Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính:

pdf
Số trang Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: 25 Cỡ tệp Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: 510 KB Lượt tải Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: 0 Lượt đọc Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: 12
Đánh giá Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính:
4.7 ( 9 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Đang xem trước 10 trên tổng 25 trang, để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO …………/………… BỘ NỘI VỤ ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐINH THỊ TÂM PHÁP LUẬT VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM TẠI SỞ CÔNG THƯƠNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 8 38 01 02 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH HÀ NỘI- NĂM 2019 1 Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Khánh Ly Phản biện 1: PGS.TS. Trần Thị Diệu Oanh Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Minh Tuấn Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấmluận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp204, Nhà A - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa– TP Hà Nội Thời gian: vào hồi 15 giờ 45 phút tháng 12 năm 2019 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang WebBan QLĐT Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia 2 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài An toàn thực phẩm là vấn đề nóng bỏng mang tính thời sự được toàn xã hội quan tâm vì tầm quan trọng của nó tới sức khoẻ, trí tuệ, kinh tế và giống nòi. Thực phẩm an toàn đóng góp to lớn trong việc cải thiện sức khỏe con người, nâng cao chất lượng cuộc sống và chất lượng giống nòi. An toàn thực phẩm không chỉ ảnh hưởng trực tiếp, thường xuyên đến sức khỏe, mà còn liên quan chặt chẽ đến sự phát triển kinh tế, thương mại, du lịch và an sinh xã hội. Sự phát triển kinh tế, tốc độ đô thị hóa mạnh mẽ cùng với sự tập trung và gia tăng dân số đòi hỏi các nước không chỉ đảm bảo an ninh lương thực mà còn phải đảm bảo chất lượng và an toàn thực phẩm ngày càng cao phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu. Việt Nam trong đó có thủ đô Hà Nội đang phải đối mặt với nhiều vấn đề phức tạp liên quan đến công tác bảo đảm ATTP cho xã hội như: sự gia tăng về số lượng các cơ sở sản xuất và kinh doanh thực phẩm trong khi vẫn duy trì ở quy mô nhỏ lẻ; sự đa dạng về số lượng và chủng loại hàng hóa thực phẩm, sự xâm nhập của hàng hóa thực phẩm nhập ngoại, xu thế quốc tế hóa và giao lưu buôn bán kinh tế,… Bên cạnh đó với trong nước, tình trạng thực phẩm nhiễm hóa chất độc hại, tồn dư thuốc bảo vệ thực vật, chất kháng sinh, hóc môn; việc sử dụng hóa chất, phụ gia không đúng quy định trong chế biến, bảo quản thực phẩm; việc kinh doanh thực phẩm và dịch vụ ăn uống tại các chợ, đường phố, khu du lịch, lễ hội, trường học, bệnh viện chưa được quản lý tốt, ngộ độc thực phẩm tại các bếp ăn tập thể, các khu công nghiệp, trong trường học vẫn xảy ra làm ảnh hưởng đến sức khỏe của nhân dân và ảnh hưởng tới phát triển kinh tế, du lịch, văn minh đô thị. Xuất phát từ thực tế đó, tôi đã lựa chọn đề tài “Pháp luật về an toàn thực phẩm tại Sở Công Thương Hà Nội” nhằm bước đầu đưa ra giải pháp giải quyết những vấn đề trên trong ATTP lĩnh vực Công Thương trên địa bàn Hà Nội. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Liên quan tới vấn đề an toàn thực phẩm hiện đã có rất nhiều các công trình, đề tài, bài viết liên quan tới vấn đề trên mà chủ yếu tập trung vào 3 vấn đề chính: các vấn đề lý luận quản lý nhà nước về ATTP, về cơ cấu tổ chức quản lý ATTP, thực trạng quản lý nhà nước về ATTP, giải pháp quản lý nhà nước về ATTP. Luận án Tiến sĩ luật học (2019), Pháp luật an toàn thực phẩm trong hoạt động thương mại ở Việt Nam của Tác giả Đặng Công Hiến đã đề cập đến những vấn đề lý luận về pháp luật an toàn thực phầm trong hoạt động thương mại ở Việt Nam; đánh giá thực trạng phap luật và thực tiễn thực hiện pháp luật về an toàn thực phẩm trong hoạt động thương mại ở Việt Nam; đê xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật về an toàn thực phẩm trong hoạt động thương mại ở Việt Nam. Luận án tiến sĩ (2012), Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực quản lý việc sử dụng một số phụ gia trong chế biến thực phẩm tại Quảng Bình của tác giả Nguyễn Thị Thanh Hương, luận án tiến sĩ dinh dưỡng của Viện dinh dưỡng. Tác giả Lê Thị Linh với Luận văn Thạc sĩ Luật học "Thực hiện pháp luật trong lĩnh vực an toàn thực phẩm trên địa bàn Hà Nội", năm 2016. Tác giả Đinh Thị Quế với Luận văn Thạc sĩ Luật học “Pháp luật về xử lý vi phạm trong lĩnh vực an toàn thực phẩm”, năm 2018. 3 Vấn đề ATTP không phải mới nhưng cũng không hề cũ. Nó không chỉ dừng lại ở mặt lý luận như các các khái niệm về ATTP, nguyên tắc quản lý ATTP, pháp luật về ATTP,.. mà còn ở thực tiễn công tác quản lý ATTP, đó là thực trạng, nguyên nhân và giải pháp, các mô hình quản lý ATTP, dự báo xu hướng phát triển và diễn biến tình hình an toàn thực phẩm. Tuy nhiên, chưa có một đề tài nghiên cứu về thực tiễn công tác quản lý ATTP cũng như đi sâu phân tích những tồn tại, bất cập trong các quy định của pháp luật về ATTP, đặc biệt trong lĩnh vực ATTP ngành Công Thương nói chung cũng như thực tiễn áp dụng pháp luật về ATTP tại Sở Công Thương Hà Nội. Chính vì thế tôi đã lựa chọn đề tài “Pháp luật về ATTP tại sở Công Thương thành phố Hà Nội”. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích: Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận pháp luật về ATTP, đánh giá thực trạng pháp luật và thực hiện pháp luật về ATTP trong lĩnh vực Công Thương trên địa bàn Hà Nội, đề tài đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật về ATTP, đáp ứng yêu cầu quản lý về ATTP hiện nay. - Nhiệm vụ: + Nghiên cứu cơ sở lý luận của pháp luật về an toàn thực phẩm hiện nay. + Nghiên cứu, đánh giá, phân tích thực trạng pháp luật và thực hiện pháp luật về ATTP tại Sở Công Thương thành phố Hà Nội. + Đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật về an toàn thực phẩm và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về ATTP 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: quy định của pháp luật về ATTP hiện hành và thực tiễn quản lý nhà nước về ATTP tại Sở Công Thương thành phố Hà Nội.. - Phạm vi nghiên cứu: Về không gian: đề tài giới hạn trong phạm vi quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm thuộc thẩm quyền Sở Công Thương Hà Nội. Về thời gian: đề tài nghiên cứu pháp luật về ATTP và thực tiễn quản lý nhà nước về ATTP tại Sở Công Thương thành phố Hà Nội từ năm 2015 đến nay. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận: luận văn nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, trên quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước Việt Nam về ATTP. - Phương pháp nghiên cứu: luận văn sử dụng phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, thống kê, khảo sát thực tiễn, kết hợp giữa nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận: Kết quả nghiên cứu của đề tài đã làm rõ những vấn đề lý luận của pháp luật về an toàn thực phẩm, đánh giá và chỉ ra những hạn chế của pháp luật ATTP hiện nay, đề xuất giải pháp bảo đảm hiệu quả pháp luật ATTP. Do đó, luận văn đóng góp 1 phần lý luận làm căn cứ xây dựng và hoàn thiện pháp luật ATTP 6.2. Ý nghĩa thực tiễn: Từ những căn cứ lý luận về pháp luật ATTP và thực tiễn quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm tại Sở Công Thương thành phố Hà Nội, những giải pháp mà đề tài đưa ra có ý nghĩa trong việc sửa đổi, bổ sung hoàn 4 thiện pháp luật về ATTP của Việt Nam, góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Hà Nội. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu thảm khảo, luận văn còn có 3 Chương: - Chương 1: Cơ sở lý luận chung của pháp luật về an toàn thực phẩm - Chương 2: Pháp luật an toàn thực phẩm từ thực tiễn Sở Công Thương thành phố Hà Nội. - Chương 3: Quan điểm và giải pháp hoàn thiện pháp luật an toàn thực phẩm từ thực tiễn Sở Công Thương thành phố Hà Nội 5 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG CỦA PHÁP LUẬT VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM 1.1. Một số vấn đề về an toàn thực phẩm và bảo đảm an toàn thực phẩm 1.1.1. Khái niệm Thực phẩm là sản phẩm mà con người ăn, uống ở dạng tươi sống hoặc đã qua sơ chế, chế biến, bảo quản. Thực phẩm không bao gồm mỹ phẩm, thuốc lá và các chất sử dụng như dược phẩm. An toàn thực phẩm là việc sử dụng các biện pháp, giải pháp để thực phẩm không gây tác động xấu đến con người (có thể được hiểu là khả năng gây ngộ độc hoặc tác động cơ học, vật lý đối với con người). 1.1.2. Vai trò của bảo đảm an toàn thực phẩm - Giữ vị trí quan trọng trong sự nghiệp bảo vệ sức khoẻ nhân dân, góp phần giảm tỷ lệ mắc bệnh, duy trì và phát triển giống nòi, tăng cường sức lao động, học tập, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, văn hoá xã hội và thể hiện nếp sống văn minh. - Là lợi thế cạnh tranh trong thương mại quốc tế và tiếp cận thị trường thế giới. - Tạo môi trường thuận lợi thu hút ngoại lực như đầu tư nước ngoài, du lịch, nâng tầm quốc gia trên trường quốc tế. - Góp phần xây dựng yếu tố văn hóa – xã hội của đất nước. Ẩm thực là một trong những nét văn hóa đặc sắc – độc đáo của Việt Nam, đó không chỉ thể hiện sức hấp dẫn của nền ẩm thực truyền thống mà còn ở con người Việt nam. - Góp phần tạo niềm tin của người dân đối với cơ quan quản lý nhà nước và nền sản xuất nông nghiệp – thực phẩm trong nước. 1.2. Pháp luật an toàn thực phẩm 1.2.1. Khái niệm pháp luật về an toàn thực phẩm Pháp luật ATTP là bộ phận của hệ thống pháp luật, một lĩnh vực pháp luật chuyên ngành tập hợp các quy phạm pháp luật, các nguyên tắc pháp lý điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh giữa chủ thể trong quá trình các chủ thể trong chuỗi sản xuất - cung ứng – tiêu dùng thực phẩm. Hiện ở nước ta, hệ thống pháp luật về ATTP gồm: Luật của Quốc hội, Nghị định của Chính phủ, Thông tư của các Bộ quản lý chuyên ngành, Thông tư liên tịch của các Bộ quản lý chuyên ngành, Quyết định của Bộ quản lý chuyên ngành và UBND cấp tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương,… Đây là hành lang pháp lý để kiểm soát chất lượng ATTP, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước và yêu cầu hội nhập quốc tế. 1.2.2. Đặc điểm - Mục đích pháp luật ATTP hướng tới là cung cấp sản phẩm thực phẩm an toàn, bảo vệ sức khỏe, tính mạng và các lợi ích khác của người dân. - Đối tượng điều chỉnh của pháp luật ATTP là các quan hệ pháp luật phát sinh giữa các chủ thể trong suốt quá trình trồng trọt/chăn nuôi/thu hái/đánh bắt, sơ chế, chế biến, sản xuất, bảo quản, vận chuyển, phân phối, kinh doanh, tiêu dùng thực phẩm. - Các chủ thể liên quan đến pháp luật về ATTP gồm: nhà nước; các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm; người tiêu dùng thực phẩm. - Phạm vi điều chỉnh của pháp luật về ATTP rất đa dạng, bao gồm hầu hết các vấn đề liên quan đến thực phẩm và ATTP như: Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân trong bảo đảm ATTP; điều kiện bảo đảm an toàn đối với thực phẩm, sản xuất, kinh doanh thực phẩm và nhập khẩu, xuất khẩu thực phẩm; quảng cáo, ghi nhãn 6 thực phẩm; kiểm nghiệm thực