ( 11 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Đang xem trước 10 trên tổng 26 trang, để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT PHAN BÁ BẢY NGUYÊN TẮC THẨM PHÁN VÀ HỘI THẨM XÉT XỬ ĐỘC LẬP VÀ CHỈ TUÂN THEO PHÁP LUẬT THEO LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM (TRÊN CƠ SỞ SỐ LIỆU THỰC TIỄN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK) Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự Mã số: 60 38 01 04 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2015 Công trình được hoàn thành tại Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VĂN TUÂN Phản biện 1: ........................................................................ Phản biện 2: ........................................................................ Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, họp tại Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội. Vào hồi ..... giờ ....., ngày ..... tháng ..... năm 2015 Có thể tìm hiểu luận văn tại Trung tâm tư liệu Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội Trung tâm Thông tin – Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGUYÊN TẮC THẨM PHÁN VÀ HỘI THẨM XÉT XỬ ĐỘC LẬP VÀ CHỈ TUÂN THEO PHÁP LUẬT THEO LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM .................................................... 8 1.1 Khái niệm nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật .................................................................. 8 1.2 Nội dung nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật ..................................................................... 14 1.2.1 Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập .......................................... 15 1.2.2 Thẩm phán và Hội thẩm khi xét xử chỉ tuân theo pháp luật ........... 22 1.2.3 Mối quan hệ giữa độc lập và chỉ tuân theo pháp luật trong hoạt động xét xử của Thẩm phán và Hội thẩm ....................................... 26 1.3 Ý nghĩa của nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật ................................................................ 29 1.4 Nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật trong mối liên hệ với các nguyên tắc khác trong luật tố tụng hình sự .......................................................................... 32 1.4.1 Nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật trong mối liên hệ với nguyên tắc bảo đảm sự vô tư của những người tiến hành hoặc người tham gia tố tụng ........... 32 1.4.2 Nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật trong mối liên hệ với nguyên tắc suy đoán vô tội ... 34 1.4.3 Nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật trong mối liên hệ với nguyên tắc xác định sự thật của vụ án... 35 1.4.4 Nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật trong mối liên hệ với nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng trước Toà án ..................................................................... 35 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................... 37 Chương 2: NGUYÊN TẮC THẨM PHÁN VÀ HỘI THẨM XÉT XỬ ĐỘC LẬP VÀ CHỈ TUÂN THEO PHÁP LUẬT THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK .................................... 38 1 Nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật theo quy định pháp luật............................................ 38 2.2 Thực tiễn áp dụng nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ......... 49 2.2.1 Tình hình xét xử trong những năm gần đây (2009 – 2014) ............ 49 2.2.2 Những hạn chế trong việc tuân thủ nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật tại Đắk Lắk .... 52 2.2.3 Nguyên nhân của những hạn chế trong việc tuân thủ nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật tại Đắk Lắk ....................................................................................... 66 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................... 79 Chương 3: NHỮNG YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG NGUYÊN TẮC THẨM PHÁN VÀ HỘI THẨM XÉT XỬ ĐỘC LẬP VÀ CHỈ TUÂN THEO PHÁP LUẬT .................................................................................. 80 3.1 Những yêu cầu cải cách tư pháp về nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật ............................... 80 3.2 Những giải pháp để nâng cao hiệu quả áp dụng nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.................................................................................................... 