Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Pháp luật về hoạt động của Ủy ban nhân phường – từ thực tiễn thành phố Tam Điệp tỉnh Ninh Bình

pdf
Số trang Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Pháp luật về hoạt động của Ủy ban nhân phường – từ thực tiễn thành phố Tam Điệp tỉnh Ninh Bình 26 Cỡ tệp Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Pháp luật về hoạt động của Ủy ban nhân phường – từ thực tiễn thành phố Tam Điệp tỉnh Ninh Bình 557 KB Lượt tải Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Pháp luật về hoạt động của Ủy ban nhân phường – từ thực tiễn thành phố Tam Điệp tỉnh Ninh Bình 0 Lượt đọc Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Pháp luật về hoạt động của Ủy ban nhân phường – từ thực tiễn thành phố Tam Điệp tỉnh Ninh Bình 0
Đánh giá Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Pháp luật về hoạt động của Ủy ban nhân phường – từ thực tiễn thành phố Tam Điệp tỉnh Ninh Bình
5 ( 12 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Đang xem trước 10 trên tổng 26 trang, để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA VŨ HỮU HÒA PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG - TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ TAM ĐIỆP, TỈNH NINH BÌNH Chuyên ngành: Luật Hiến Pháp và Luật Hành chính Mã số: 60340102 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH HÀ NỘI - 2017 Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học:.TS. PHAN VĂN HÙNG Phản biện 1: ...…………..........................................……………………. ……………………………………………………………….. Phản biện 2: .............................................………………………………. ……………………………………………………………….. Luận văn được bảo vệ tại: Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp......... Nhà ....... Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa – TP Hà Nội Thời gian: vào hồi giờ tháng năm 2017 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong Hiến pháp năm 2013, chính quyền nhà nước được chia thành bốn cấp: trung ương, cấp tỉnh, cấp quân, huyện và cấp xã, phường. Chính quyền phường là cấp thấp nhất trong các cấp chính quyền được tổ chức tại các đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn. Nó có một vị trí đặc biệt trong các cấp chính quyền. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “Cấp xã là gần gũi nhân dân nhất, là nền tảng của hành chính. Cấp xã làm được việc thì mọi việc đều xong xuôi”(Hồ Chí Minh toàn tập: Tập 5, NXB CTQG, H.2002, trang 371). Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 (khoá IX) về đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở xã, phường, thị trấn, xác định: “Các cơ sở xã, phường, thị trấn là nơi tuyệt đại bộ phận nhân dân cư trú, sinh sống. Hệ thống chính trị ở cơ sở có vai trò rất quan trọng trong việc tổ chức và vận động nhân dân thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tăng cường đại đoàn kết toàn dân, phát huy chủ quyền dân chủ của nhân dân, huy động mọi khả năng phát triển kinh tế-xã hội, tổ chức cuộc sống của cộng đồng dân cư”.Về phương diện lý luận cũng như thực tiễn, hiệu quả và sức mạnh của nhà nước không chỉ phụ thuộc vào cách thức tổ chức quyền lực ở trung ương mà còn lại phụ thuộc rất nhiều vào cách thức tổ chức, thực thi quyền lực ở cơ sở. Chính quyền phường phải trong sạch, đủ năng lực để đảm nhận vị trí luôn là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với Nhân dân, là nơi trực tiếp thực hiện và đưa chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước vào cuộc sống Xuất phát từ tình hình thực tiễn đó, tôi xin được lựa chọn đề tài: “Pháp luật về hoạt động của Ủy ban nhân phường – từ thực tiễn thành phố Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình” làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình, để qua đó nghiên cứu và đưa ra được một số giải pháp khắc phục những hạn chế trong hoạt động của Uỷ ban nhân dân phường hiện nay. 2.Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài - Nhóm thứ nhất gồm các công trình nghiên cứu về hoạt động của bộ máy nhà nước và của chính quyền địa phương, trong đó đề cập tới chính quyền xã dưới giác độ là một bộ phận cấu thành của bộ máy nhà nước nói chung, của chính quyền địa phương nói riêng. Có thể kể đến một số công trình như cuốn: “Về cải cách bộ máy nhà nước”, Trường Hành chính quốc gia, Nxb Sự thật, 1991; Cuốn “Thể chế hành chính và tổ chức hành chính nhà nước”, Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ, Nxb Sự thật, 1992; Cuốn “Tổ chức chính quyền nhà nước ở địa phương – Lịch sử và hiện tại” của PGS.TS Nguyễn Đăng Dung, Nxb Đồng Nai, 1997; Cuốn “Cải cách chính quyền địa phương – Lý luận và thực tiễn” của tác giả Tô Tử Hạ - Nguyễn Hữu Tri – PTS Nguyễn Hữu Đức đồng chủ biên, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1998; Chuyên đề “Tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương” của TS Nguyễn Đăng Dung, Tạp chí Thông tin khoa học pháp lý – 2 Bộ Tư pháp, 2001; Cuốn “Đổi mới nội dung hoạt động các cấp chính quyền địa phương trong kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế” do Nguyễn Ký, TS.Nguyễn Hữu Đức, ThS.Đinh Xuân Hà đồng chủ biên, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2006,… Các chuyên đề, công trình trên đã đề cập, nghiên cứu về bộ máy nhà nước nói chung và chính quyền cấp xã nói riêng. Tuy nhiên, các chuyên đề, công trình này chưa đi sâu vào nghiên cứu chuyên biệt về hoạt động của Uỷ ban nhân dân phường. - Nhóm thứ hai gồm các công trình nghiên cứu về chính quyền cấp xã. Thuộc nhóm này có các công trình như: Luận án Phó tiến sĩ của Trần Nho Thìn về “Đổi mới tổ chức và hoạt động của UBND xã”; Bài viết “Chính quyền cơ sở ở nông thôn hiện nay” của TS.Lê Minh Thông, Tạp chí nghiên cứu lập pháp, số 3 năm 2001; Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ “Tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương cơ sở các nước ASEAN”, Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội, 2002; Bài “Đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, phường” của TS.Thái Vĩnh Thắng. Tạp chí nghiên cứu lập pháp, số 4/2003; Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ “Xây dựng và kiện toàn tổ chức chính quyền cơ sở (xã) trong điều kiện cải cách hành chính” của Vụ Chính quyền địa phương Bộ Nội Vụ, 2005, Đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp cơ sở ở nước ta hiện nay qua ví dụ tỉnh Hà Nam của tác giả Nguyễn Thị Ngọc Diễm năm 2011, Đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền xã trên địa bàn Hà Nội trong giai đoạn hiện nay của tác giả Nguyễn Thị Minh Phương năm 2011 … Nhóm này gồm những bài viết, công trình nghiên cứu về chính quyền cấp xã, cũng đã tập trung phân tích, đưa ra một số giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã. Tuy vậy, cho đến nay, chưa có một công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện chuyên biệt về hoạt động Uỷ ban nhân dân phường ở thành phố Tam điệp tỉnh Ninh Bình. Luận văn là công trình khoa học đầu tiên nghiên cứu một cách toàn diện và chuyên biệt về “Pháp luật về hoạt động của Ủy ban nhân phường – từ thực tiễn thành phố Tam Điệp tỉnh Ninh Bình” dưới góc độ Luật học. Với kết quả nghiên cứu của Luận văn, hy vọng sẽ đóng góp được những nội dung có giá trị thực tiễn với hoạt động của bộ máy nhà nước nói chung, của chính quyền phường nói riêng. 3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1.Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn của pháp luật về hoạt động Uỷ ban nhân phường. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Về không gian: địa bàn thành phố Tam Điệp tỉnh Ninh Bình Về thời gian: từ năm 2011 – đến nay 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 4.1.Mục đích nghiên cứu 3 Luận văn hướng tới mục đích đề ra những giải pháp hoàn thiện về hoạt động Uỷ ban nhân dân phường từ thực tiễn thành phố Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình. 4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về hoạt động của Uỷ ban nhân dân phường. Xác định những yếu tố ảnh hưởng về hoạt động của Uỷ ban nhân dân phường. - Trình bày, phân tích thực trạng hoạt động Ủy ban nhân dân phường ở thành phố Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình. Tiếp đó, nghiên cứu, đánh giá các mặt đạt được, hạn chế và nguyên nhân của thực trạng đó. - Đề xuất, kiến nghị một số giải pháp, biện pháp nhằm hoàn thiện hoạt động của Uỷ ban nhân dân phường từ thực tiễn thành phố Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận nghiên cứu Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác-Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam về đổi mới bộ máy nhà nước, đổi mới hoạt động của chính quyền địa phương nói chung, chính quyền cấp xã, phường nói riêng. 5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể, bao gồm: phân tích, tổng hợp, so sánh, đánh giá, nghiên cứu tài liệu... 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ là những bổ sung cần thiết và quan trọng vào lý thuyết quản lý công, góp phần làm sáng tỏ những quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về đổi mới hoạt động của Uỷ ban nhân dân phường. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn sẽ đươ ̣c thiế t kế làm 3 chương. Cu ̣ thể như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận của pháp luật về hoa ̣t đô ̣ng củ a Uỷ ban nhân dân phường. Chương 2: Thực trạng pháp luật về hoạt động của Uỷ ban nhân dân phườ ng ở thà nh phố Tam Điệp tỉnh Ninh Bình. Chương 3: Nhu cầu, giải pháp hoàn thiện pháp luật về hoạt động của Uỷ ban nhân dân phường từ thực tiễn thành phố Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình 4 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG 1.1. Đặc điểm, vai trò pháp luật về hoạt động Uỷ ban nhân dân phường 1.1.1. Các khái niê ̣m liên quan Uỷ ban nhân dân phường 1.1.1.1. Khái niê ̣m Uỷ ban nhân dân phường Theo từ điển bách khoa Việt Nam: “Uỷ ban nhân dân (UBND) là cơ quan chính quyền nhân dân của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, được lập ra ở cấp xã, phường, thị trấn trực thuộc huyện, quận, thành phố trực thuộc tỉnh; tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương”.[37, Tr.759] Theo từ điển Luật học: “UBND là tên gọi của các cơ quan chấp hành của cơ quan lực ở địa phương”. [34, Tr.538] Điều 114 Hiến pháp 2013 quy định: “Uỷ ban nhân dân ở cấp chính quyền địa phương do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên” Điều 8 Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định: “ Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra, là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương, Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên” Theo đó UBND phường là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do HĐND phường bầu ra, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân (HĐND) phường và cơ quan nhà nước cấp trên về thực hiện chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của mình. 1.1.1.2. Khái niệm hoạt động Uỷ ban nhân dân phường Theo cách hiể u thông thường thì hoa ̣t đô ̣ng, đó là những hành động của các cá nhân, tổ chức nhằ m đa ̣t mô ̣t mu ̣c đích nào đó. Theo cách hiể u trong từ điể n thì, hoa ̣t đô ̣ng là: tiế n hành những viê ̣c làm có quan hê ̣ với nhau chặt chẽ nhằ m một mục đích nhấ t đi ̣nh trong đời số ng xã hội.