Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Định đoạt phần vốn góp của thành viên trong công ty TNHH theo pháp luật Việt Nam

pdf
Số trang Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Định đoạt phần vốn góp của thành viên trong công ty TNHH theo pháp luật Việt Nam 23 Cỡ tệp Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Định đoạt phần vốn góp của thành viên trong công ty TNHH theo pháp luật Việt Nam 196 KB Lượt tải Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Định đoạt phần vốn góp của thành viên trong công ty TNHH theo pháp luật Việt Nam 0 Lượt đọc Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Định đoạt phần vốn góp của thành viên trong công ty TNHH theo pháp luật Việt Nam 55
Đánh giá Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Định đoạt phần vốn góp của thành viên trong công ty TNHH theo pháp luật Việt Nam
4 ( 3 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Đang xem trước 10 trên tổng 23 trang, để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

MỞ ĐẦU I. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Việt Nam đang trong giai đoạn hội nhập mạnh mẽ với các nước trong khu vực và quốc tế vì vậy nền kinh tế của nước ta có những thay đổi hết sức căn bản để đáp ứng được với nhu cầu hội nhập. Sự phát triển nhanh chóng của khu vực kinh tế tư nhân và sự cải cách mạnh mẽ của khu vực kinh tế nhà nước đã thúc đẩy việc cải cách pháp luật công ty ở Việt Nam. Quốc hội đã ban hành Luật Doanh nghiệp 2005 để tạo ra sân chơi bình đẳng cho các thành phần kinh tế. Ở Việt Nam, các doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm số lượng rất lớn. Do vậy loại hình công ty TNHH chiếm vị trí quan trọng, luôn là sự lựa chọn của người đầu tư. Việc nhượng bán phần vốn góp trong công ty TNHH là một vấn đề pháp lý và kinh tế có ý nghĩa lớn hiện nay, bởi nó là một tài sản kinh doanh phụ thuộc nhà đầu tư và nhà đầu tư rất linh động khi sử dụng quyền này để tiến hành hoạt động kinh doanh. Trong khi đó pháp luật Việt Nam hiện nay còn khá nhiều bất cập liên quan. Vì vậy tôi lựa chọn đề tài “Định đoạt phần vốn góp của thành viên trong công ty TNHH theo pháp luật Việt Nam” làm đề tài cho Luận văn thạc sỹ luật học của mình. II. MỤC ĐÍCH VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Luận văn hướng tới các mục tiên nghiên cứu: (1) Các vấn đề lý luận về phần vốn góp trong công ty TNHH; (2) Các hình thức định đoạt phần vốn góp, thực trạng quy định của pháp luật Việt Nam về định đoạt phần vốn góp trong công ty TNHH; (3) Những hạn chế và phương hướng hoàn 1 thiện quy định của pháp luật Việt Nam về định đoạt phần vốn góp trong công ty TNHH. Luận văn chỉ nghiên cứu các vấn đề định đoạt phần vốn góp trong công ty TNHH theo pháp luật Việt Nam hiện hành và đưa ra các kiến giải liên quan. III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Luận văn được thực hiện trên nền tảng các nguyên tắc và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, và những quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam. Trên cơ sở đó, Luận văn kết hợp sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: phương pháp phân tích, đối chiếu, so sánh, tổng hợp, thống kê, khái quát hoá để giải quyết nội dung khoa học của đề tài. IV. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN Luận văn được chia làm ba chương như sau: Chương 1: Những vấn đề lý luận về định đoạt phần vốn góp của thành viên công ty TNHH Chương 2: Thưc trạng pháp luật Việt Nam về định đoạt phần vốn góp của thành viên trong công ty TNHH. Chương 3: Những kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật Việt Nam về định đoạt phần vốn góp của thành viên trong công ty TNHH. 2 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐỊNH ĐOẠT PHẦN VỐN GÓP CỦA THÀNH VIÊN TRONG CÔNG TY TNHH 1.1 Khái niệm và bản chất pháp lý của phần vốn góp trong công ty TNHH Trong phần này tác giả làm rõ khái niệm về phần vốn góp và bản chất pháp lý của phần vốn góp. 1.1.1 Khái niệm về phần vốn góp của thành viên trong công ty TNHH Công ty trách nhiệm hữu hạn là sản phẩm của hoạt động lập pháp. Các loại công ty khác do các thương gia lập ra, pháp luât thừa nhận và hoàn thiện nó. Công ty trách nhiệm hữu hạn là loại công ty trung gian giữa Công ty đối nhân và Công ty đối vốn, nó vừa có tính chất của một Công ty đối nhân là các thành viên quen biết nhau; việc thành lập, quản lý công ty đơn giản hơn công ty cổ phần. Nó có tính chất của công ty đối vốn vì các thành viên chỉ chịu trách nhiệm về mọi khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn họ đã góp vào công ty. Có thể nói công ty TNHH là mô hình lý tưởng để kinh doanh ở quy mô vừa và nhỏ. Chính sự phù hợp với đặc điểm của nền kinh tế Việt Nam nên mô hình công ty TNHH rất phổ biến ở nước ta. Khi đưa ra khái niệm “trách nhiệm hữu hạn” thì luật pháp cũng phải đưa ra một khái niệm khác, vừa để làm nền tảng vừa để làm cho khái niệm mới hợp lý. Vì vậy trên cơ sở để phù hợp với khái niệm “trách nhiệm hữu hạn” luật đã tách biệt người bỏ vốn ra khỏi cái cơ ngơi họ thành lập. Cơ ngơi người bỏ vốn ra để thành lập gọi là “pháp nhân”. “Pháp nhân được hiểu là một tổ chức thống nhất, độc lập có tài sản riêng và chịu trách 3 nhiệm bằng tài sản của mình, nhân danh mình tham gia vào các quan hệ pháp luật một cách độc lập”. Từ sự phân tích ở trên ta thấy được rằng có sự tách bạch giữa tài sản của người góp vốn và tài sản của công ty TNHH. Tài sản của người góp vốn sau khi góp vào để thành lập công ty thì tài sản đó thuộc quyền sở hữu của công ty TNHH chứ không còn thuộc quyền sở hữu của người góp vốn. Những người đã góp vốn thành lập công ty trở thành đồng chủ sở hữu công ty. Mỗi người trong số họ chiếm một phần trong tổng số vốn góp của công ty và được gọi là phần vốn góp của người góp vốn. Vậy phần vốn góp là gì? Theo khoản 5 điều 4 Luật Doanh nghiệp 2005 “Phần vốn góp là tỷ lệ vốn mà chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu chung của công ty góp vào vốn điều lệ” . Qua các phân tích ở trên có thể hiểu theo nghĩa chung nhất, phần vốn góp là danh từ dùng cho công ty TNHH, nói về giá trị về tài sản, dưới hình thức tiền mặt hay tài sản vô hình hoặc hữu hình, mà người góp vốn vào công ty TNHH để có những quyền và nghĩa vụ khi công ty được thành lập, hoạt động và giải thể. 1.1.2 Bản chất pháp lý của phần vốn góp. Công ty thường được xem xét trên hai phương diện: kinh tế và pháp lý. Trên phương diện kinh tế, công ty được xem là một doanh nghiệp hay một thực thể kinh doanh. Và trên phương diện pháp lý, công ty được xem là hành vi pháp lý hay hành vi thương mại. Do đó phần vốn góp cũng được hiểu theo nghĩa kinh tế và nghĩa pháp lý, có nghĩa là cần xem xét khái niệm phần vốn góp từ phương diện kinh tế và từ phương diện pháp lý. 4 Nếu như xét từ phương diện kinh tế, phần vốn góp là sản nghiệp của người đã góp vốn vào công ty. Xét về phương diện pháp lý thì phần vốn góp là tỷ lệ vốn mà người góp vốn đã góp vào công ty. 1.2 Phân loại các hình thức định đoạt phần vốn góp Ở phần này tác giả làm rõ các hình thức định đoạt phần vốn góp 1.2.1 Chuyển nhượng. Chuyển nhượng là việc chủ sở hữu giao tài sản thuộc sở hữu của mình cho người nhận chuyển nhượng và nhận được từ người nhận chuyển nhượng một khoản tiền tương đương với giá trị tài sản đó. Ở đây ta thấy có sự thoả thuận của giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ. Từ đó ta có thể rút ra kết luận bản chất của chuyển nhượng là hợp đồng. 1.2.2 Các hình thức khác. a. Thừa kế: là một chế định pháp luật dân