88 3.2.1 Triển khai thực hiện Hiến pháp năm 2013 và Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014 ..................................................................... 88 3.2.2 Hoàn thiện pháp luật tố tụng hình sự về đảm bảo hiệu quả áp dụng nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật ........................................................................... 94 3.2.3 Nâng cao trình độ chuyên môn của Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân để đảm bảo hiệu quả nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật ........................................ 99 3.2.4 Giải pháp trau dồi đạo đức nghề nghiệp của Thẩm phán và Hội thẩm................................................................................................ 102 3.2.5 Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân .................................. 104 3.2.6 Các giải pháp khác ......................................................................... 106 3.2.7 Một số giải pháp riêng để nâng cao hiệu quả nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ..................................................................... 108 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ......................................................................... 111 KẾT LUẬN ............................................................................................. 112 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................. 114 2.1 2 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài. Nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật là một trong những nguyên tắc cơ bản để Tòa án thực hiện nhiệm vụ xét xử, Thẩm phán và Hội thẩm có quyền đưa ra phán quyết dựa trên cơ sở quy định của pháp luật để giải quyết vụ án một cách khách quan mà không phải phụ thuộc vào bất cứ một tác động nào khác. Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật là một nguyên tắc hiến định, có lịch sử hình thành và phát triển từ lâu. Mặc dầu đã được quy định trong Hiến pháp và nhiều văn bản pháp luật khác nhưng trên thực tế việc áp dụng nguyên tắc này vẫn còn nhiều bất cập, chưa thực sự đem lại hiệu quả thiết thực trong quá trình Tòa án xét xử các vụ án hình sự. Để đáp ứng yêu cầu đổi mới trong hoạt động xét xử, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều chính sách, pháp luật, đề ra phương hướng, mục tiêu và quy định cụ thể về hoạt động xét xử của Tòa án. Trước yêu cầu của Đảng, Nhà nước và thực tiễn trong việc xét xử của Tòa án đảm bảo tính khách quan, độc lập, đúng pháp luật, việc cần phải nghiên cứu một cách toàn diện, có hệ thống những vấn đề về lý luận và thực tiễn áp dụng nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật là cần thiết. Vì vậy, tác giả luận văn chọn đề tài: Nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật theo luật TTHS Việt Nam (Trên cơ sở số liệu thực tiễn địa bàn tỉnh Đắk Lắk) làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ của mình. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 2.1. Mục đích nghiên cứu: Đề tài luận văn có mục đích phân tích làm sáng tỏ về mặt lý luận đối với nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật theo luật TTHS Việt Nam và việc áp dụng nguyên tắc này vào thực tiễn trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, từ đó đưa ra những yêu cầu, giải pháp nhằm hoàn thiện nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: 3 - Làm rõ khái niệm, nội dung và ý nghĩa của nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật. - Phân tích các quy định của pháp luật hiện hành và thực tiễn áp dụng nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong hoạt động xét xử của Tòa án. Từ đó đưa ra một số yêu cầu, giải pháp nhằm hoàn thiện về mặt lý luận và thực tiễn áp dụng đối với nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật. 3. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của triết học Mác – Lênin mà cụ thể là phép duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, đồng thời sử dụng một số phương pháp nghiên cứu khoa học như: Phân tích, tổng hợp, logic biện chứng và hệ thống. 