phẩm; phân tích nguy cơ đối với ATTP; phòng ngừa, ngăn chặn và khắc phục sự cố về ATTP; thông tin, giáo dục, truyền thông về ATTP; trách nhiệm quản lý nhà nước về ATTP… 1.2.3. Vai trò của pháp luật an toàn thực phẩm - Là cơ sở pháp lý quan trọng trong việc quy định hệ thống và hoạt động của các cơ quan làm nhiệm vụ chức năng trong việc bảo đảm an toàn thực phẩm trong cả nước từ địa phương đến Trung ương. - Pháp luật ATTP nhằm bảo đảm sức khỏe, tính mạng người dân và góp phần phát triển kinh tế-xã hội của đất nước. - Là khuôn mẫu cho việc điều chỉnh các hành vi, các quan hệ xã hội để bảo đảm an toàn thực phẩm. - Là cơ sở cho việc thanh tra, giám sát, quản lý, xử lý các vi phạm trong lĩnh vực này của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Là cơ sở pháp lý cho mọi người dân được kiểm tra, giám sát các hành vi trái pháp luật, làm mất an toàn thực phẩm. - Pháp luật ATTP đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. Qua đó thấy được rằng pháp luật bảo đảm ATTP ngày càng có vai trò quan trọng, và cũng thể hiện sự quan tâm của nhà nước đối với lĩnh vực này ngày một cao hơn. 1.2.4. Nội dung pháp luật an toàn thực phẩm - Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân trong bảo đảm ATTP - Quy định về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm - Về điều kiện kinh doanh thực phẩm - Quy định về giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm - Các quy định về nhập khẩu và xuất khẩu thực phẩm - Quy định về quảng cáo, ghi nhãn thực phẩm - Quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về ATTP - Quy định về xử lý vi phạm ATTP 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến pháp luật an toàn thực phẩm 1.3.1. Yếu tố chủ quan 1.3.1.1. Yếu tố chính trị, pháp lý - Đường lối, chính sách của Đảng Đường lối chính sách của Đảng là một trong những yếu tố có sức ảnh hưởng lớn nhất đến nội dung của pháp luật, trong đó có pháp luật ATTP. Nội dung quy định trong tất cả các văn bản quy phạm pháp luật, từ hiến pháp, luật cho đến các văn bản dưới luật đều phải phù hợp, không được trái với đường lối, chính sách của Đảng. - Nhu cầu quản lý đất nước trong thời đại mới Việt Nam là đất nước đang pháp triển, đang trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Vì thế pháp luật ATTP cũng phải được điều chỉnh phù hợp với tình hình thực tế đất nước và bối cảnh quốc tế nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý đất nước. Pháp luật ATTP cần điều chỉnh phù hợp, vừa phù hợp với đặc điểm của tình hình ATTP đất nước, vừa đáp ứng được yêu cầu quản lý. Bên cạnh đó, các quy định, chính sách pháp luật ATTP không được trái với thông lệ quốc tế, các công ước, hiệp định mà Việt Nam là thành viên. 7 1.3.1.2. Người xây dựng văn bản quy phạm pháp luật Đây là một trong các yếu tố ảnh hưởng mạnh mẽ đến VBQPPL về ATTP. Yếu tố người xây dựng VBQPPL có thể kể đến như: đơn vị xây dựng VBQPPL, cán bộ công chức tham gia vào công tác tham mưu – xây dựng – ban hành VBQPPL. Các yếu tố ảnh hưởng có thể kể đến như: trình độ, năng lực và quan điểm của đơn vị làm luật hoặc của người làm luật, yếu tố chủ quan của người làm luật – các vấn đề “lợi ích nhóm” trong VBQPPL,… 1.3.1.3. Yếu tố tài chính Yếu tố tài chính cũng tác động đến hiệu quả xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật ATTP ở khía cạnh đầu tư nguồn lực kinh phí xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật ATTP 1.3.2. Yếu tố khách quan 1.3.2.1. Yếu tố kinh tế Yếu tố kinh tế hiểu theo nghĩa rộng bao gồm tổng thể các điều kiện, hoàn cảnh về kinh tế xã hội, hệ thống chính sách kinh tế và việc triển khai thực hiện, áp dụng chúng trong lĩnh vực kinh tế. Pháp luật luôn phản ánh trình độ phát triển kinh tế. Trình độ nền kinh tế sẽ là điều kiện thuận lợi cho