sự, là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh việc dịch chuyển tài sản của người chết cho người khác theo di chúc hoặc theo một trình tự nhất định, đồng thời quy định phạm vi quyền, nghĩa vụ và phương thức bảo vệ các quyền và nghĩa vụ của người thừa kế. b, Tặng cho là loại hợp đồng. Trong các loại hợp đồng thông dụng thì hợp đồng tặng cho có những đặc điểm riêng biệt. Tặng cho tài sản làm phát sinh quan hệ hợp đồng khi bên được tặng, cho nhận tài sản. Hợp đồng tặng cho là hợp đồng thực tế, sau khi các bên đã thoả thuận về việc tặng cho mà chưa chuyển giao tài sản, không làm phát sinh quyền của các bên. Vì vậy hợp đồng được coi là ký kết khi các bên chuyển giao tài sản. Thời điểm chuyển giao tài sản cũng là thời điểm chấm dứt hợp đồng. 5 c, Bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự: + Thế chấp là việc một bên dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên kia và không chuyển giao tài sản cho bên nhận thế chấp. + Cầm cố được hiểu là việc một bên giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự. + Bảo lãnh là việc người thứ ba cam kết với bên có quyền sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ, nếu khi đến thời hạn mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Các bên cũng có thể thoả thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ khi bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình. 1.3 Các điều kiện đối với việc định đoạt phần vốn góp Ở phần này ta tập trung làm rõ các điều kiện để định đoạt phần vốn góp: 1.3.1 Cơ sở pháp lý tạo thành các điều kiện a, Quy định pháp luật về quyền tài sản. Theo như phân tích ở trên ta có thể thấy rằng phần vốn góp là quyền tài sản của thành viên góp vốn vào công ty. Theo quy định tại Điều 181 Bộ luật dân sự: “Quyền tài sản là quyền giá trị được bằng tiền và có thể chuyển giao trong giao dịch dân sự, kể cả quyền sở hữu trí tuệ”. Từ định nghĩa trên ta khẳng định quyền tài sản phải đáp ứng được hai yêu cầu: + Quyền tài sản trị giá được bằng tiền. + Có thể chuyển giao cho người khác trong giao dịch dân sự. b, Quy định của pháp luật về quyền chủ sở hữu. Thành viên khi góp vốn thành lập công ty trở thành chủ sở hữu đối với phần vốn góp. Quyền của chủ sở hữu bao gồm các quyền sau: 6 - Quyền chiếm hữu là quyền nắm giữ, quản lý tài sản - Quyền sử dụng là quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản. - Quyền định đoạt là quyền chuyển giao quyền sở hữu tài sản hoặc từ bỏ quyền sở hữu đó. Ở trong phạm vi nghiên cứu đề tài ta chỉ tập trung làm rõ quyền định đoạt của chủ sở hữu. Là một trong ba quyền năng của chủ sở hữu, quyền định đoạt tài sản được hiểu là quyền quyết định số phận pháp lý của tài sản và quyền này được thể hiện dưới hai góc độ: + Định đoạt về số phận thực tế của vật, tức là chủ thể có quyền định đoạt vật làm cho vật không còn trên thực tế nữa như: tiêu dùng hết, huỷ bỏ, hoặc từ bỏ quyền chủ sở hữu (vứt bỏ hoặc tiêu huỷ tài sản đi). + Định đoạt số phận pháp lý của vật là việc chuyển giao sở hữu đối với tài sản từ chủ thể này sang chủ thể khác. c, Quy định của Hiến pháp về bảo vệ chủ sở hữu. Điều 15 – Hiến pháp sửa đổi 1992 ghi nhận: “ Nhà nước phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần với các hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh đa dạng dựa trên chế độ sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân, trong đó sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể là nền tảng”. Điều 21 của Hiến pháp sửa đổi năm 1992 đã quy định: “Kinh tế cá thể, kinh tế tư bản tư nhân được chọn hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh, được thành lập doanh nghiệp không bị hạn chế về quy mô hoạt động trong những ngành nghề có lợi cho quốc kế dân sinh”. 