4. Những điểm mới về khoa học của luận văn - Về mặt lý luận: Luận văn làm rõ được khái niệm, nội dung và ý nghĩa của nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật. - Về mặt thực tiễn: Luận văn đi sâu phân tích một cách toàn diện, có hệ thống về các quy định của pháp luật hiện hành và thực tiễn áp dụng nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Trên cơ sở đó đề ra một số yêu cầu, giải pháp nhằm hoàn thiện về mặt lý luận và thực tiễn áp dụng đối với nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật, góp phần vào quá trình cải cách tư pháp trong thời gian tới mà Đảng và Nhà nước ta đang đặt ra. 5. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm có 3 Chương: Chương 1: Những vấn đề chung về nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật. 4 Chương 2: Nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật theo quy định của pháp luật và thực tiễn áp dụng tại địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Chương 3: Những yêu cầu và giải pháp để nâng cao hiệu quả áp dụng nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật. Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGUYÊN TẮC THẨM PHÁN VÀ HỘI THẨM XÉT XỬ ĐỘC LẬP VÀ CHỈ TUÂN THEO PHÁP LUẬT 1.1 Khái niệm nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật Nguyên tắc “khi xét xử Thẩm phán, Hội thẩm độc lập và chỉ tuân theo pháp luật” được quy định trong các bản Hiến pháp của Việt Nam kể từ Hiến pháp năm 1946. Lịch sử phát triển của Nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã trải qua nhiều giai đoạn với 5 bản Hiến pháp được ban hành tại những thời điểm lịch sử khác nhau nhưng đều ghi nhận và khẳng định đây là một nguyên tắc xuyên suốt trong ngành tư pháp của nước ta. Nguyên tắc này khẳng định trong hoạt động xét xử, Thẩm phán không phụ thuộc vào bất kỳ cá nhân hay tổ chức nào khi đưa ra các nhận định đánh giá và phán quyết của mình về vụ án. Mọi cá nhân, tổ chức không được can thiệp vào các hoạt động xét xử của Tòa án. Hiện nay đang có những quan niệm khác nhau về nguyên tắc cơ bản của luật TTHS, như định nghĩa, tiêu chí, cách phân loại cũng như xác định giá trị các nguyên tắc cơ bản trong quá trình giải quyết vụ án hình sự. Tuy nhiên quan niệm chung nguyên tắc của TTHS là “những tư tưởng chỉ đạo đối với toàn bộ hoạt động TTHS hoặc đối với một loại hoạt động nhất định; là những quan điểm, tư tưởng chỉ đạo xuyên suốt toàn bộ các chế định pháp luật, các quy phạm pháp luật cụ thể về TTHS; hoặc đó là “những phương châm, định hướng chi phối toàn bộ hoạt động TTHS và được các văn bản pháp luật TTHS ghi nhận”. Tuy nhiên, những quan niệm trên đây đều nhấn mạnh tính chỉ đạo của các nguyên tắc mà chưa nhấn mạnh một tính chất khác của nguyên tắc – 5 đó là tính đòi hỏi khách quan là yêu cầu khách quan đảm bảo cho hoạt động TTHS đạt được mục đích, được phản ánh trong pháp luật, trở thành những bảo đảm pháp lý. Nếu không nhấn mạnh tính đòi hỏi khách quan này của nguyên tắc thì việc xây dựng pháp luật TTHS không thể đảm bảo tính khoa học và những đổi mới sẽ ít nhiều dễ bị tùy tiện, chủ quan, duy ý chí. Nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật là một trong những nguyên tắc cơ bản của tố tụng hình sự Việt Nam; là những tư tưởng chỉ đạo xuyên suốt toàn bộ hoạt động xây dựng, thực thi, kiểm soát pháp luật tố tụng hình sự; trở thành xử sự bắt buộc chung đối với Thẩm phán và Hội thẩm khi được phân công xét xử vụ án; là hướng tới mục đích giải quyết vụ án khách quan, công bằng, dân chủ đảm bảo công bằng, công lý trong giải quyết vụ án hình sự. Từ sự phân tích và thừa nhận những quan điểm của những người nghiên cứu trước đó về khái niệm nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật, tác giả luận văn đưa ra khái niệm về nguyên tắc này như sau: Với vị trí là một trong những nguyên tắc cơ bản của luật TTHS, nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật đòi hỏi trong hoạt động xét xử, Thẩm phán và Hội thẩm phải tự mình đưa ra quyết định để giải quyết vụ án, không lệ thuộc vào bất cứ yếu tố nào khác. Hoạt động xét xử phải đảm bảo đúng pháp luật về trình tự thủ tục cũng như các quyết định đưa ra phải chính xác, có căn cứ pháp lý. Không một cá nhân, cơ quan, tổ chức nào được phép can thiệp vào hoạt động xét xử. 1.2 Nội dung nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật 1.2.1 Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập Xuất phát từ bản chất của hoạt động tư pháp mà Tòa án là trung tâm của việc thực hiện và xét xử là hoạt động trọng tâm, đòi hỏi việc xét xử phải bảo đảm tính độc lập. Chính vì vậy, nguyên tắc độc lập xét xử được coi là tiền đề nền tảng của hoạt động tư pháp trong Nhà nước pháp quyền, bảo đảm quan trọng