pháp luật phát triển hay kinh tế phát triển kéo pháp luật phát triển theo. Một nền kinh tế ở trình độ cao, phát triển năng động, bền vững sẽ tác động tích cực tới việc nâng cao hiểu biết pháp luật, ý thức pháp luật của tầng lớp trong xã hội. Ngược lại, khi kinh tế phát triển chậm, kém năng động và kém hiệu quả sẽ tác động tiêu cực tới pháp luật. 1.3.2.2. Yếu tố văn hóa, xã hội Các yếu tố văn hóa, xã hội cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến pháp luật và hoạt động thực hiện pháp luật về ATTP trong giai đoạn hiện nay. Đó là các quan điểm, lối sống, văn hóa – đạo đức còn tồn tại từ chế độ cũ, thế hệ trước để lại - tư tưởng phong kiến, quan niệm sản xuất manh múm, nhỏ lẻ ; quan điểm “cả nể”, “một trăm cái lý không bằng tí cái tình”,…. Ngoài ra, ý thức, niềm tin đối với pháp luật của con người và hoạt động của các cơ quan chức năng cũng có ảnh hưởng rất quan trọng đối với hoạt động thực hiện pháp luật. TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 Việc tìm hiểu, luận giải những vấn đề lý luận cơ bản của pháp luật về ATTP có ý nghĩa quan trọng. Nó là những luận cứ về mặt lý luận để phân tích và đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật về ATTP. Trong chương này, luận văn đạt được một số kết quả như sau: Thứ nhất, phân tích và làm sáng tỏ một số khái niệm liên quan trực tiếp đến đề tài như: “thực phẩm”“An toàn thực phẩm”, “sản xuất thực phẩm”, “điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm”,… ; chỉ ra vai trò bảo đảm ATTP; Thứ hai, làm rõ nội dung chính của pháp luật về ATTP: khái niệm, đặc điểm, vai trò và nội dung của pháp luật ATTP. Thứ ba, phân tích các yêu tố ảnh hưởng tới pháp luật ATTP như: yếu tố chính trị - pháp lý, người xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, yếu tố kinh tế, yếu tố phong tục tập quán, yêu tố tài chính. 8 Chương 2: PHÁP LUẬT AN TOÀN THỰC PHẨM TỪ THỰC TIỄN SỞ CÔNG THƯƠNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1. Thực trạng pháp luật an toàn thực phẩm từ thực tiễn Sở Công Thương thành phố Hà Nội 2.1.1. Đánh giá chung về pháp luật an toàn thực phẩm 2.1.1.1. Những kết quả đạt được Pháp luật về ATTP trong thời gian vừa qua đã đạt được thành tựu đáng kể tạo hành lang pháp lý cho các mối quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng thực phẩm. Một số mặt tích cực của hệ thống pháp luật ATTP có thể kể đến như: - Hệ thống các quy định về ATTP cũng khá đầy đủ và điều chỉnh một cách tương đối các mối quan hệ pháp luật về ATTP. Chúng ta đã phân công rõ ràng, mạnh lạc trách nhiệm quản lý ATTP của 3 ngành: Nông nghiệp, Công Thương, Y tế; đã phân cấp quản lý ATTP từ tuyến Trung ương cho tới tuyến địa phương. - Pháp luật ATTP bước đầu đã đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về chất lượng ATTP và yêu cầu hội nhập quốc tế - Pháp luật ATTP bảo đảm quyền lợi người tiêu dùng thực phẩm 2.1.1.2. Hạn chế, bấp cập Bên cạnh những kết quả đạt được, pháp luật ATTP cũng bộc lộ những hạn chế, bất cập nhất định. Cụ thể: - Tính cập nhật của các VBQPPL về ATTP còn chậm, chưa đáp ứng được nhu cầu quản lý. - Tính ổn định, khả thi của các văn bản quy phạm pháp luật ATTP còn chưa cao, cần phải sửa đổi bổ sung cho phù hợp thực tiễn áp dụng. - Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về ATTP còn chồng chéo, chưa đồng nhất khiến cho việc triển khai, thực hiện càng khó khăn. - Hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật còn thiếu, gây khó khăn cho công tác quản lý ATTP và hoạt động sản xuất, kinh doanh thực phẩm. - Mặc dù việc phân công trách nhiệm của các cơ quan đã được xác định rõ ràng, nhưng vẫn có sự chồng chéo, phân đoạn quản lý dẫn đến đùn đẩy trách nhiệm, thiếu sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý dẫn đến hiệu