7 1.3.2 Nội dung các điều kiện Quyền định đoạt tài sản là một quyền năng quan trọng của quyền sở hữu, bởi nó liên quan đến việc quyết định số phận pháp lý của tài sản khi chuyển quyền sở hữu từ chủ thể này sang chủ thể khác hoặc số phận thực tế của tài sản. Bởi vậy, để bảo vệ quyền sở hữu tài sản của chủ sở hữu, Điều 196 Bộ luật dân sự quy định: “Việc định đoạt tài sản phải do người có năng lực hành vi dân sự thực hiện theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp pháp luật có quy định về trình tự, thủ tục định đoạt tài sản thì phải tuân theo trình tự thủ tục đó”. Theo quy định trên thì khi định đoạt tài sản phải tuân theo những điều kiện nhất định. Các điều kiện đó là: + Người định đoạt tài sản phải là người có năng lực hành vi dân sự thực hiện theo quy định của pháp luật. Theo quy định tại Điều 17 Bộ luật dân sự thì năng lực hành vi của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập quyền và nghĩa vụ dân sự. Bộ luật dân sự cũng quy định năng lực hành vi dân sự ở từng độ tuổi nhất định phù hợp với khả năng nhận thức của người có tài sản. Người thành niên từ đủ 18 tuổi trở lên là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ có toàn quyền định đoạt tài sản thuộc quyền sở hữu của mình, hoặc định đoạt tài sản thuộc quyền sở hữu của người khác khi được người đó uỷ quyền, trừ những trường hợp người đó bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự khi định đoạt tài sản. + Đối với những tài sản mà pháp luật quy định trình tự, thủ tục định đoạt tài sản, thì khi định đoạt tài sản người định đoạt tài sản phải tuân thủ theo quy định đó. Những tài sản pháp luật quy định trình tự, thủ tục định đoạt tài sản thường là bất động sản hoặc các tài sản là động sản phải đăng ký quyền sở hữu. 8 1.4 Nội dung và hiệu lực của định đoạt phần vốn góp 1.4.1 Nội dung của định đoạt phần vốn góp Việc định đoạt phần vốn góp trong công ty TNHH thường được thực hiện thông qua hình thức là hợp đồng. Nội dung của định đoạt phần vốn góp chính là nội dung của hợp đồng. Nội dung của hợp đồng là tổng hợp các điều khoản trong hợp đồng. Một hợp đồng có thể bao gồm nhiều điều khoản do các bên thoả thuận, điều khoản do pháp luật quy định. Các điều khoản này làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của các bên. Trong khoa học pháp lý, điều khoản của hợp đồng được chia làm 3 loại: điều khoản căn bản, điều khoản thông thường và điều khoản tuỳ nghi. - Định đoạt phần vốn góp thông qua hình thức chuyển nhượng thì phải có thêm những nội dung như: + Giá và phương thức thanh toán. Giá cả do các bên tự do thoả thuận. Giá của phần vốn góp phụ thuộc rất nhiều vào tình hình hoạt động của công ty. Về phương thức thanh toán các bên có thể thoả thuận thanh toán bằng đồng Việt Nam, hoặc đồng ngoại tệ, bằng vàng … + Quyền và nghĩa vụ của mỗi bên: đây là nội dung không thể thiếu trong hợp đồng, nó quyết định một hợp đồng có hình thành và thực hiện được hay không. 1.4.2 Hiệu lực của định đoạt phần vốn góp 1.4.2.1 Hiệu lực đối các bên tham gia định đoạt phần vốn góp 1.4.2.2 Hiệu lực đối với công ty 1.5 Tranh chấp và giải quyết tranh chấp về phần vốn góp 1.5.1 Các dạng tranh chấp a, Tranh chấp về vốn góp và chia cổ tức: b, Tranh chấp về chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn 9 c, Tranh chấp về tư cách thành viên công ty 1.5.2 Hình thức giải quyết tranh chấp Tranh chấp về phần vốn góp thường diễn ra giữa các thành viên trong công ty TNHH với nhau và giữa công ty với các thành viên của công ty. Theo quy định tại khoản 3 điều 29 “tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty, giữa các thành viên của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, chuyển đổi hình thức tổ chức hoạt động của công ty” thì thuộc thẩm quyền của Toà án. 10
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.