(từ điển bách khoa tái bản năm 2011 của Viện Ngôn ngữ học ) Đố i với hoa ̣t đô ̣ng của mô ̣t tổ chức đươ ̣c hiể u là những hành động của các cá nhân, tổ chức trực thuô ̣c tổ chức đó để thực hiện mô ̣t công viê ̣c, nhiê ̣m vu ̣ nào đó nhằ m hoàn thành mục tiêu chung. Hoa ̣t đô ̣ng của UBND phường đươ ̣c hiể u là: những hành đô ̣ng của những cá nhân, tổ chức trực thuô ̣c UBND phường có thẩ m quyề n, thực hiê ̣n những công viê ̣c trong pha ̣m vi thẩ m quyề n đó để hoàn thành mu ̣c tiêu quản lý nhà nước trong pha ̣m vi điạ giới hành chin ́ h đã đươ ̣c xác lâ ̣p. 1.1.1.3. Khái niệm pháp luật về hoạt động của Uỷ ban nhân dân phường 5 Theo giáo trình lý luận chung về Nhà nước và pháp luật của Học viện Hành chính Quốc gia, pháp luật là hệ thống những qui tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do nhà nước ban hành hoặc thứa nhận và đảm bảo thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị và là nhân tố điều chỉnh các quan hệ xã hội phát triển phù hợp với lợi ích của giai cấp mình [14]. 1.1.2. Đă ̣c điểm pháp luật về hoạt động của Uỷ ban nhân dân phường Thứ nhất, pháp luật về hoạt động của UBND phường là qui tắc xử sự mang tính bắt buộc chung. Giống như các qui phạm pháp luật khác, qui phạm pháp luật về hoạt động của UBND phường có hiệu lực bắt buộc thi hành đối với các đối tượng có liên quan và được bảo đảm thực hiện bằng sự cưỡng chế nhà nước. Những qui phạm này xác định hành vi của các đối tượng có liên quan: được làm gì, không được làm gi và làm như thế nào. Các qui tắc xử sự này được ban hành theo thủ tục, trình tự chắt chẽ theo pháp luật. Khi có một quan hệ pháp luật về hoạt động của UBND phường cụ thể tương ứng phát sinh, qui tắc xử sự chung trên sẽ là căn cứ để ra văn bản áp dụng. Tuy vậy, dù có hay chưa có văn bản áp dụng, qui phạm pháp luật trên vẫn tồn tại và không mất đi giá trị pháp lý trừ khi hết hiệu lực. Thứ hai, pháp luật về hoạt động của UBND phường được ban hành bởi những cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở các cấp khác nhau như: Quốc hội ban hành Luật Tổ chức chính quyền địa phương, Chính phủ ban hành Nghị định, các Bộ, cơ quan ngang Bộ ban hành các Thông tư, Quyết định hướng dẫn, chi tiết các nội dung mà văn bản cấp trên quy định ở mức độ chung.. Thứ ba, pháp luật về hoạt động của UBND phường có tính thống nhất. Mặc dù quy phạm pháp luật về hoạt động của UBND phường được ban hành bởi những cơ quan khác nhau, có hiệu lực pháp lý cũng như phạm vi thi hành khác nhau nhưng về cơ bản chúng hợp thành một hệ thống thống nhất. Tính thống nhất của các quy phạm pháp luật về hoạt động của UBND phường được bảo đảm bởi hệ thống các nguyên tắc chung của pháp luật, đặc biệt là nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa. Những nguyên tắc này đòi hỏi: + Các quy phạm pháp luật về hoạt động của UBND phường do các cơ quan hành chính nhà nước ban hành phải phù hợp với Hiến pháp, Luật, Nghị quyết và Pháp lệnh của các cơ quan quyền lực nhà nước. + Các quy phạm pháp luật về hoạt động của UBND phường phải được ban hành theo trình tự, thủ tục và hình thức pháp luật đã quy định. + Việc ban hành các quy phạm pháp luật về hoạt động của UBND phường của cơ quan cấp dưới đòi hỏi phải phù hợp với những quy phạm pháp luật về hoạt động của UBND phường do cấp trên ban hành. Thứ tư, các quy phạm pháp luật về hoạt động của UBND phường được đặt ra, sửa đổi hay bãi bỏ trên cơ sở những quy luật phát triển khách quan của xã hội và những đặc 6 điểm cụ thể trong từng giai đoạn. Trước năm 2003, Việt Nam có Luật tổ chức HĐND và UBND. Phải đến năm 2015, khi hàng loạt các quan hệ xã hội phát sinh đòi hỏi có sự điều chỉnh của pháp luật về hoạt động của UBND phường và Quốc hội với tư cách cơ quan thực thi quyền lập pháp mới thông qua Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015. 