quả quản lý ATTP chưa cao. 2.1.2. Pháp luật an toàn thực phẩm từ thực tiễn Sở Công Thương thành phố Hà Nội 2.1.2.1. Một số đặc điểm của Hà Nội Hà Nội là địa bàn rộng, lượng dân cư và nhu cầu tiêu thụ thực phẩm lớn; nhu cầu tiêu thụ thực phẩm trung bình tại Hà Nội khoảng 800 – 1000 tấn thịt các loại, 2.500 – 3000 tấn rau quả các loại, 350 - 400 tấn thủy hải sản tươi sống và chế biến,…. Hà Nội mới chỉ đáp ứng 60% nhu cầu thực phẩm, còn lại 40% thực phẩm nhập khẩu và nhập từ các tỉnh. Bên cạnh đó, với số lượng cơ sở gần 60.000 cơ sở thực phẩm, hơn 1.000 cơ sở giết mổ và hàng triệu hộ nông dân, sản xuất cá thể nhỏ lẻ cho thấy tình hình ATTP trên địa bàn Hà Nội phức tạp và thường xuyên biến động. 2.1.2.2. Quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm tại Sở Công Thương thành phố Hà Nội (1) Về công tác chỉ đạo – điều hành Trên cơ sở các VBQPPL và các chính sách liên quan đến ATTP từ Chính phủ, Bộ Công Thương, UBND Thành phố Hà Nội từ năm 2015 đến nay, Sở Công Thương Hà Nội đã ban hành Quyết định số 522/QĐ-SCT ngày 06/7/2016 về việc thành lập Bộ phận chỉ đạo An toàn thực phẩm của Sở Công Thương Hà Nội, trong đó 9 Giám đốc Sở là người ời trực tiếp chỉ đạo công côn tác ATTP của Sở Công Thương Hà Nội. ội. Sở Công Th Thương đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo, điều hành ành công tác ATTP ngành Công Thương trên địa đ bàn àn Thành ph phố. Sở Công Thương thường xuyên ên ban hành các kế k hoạch đảm bảo ATTP định kỳ hàng àng năm, các kkế hoạch đợt cao điểm ểm theo chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Công Thương, Th UBND Thành phố Hà Nội. T Từ năm 2015 đến nay Sở Công Thương Hà Nội đãã ban hành 351 văn v bản chỉ đạo điều hành liên quan tới ới công tác quản lý ATTP. (2) Về công tác tham mưu, góp ý các văn bản b quy phạm pháp luật Sở Công Thương là một ột trong các đơn đ vị tích cực trong quá trình tham mưu, góp ý ssửa đổi, bổ sung, xây dựng các VBQPPL từ cấp Trung ương tới t cấp Thành phố, đặc biệt là trong lĩnh ĩnh vực ATTP ng ngành Công Thương. Các Nghị định của Chính phủ, ủ, Thông tư t và Quyết định của Bộ Công Thương luôn có sự ự góp ý sát sao, thực tiễn của Sở Công Thương Hà Nội. (3) Về công tác tuyên truyền – phổ ph biến pháp luật Trong những ững năm qua, công tác tuyên tuy truyền, ền, phổ biến, giáo dục pháp luật về ATTP đã được sở Công Thương Hà Nội triển khai khá hiệu ệu quả với nhiều hình thức đa dạng,, phong phú. Các ho hoạt động tuyên truyền giáo dục trên các phương tiện ện thông tin đại chúng được đ đã được triển khai đồng bộ, bài ài bbản, đặc biệt tập trung vào các đợt cao điểm như: Tết Dương ương lịch, l Tết Nguyên đán và Lễ hội, Tháng hành động vì ATTP ATTP, Tết trung thu, các đợt cao điểm về ngộ độc rượu,… … theo chỉ đạo của Trung ương và UBND Thành phố Hà Nội nhằm nâng cao trách nhiệm của người sản xuất, kinh doanh thực phẩm, phẩm trách nhiệm của cộng đồng và bản ản thân ng người tiêu dùng trong công tác bảo đảm ATTP. (4) Hướng ớng dẫn UBND các quận/huyện/thị xã x thực hiện quản lý nhà nước về an toàn th thực phẩm. Ngoài việc thường xuyên tổ ổ chức các lớp tập huấn, hướng h ớng dẫn thực hiện các VBQPPL về ATTP, Sở Công Thương Hà Nội thường xuyên trao đổi ổi chuyên ch môn, hướng dẫn nghiệp vụ quản lý nhàà nư nước về ATTP cho cán bộ quản lý ATTP tuyến quận/huyện vàà xã/phường. xã/ph (5) Việc ệc cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm. Kết quả cấp giấy chứng nhận cơ ơ sở s đủ điều kiện ATTP tại Sở Công Thương từ ừ 2015 đến nnay như sau: 1600 1400 1200 1000 800 600 400 200 0 2015 2016 2017 2018 6 tháng 2019 Hình 2.1. Kết quả cấp ấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP tại ại Sở Công Th Thương Hà Nội giai đoạn 2015-2019 10
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.