cho việc xét xử được bình đẳng, dân chủ, khách quan. Theo tác giả luận văn, nếu lấy chủ thể của hoạt động xét xử để nghiên cứu 6 thì sự độc lập được biểu hiện trên hai khía cạnh, đó là: Độc lập với các yếu tố khách quan và độc lập với các yếu tố chủ quan. Thứ nhất: Độc lập với các yếu tố khách quan. - Độc lập với sự chỉ đạo của cấp ủy Đảng. Đối với các cơ quan Đảng thì mặc dù, về nguyên tắc, trong hoạt động của mình Tòa án phải đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng, nhưng Nhà nước ta là Nhà nước pháp quyền hoạt động theo nguyên tắc pháp chế và mọi hoạt động của Đảng, kể cả hoạt động lãnh đạo, cũng phải nằm trong khuôn khổ pháp luật. Vì lẽ đó, trong hoạt động xét xử, Tòa án chỉ căn cứ vào pháp luật và làm đúng theo các quy định của pháp luật; nghĩa là: khi xét xử Tòa án chỉ thực hiện đúng theo quy định của pháp luật, không bị bất cứ cơ quan, tổ chức hay cá nhân nào chỉ đạo. - Độc lập với các cơ quan Nhà nước khác. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án đều là công cụ của Nhà nước, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và bảo vệ quyền lợi của người lao động. Tuy nhiên mỗi cơ quan đều có chức năng, nhiệm vụ riêng khi tham gia vào quá trình tố tụng. Tại phiên tòa Kiểm sát viên đưa ra chính kiến của mình nhưng không buộc HĐXX phải thực hiện theo. - Sự độc lập của Tòa án với yêu cầu của bị can, bị cáo, người bào chữa và những người tham gia tố tụng khác. Thứ hai: Độc lập với các yếu tố chủ quan - Sự độc lập giữa các cấp xét xử trong hệ thống Tòa án, độc lập trong một Tòa án. - Thẩm phán, Hội thẩm độc lập với nhau trong HĐXX. - Độc lập trong việc đưa ra quyết định dựa trên những chứng cứ và quy định của pháp luật để kết luận về vụ án. 1.2.2 Thẩm phán và Hội thẩm khi xét xử chỉ tuân theo pháp luật Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập không có nghĩa là xét xử tùy tiện mà độc lập trong khuôn khổ pháp luật. Khi xét xử, Thẩm phán và Hội thẩm chỉ tuân theo pháp luật, nhằm hạn chế tối đa oan sai, tiêu cực, tránh bỏ lọt tội phạm. Khi xét xử, Thẩm phán và Hội thẩm cần phải nắm vững 7 các quy định của pháp luật TTHS và thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. Các giai đoạn TTHS phải có nội dung là thực hiện các nhiệm vụ cụ thể trên cơ sở các quy định của pháp luật TTHS nhằm giải quyết vụ án hình sự một cách công minh và khách quan, có căn cứ và đúng pháp luật, góp phần củng cố pháp chế và trật tự pháp luật, bảo vệ các quyền hợp pháp của công dân trong lĩnh vực tư pháp hình sự. Tòa án là cơ quan duy nhất có quyền quyết định bị cáo có tội hay không có tội. Vì thế, quyết định của Tòa án phải là quyết định khách quan, chính xác và độc lập xét xử phải là một nguyên tắc hoạt động của Tòa án. Khi xét xử vụ án hình sự, Thẩm phán và Hội thẩm căn cứ vào các tình tiết của vụ án, các chứng cứ đã được thẩm tra công khai tại phiên tòa và căn cứ vào quy định của pháp luật để xác định tội phạm cũng như hình phạt đối với người phạm tội. 1.2.3 Mối quan hệ giữa độc lập và chỉ tuân theo pháp luật trong hoạt động xét xử của Thẩm phán và Hội thẩm Độc lập xét xử và chỉ tuân theo pháp luật luôn có mối quan hệ gắn bó, bổ sung cho nhau. Trong đó “độc lập” là điều kiện cần thiết để Thẩm phán và Hội thẩm khi xét xử chỉ tuân theo pháp luật và chỉ “tuân theo pháp luật” là cơ sở cần thiết để Thẩm phán và Hội thẩm độc lập khi xét xử. Yếu tố độc lập và tuân theo pháp luật không thể tách rời nhau. Độc lập nhưng phải tuân theo pháp luật và tuân theo pháp luật nhưng phải đảm bảo sự độc lập, tránh tình trạng áp đặt. Chính vì mối quan hệ này mà Thẩm phán và Hội thẩm phải tuân thủ cả hai nội dung “độc lập” và “chỉ tuân theo pháp luật” như đã nêu. Như vậy, có thể nhận thấy “Độc lập và tuân theo pháp luật” là hai nội dung có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Chỉ khi nào đảm bảo Thẩm phán và Hội thẩm độc lập thì họ mới tuân theo pháp luật được và ngược lại. 1.3 Ý nghĩa của nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật. Nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật xác định vai trò, vị trí của cơ quan Tòa án trong hệ thống cơ quan nhà nước nói chung và cơ quan tiến hành tố tụng nói riêng. Nguyên tắc này còn có ý nghĩa trong việc đảm bảo công bằng xã hội. Mọi cá nhân dù ở địa vị xã hội nào, nếu vi phạm pháp luật đều bị xét xử như nhau. Thẩm phán độc lập là một trong các yếu tố để thực hiện công bằng xã hội, 8
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.