1.1.3. Vai trò pháp luật về hoạt động của Uỷ ban nhân phường Theo qui định của pháp luật (Hiến pháp 2013 và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015) UBND phường là cơ quan do HĐND phường bầu ra, là cơ quan chấp hành của HĐND phường, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước HĐND cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp trên. Vai trò này khẳng định tầm quan trọng của UBND phường trong việc thực thi pháp luật, các Nghị quyết của HĐND phường và đảm bảo hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước ở địa phương. Chức năng quan trọng của UBND phường là tổ chức và chỉ đạo việc thi hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và Nghị quyết của HĐND cùng cấp. UBND phường chỉ đạo, điều hành hoạt động quản lý nhà nước ở địa phương, đảm bảo sự chỉ đạo, quản lý thống nhất bộ máy hành chính nhà nước từ cấp trên tới cơ sở. Xét về hê ̣ thố ng các cơ quan hành chiń h nhà nước, UBND phường là cơ quan hành chin ́ h nhà nước cấ p cuố i cùng trong hê ̣ thố ng các cơ quan hành chiń h nhà nước ở nước ta hiện nay. Nó là đầ u mố i cơ sở của hê ̣ thố ng các cơ quan hành chin ́ h nhà nước trong 4 cấ p hành chính chứ không phải là cơ quan hành chính trung gian hoă ̣c cấ p cao nhấ t. 1.2. Nội dung pháp luật về hoạt động của Uỷ ban nhân phường 1.2.1. Các phiên họp của Uỷ ban nhân dân phường Các phiên họp của UBND phường là hình thức hoạt động chủ yếu và cũng là quan trọng nhất UBND. Thông qua các phiên họp, phần lớn nhiệm vụ, quyền hạn thuộc thẩm quyền của UBND được thực hiện Theo Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 UBND mỗi tháng họp ít nhất một lần, do chủ tịch UBND triệu tập và là chủ tọa ( điều 113 đến điều 117 Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015). Chủ tịch UBND có thể triệu tập bất thường theo yêu cầu của Chủ tịch UBND hoặc theo đề nghị ít một phần ba tổng số thành viên UBND “các quyết định của UBND phải được quá nửa tổng số thành viên UBND biểu quyết tán thành” (điều 117 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015). Để đảm bảo dân chủ phát huy các buổi họp, các thành viên của UBND tham dự đầy đủ trường hợp vắng mặt phải được sự đồng ý của Chủ tịch UBND. Nội dung phiên họp của UBND thảo luận quyết định các vấn đề trong phạm vị quyền hạn của mình như: + Chương trình hoạt động của UBND trong cả nhiệm kỳ hàng năm. + Thông qua các dự án kế hoạch, ngân sách quỹ dự trữ của địa phương để trình HĐND cùng cấp và UBND cấp trên trực tiếp. 7 + kiểm điểm thực hiện các nghị quyết của HĐND cùng cấp cũng như các văn bản pháp luật của cơ quan cấp trên. + Điều hòa phối hợp với các thành viên và các công chức chuyên môn của UBND. Nguyên tắc của kỳ họp tất cả các thành viên được thảo luận tập thể và quyết định theo đa số. Như vậy những quyết định này vững vàng hơn và ý kiến của nhiều người, từ đó giúp thực hiện trên thực tế đạt hiệu quả cao hơn, tránh được tình trạng xa rời thực tế, khó thực hiện. Các quyết định của UBND thường thực hiện dưới dạng văn bản đó là chỉ thị và quyết định. 1.2.2. Hoạt động các thành viên Uỷ ban nhân dân phường - Hoạt động của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân +Tổ chức triển khai kiểm tra việc thực hiện Hiến pháp, Luật và các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của HĐND và quyết định của UBND. - Đôn đốc kiểm tra công tác của các thành viên UBND và công chức của UBND cấp mình. + Áp dụng cải tiến lề lối làm việc của UBND và điều hành quản lí hiệu quả, ngăn ngừa đấu tránh kiên quyết đấu tranh chống các biện pháp quan liêu, hách dịch cửa quyền, tham nhũng, lãng phí. + Tổ chức tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo. + Phê chuẩn bãi bỏ các văn bản trái pháp luật của thành viên và công chức chuyên môn UBND cấp mình. Các quy định trên đây nhằm đề cao vị trí, vai trò của Chủ tịch UBND trong hoạt động quản lí cũng như đảm bảo tính thống nhất của quyền lực nhà nước. Chủ tịch UBND có quyền hạn lớn và đảm nhiệm những nhiệm vụ quan trọng trong bộ máy hành chính. - Hoạt động của các thành viên trong Uỷ ban nhân dân Đây là hình thức hoạt động thường xuyên và có tác dụng rất lớn đến hiệu quả hoạt động của UBND. + Hoạt động của Phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân Phó chủ tịch là người giúp viêc cho Chủ tịch UBND, được Chủ tịch phân công phụ trách thực hiện công việc nhất định như: kinh tế, tài chính, thương mại, giáo dục, văn hóa, y tế... chịu trách nhiệm cá nhân về nhiệm vụ quyền hạn trước Chủ tịch UBND. Thông qua các hoạt động của Phó chủ tịch giúp Chủ tịch UBND nắm được toàn bộ hoạt động của UBND. + Hoạt động của Uỷ viên Uỷ ban nhân dân Uỷ viên Uỷ ban nhân dân được Chủ tich UBND phân công quản lý ngành chuyên môn nhất định như: công an, quân sự, kế hoạch, tài chính, văn phòng Uỷ ban nhân dân... chịu trách nhiệm cá nhân về nghành và lĩnh vực mình được phân công. 1.3. Yếu tố tác động pháp luật đến hoạt động của Uỷ ban nhân dân phường 8 1.3.1. Yếu tố về chính trị Vấn đề nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy chính quyền các cấp nói chung, Uỷ ban nhân dân phường nói riêng được đặt ra từ rất sớm, đặc biệt được quan tâm ngay khi Đảng ta lãnh đạo công cuộc đổi mới kể từ năm 1986. Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, Đảng ta xác định nhiệm vụ “thực hiện một quy chế làm việc khoa học, có hiệu quả; xây dựng bộ máy gọn nhẹ, có chất lượng cao với đội ngũ cán bộ có phẩm chất chính trị và năng lực quản lý nhà nước, quản lý kinh tế, quản lý xã hội” [5, tr.118-119]. Đây được coi là một trong những nhiệm vụ cấp thiết, quan trọng, không những trực tiếp góp phần nâng cao chất lượng hoạt động của chính quyền các cấp mà tiến tới tạo nền tảng để thực hiện tốt công cuộc cải cách nền hành chính nhà nước, phát huy vai trò chủ thể quản lý nhà nước của bộ máy chính quyền, góp phần nâng cao đời sống mọi mặt của nhân dân. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII tiếp tục định hướng xây dựng nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Đối với chính quyền ở các cấp địa phương cần “xác định lại chức năng, nhiệm vụ của cả ba cấp chính quyền để sắp xếp lại tổ chức, đề cao quyền chủ động và trách nhiệm của địa phương, đồng thời đảm bảo sự chỉ đạo thống nhất từ Trung ương... xây dựng chính quyền xã, phường vững mạnh” [6, tr.92]. Tiếp tục công cuộc đổi mới và không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động của chính quyền các cấp, tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, Đảng ta đã đề ra phương hướng chủ yếu trong việc cải cách bộ máy nhà nước nhằm xây dựng, hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa. Nghị quyết Đại hội nhấn mạnh đến việc từng bước thực hiện dân chủ trực tiếp ở cơ sở phải gắn liền với đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền cơ sở: “Kiện toàn đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã, có quy định cụ thể về chức danh, nhiệm vụ, quyền hạn, chính sách đãi ngộ; kiện toàn tổ chức, hoạt động của UBND cấp xã theo hướng tinh gọn, quy định rõ trách nhiệm, thẩm quyền của UBND và Chủ tịch UBND” [7, tr.141]. Nghiên cứu, tìm hiểu sự khác nhau giữa tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã ở đô thị và ở nông thôn để từng bước điều chỉnh, bổ sung tổ chức và hoạt động của chính quyền nói chung, UBND nói riêng đối với từng địa bàn quản lý. Phát triển lên một bước cao hơn, tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX (năm 2001), Đảng ta xác định nhiệm vụ của Chính phủ trong việc xây dựng, ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2001 – 2010, trong đó có các nội dung về chỉ đạo công tác xây dựng chính quyền các cấp, bao gồm chính quyền cấp xã. Nghị quyết Đại hội nêu rõ: “phân công, phân cấp nâng cao tính chủ động của chính quyền địa phương, kết hợp chặt chẽ quản lý ngành và quản lý theo lãnh thổ, thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ, tổ chức hợp lý HĐND, kiện toàn các cơ quan chuyên môn của UBND và bộ máy chính quyền cấp xã, phường, thị trấn” [9, tr.113]. Tại Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX đã ban hành Nghị quyết số 17-NQ/TW về đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở xã, phường, thị trấn. Trong đó xác định 3 nhiệm vụ: Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.