Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu cơ sở khoa học phục vụ phân vùng chức năng môi trường tỉnh Thái Bình

pdf
Số trang Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu cơ sở khoa học phục vụ phân vùng chức năng môi trường tỉnh Thái Bình 26 Cỡ tệp Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu cơ sở khoa học phục vụ phân vùng chức năng môi trường tỉnh Thái Bình 1 MB Lượt tải Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu cơ sở khoa học phục vụ phân vùng chức năng môi trường tỉnh Thái Bình 0 Lượt đọc Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu cơ sở khoa học phục vụ phân vùng chức năng môi trường tỉnh Thái Bình 2
Đánh giá Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu cơ sở khoa học phục vụ phân vùng chức năng môi trường tỉnh Thái Bình
4.3 ( 16 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Đang xem trước 10 trên tổng 26 trang, để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN --------------------- Nguyễn Thị Mỹ Hạnh NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC PHỤC VỤ PHÂN VÙNG CHỨC NĂNG MÔI TRƯỜNG TỈNH THÁI BÌNH Chuyên ngành: Quản lý tài nguyên và môi trường Mã số: 60 85 01 01 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC Hà Nội – 2016 1 I. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong vài thập kỷ gần đây, cùng với xu thế phát triển mạnh mẽ kinh tế - xã hội, vấn đề suy thoái môi trường và suy kiệt tài nguyên thiên nhiên luôn trở thành vấn đề nổi cộm, đã và đang tác động mãnh mẽ đến đời sống dân sinh cũng như phát triển kinh tế - xã hội ở nhiều vùng lãnh thổ của nước ta. Thái Bình là một tỉnh ven biển thuộc khu vực đồng bằng sông Hồng, là vựa lúa lớn nhất miền Bắc gắn với tên gọi “miền quê lúa”. Những năm gần đây, tỉnh Thái Bình đang trong quá trình phát triển kinh tế mạnh mẽ gắn với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa. Vùng ven biển của tỉnh cũng đã được Chính phủ chấp thuận chủ trương cho xây dựng khu kinh tế biển, trở thành khu kinh tế biển thứ 15 của cả nước. Tuy nhiên, song hành với việc đẩy mạnh phát triển kinh tế là xu hướng gia tăng các vấn đề liên quan đến suy thoái tài nguyên và ô nhiễm môi trường trên địa bàn, đặc biệt ở vùng ven biển. Một trong những nguyên nhân của thực trạng trên là Thái Bình chưa sử dụng hợp l{ lãnh thổ, chưa hoạch định các không gian phát triển gắn kết phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường. Để giải quyết bài toán trên, những năm tới đây tỉnh Thái Bình cần thiết phải xây dựng quy hoạch bảo vệ môi trường trong đó có nội dung phân vùng chức năng môi trường nhằm khai thác, sử dụng hợp l{ lãnh thổ, đồng thời cải thiện chất lượng môi trường, hướng tới phát triển bền vững. Xuất phát từ yêu cầu của thực tiễn nêu trên, học viên lựa chọn thực hiện đề tài “Nghiên cứu cơ sở khoa học phục vụ phân vùng chức năng môi trường tỉnh Thái Bình” góp phần phục vụ công tác lập quy hoạch bảo vệ môi trường tỉnh Thái Bình trong tương lai. 2 2. Mục tiêu nghiên cứu Làm rõ được cơ sở khoa học về tự nhiên, kinh tế - xã hội, môi trường phục vụ phân vùng chức năng môi trường và đề xuất các giải pháp khai thác, sử dụng hợp l{ tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường tỉnh Thái Bình theo các vùng chức năng. 3. Nội dung nghiên cứu - Tổng quan tài liệu về nghiên cứu có liên quan; - Xây dựng cơ sở l{ luận, phương pháp nghiên cứu và quy trình các bước phân vùng chức năng môi trường; - Phân tích đặc điểm và sự phân hóa điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, môi trường và tai biến thiên nhiên; - Phân tích hiện trạng phát triển kinh tế gắn với khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên và chất lượng môi trường, các vấn đề môi trường bức xúc chung cho toàn tỉnh và riêng cho từng tiểu vùng; - Phân vùng môi trường lãnh thổ nghiên cứu; - Xác lập các chức năng môi trường của các vùng, tiểu vùng môi trường; - Xác định các không gian bảo vệ môi trường và đề xuất các giải pháp khai thác, sử dụng hợp l{ tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường theo các vùng, tiểu vùng. 4. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: Lãnh thổ nghiên cứu của đề tài là địa bàn hành chính tỉnh Thái Bình, phần đất liền gồm 8 huyện, thành phố và vùng biển ven bờ kéo dài đến độ sâu 6m. 3 - Phạm vi khoa học: Đề tài giới hạn phạm vi nghiên cứu trong các vấn đề sau: Phân tích đặc điểm về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, các vấn đề môi trường và kinh tế - xã hội, quy trình các bước phân vùng chức năng môi trường tỉnh Thái Bình; Đề xuất các giải pháp quản l{ tài nguyên và bảo vệ môi trường tỉnh Thái Bình theo các tiểu vùng phục vụ cho định hướng phát triển bền vững của tỉnh. 5. Cơ sở dữ liệu - Các tài liệu về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên tỉnh Thái Bình; - Các số liệu thống kê hiện trạng phát triển KT-XH và môi trường tỉnh Thái Bình; - Các báo cáo chuyên ngành, các quy hoạch phát triển có liên quan của tỉnh Thái Bình. - Các số liệu điều tra thực địa trong thời gian thực hiện luận văn. 6. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn của đề tài - Ý nghĩa khoa học: Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần bổ sung phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu phân vùng chức năng môi trường. - Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo bổ ích cho công tác QHBVMT, quy hoạch phát triển KT - XH tỉnh Thái Bình. II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Phân vùng môi trƣờng và chức năng môi trƣờng 2.1.1. Phân vùng môi trường 4 Phân vùng môi trường là sự phân chia lãnh thổ thành các vùng, tiểu vùng riêng biệt, dựa vào tính khác biệt về điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội và các vấn đề môi trường đặc trưng. Vùng hay tiểu vùng môi trường là đơn vị phân chia lãnh thổ đặc trưng về tính đồng nhất về điều kiện tự nhiên, tính đặc thù trong phát triển kinh tế, khai thác sử dụng tài nguyên và tập hợp các vấn đề môi trường, tai biến thiên nhiên nảy sinh. Trong điều kiện đó đòi hỏi có giải pháp riêng để sử dụng hợp l{, hiệu quả tài nguyên và giảm thiểu, hạn chế tác động xấu của các vấn đề môi trường trong vùng. Tiêu chí xác định vùng/tiểu vùng môi trường gồm [9]: - Tính đồng nhất tương đối về điều kiện tự nhiên. - Tính đặc trưng trong phát triển kinh tế, khai thác, sử dụng tài nguyên. - Tập hợp các vấn đề nổi cộm về môi trường và tai biến thiên nhiên. 2.1.2. Chức năng môi trường Mỗi vùng/tiểu vùng môi trường có chức năng riêng đặc thù cho nó. Chức năng môi trường của vùng được hiểu là chức năng kinh tế sinh thái - môi trường, được xác định dựa vào 4 yếu tố cơ bản: (i) Điều kiện tự nhiên; (ii) Điều kiện kinh tế - xã hội; (iii) Các vấn đề môi trường và tai biến thiên nhiên; (iv) Vị trí địa l{ của vùng/tiểu vùng trong mối tương tác tự nhiên, phát triển kinh tế và quản l{ môi trường Chức năng môi trường của vùng không phải là bất biến mà có thể thay đổi phụ thuộc sự thay đổi hoạt động kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, các hoạt động kinh tế - xã hội muốn đảm bảo được tính hiệu quả và lâu 5 bền phải được hoạch định phù hợp với chức năng tự nhiên, giữ được tính cân bằng tự nhiên của mỗi vùng. 2.2. Phân vùng chức năng môi trƣờng và vùng chức năng môi trƣờng Để phát triển bền vững, khi thực hiện các hoạt động phát triển, cần phải xem xét, cân nhắc mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa quá trình khai thác và sử dụng tài nguyên với các biện pháp quản l{ và bảo vệ môi trường. Vì vậy, phân vùng chức năng môi trường chính là xây dựng cơ sở khoa học quan trọng để ngay từ đầu chúng ta có thể đề xuất việc tổ chức sản xuất lãnh thổ một cách hợp l{ theo một chiến lược chủ đạo là “tạo sự cân bằng”, có nghĩa là sự cân bằng giữa nguồn tài nguyên chúng ta khai thác và nguồn chất thải sau khi sử dụng số tài nguyên này, đáp ứng một trong những nguyên tắc của phát triển bền vững là nhu cầu phát triển phải cân bằng với khả năng cung ứng của môi trường tự nhiên. Mục đích phân vùng chức năng môi trường là tạo dựng cơ sở khoa học để điều hòa sự phát triển của ba hệ thống môi trường - kinh tế - xã hội đang tồn tại và hoạt động trong vùng, đảm bảo sao cho sự phát triển của hệ thống kinh tế - xã hội phù hợp trong khả năng chịu tải của hệ thống tự nhiên, bảo vệ được môi trường, đảm bảo phát triển bền vững. Phân vùng chức năng môi trường thực chất là giải bài toán về mối quan hệ đa chiều giữa các yếu tố điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, môi trường và con người trên một không gian xác định, trong đó giữa các yếu tố luôn luôn có tác động tương hỗ và sự phụ thuộc lẫn nhau. Kết quả phân vùng là đưa ra một hệ thống cơ cấu các vùng, tiểu vùng để phục vụ quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi 6 trường sinh thái, trong hệ thống đó mỗi vùng và tiểu vùng dựa vào chức năng và lợi thế so sánh của mình để định hướng phát triển, lập quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch ngành, quy hoạch bảo vệ môi trường. Từ những giải thích trên, phân vùng chức năng môi trường có thể được hiểu ngắn gọn như sau: Phân vùng chức năng môi trường là sự phân chia lãnh thổ thành các vùng/tiểu vùng môi trường được chức năng hóa dựa vào các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội, môi trường và vị trí địa l{. Vùng chức năng môi trường là vùng môi trường được chức năng hóa theo khía cạnh kinh tế - sinh thái - môi trường, tạo cơ sở cho quy hoạch bảo vệ môi trường và quản l{ các hoạt động phát triển phù hợp với khả năng chịu tải của từng vùng. 2.3. Mối quan hệ phân vùng môi trƣờng và phân vùng chức năng môi trƣờng Những điều trình bày ở trên cho thấy: phân vùng môi trường phải được thực hiện trước, sản phẩm của phân vùng môi trường là cơ sở xác định các vùng chức năng, tức là thực hiện phân vùng chức năng môi trường. Ngược lại, phân vùng chức năng môi trường đảm bảo tính ứng dụng của phân vùng môi trường trong quản l{ sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường. 2.4. Nguyên tắc và nội dung phân vùng chức năng môi trƣờng 2.4.1. Nguyên tắc Trong phân vùng chức năng môi trường thường áp dụng các nguyên tắc cơ bản sau: 7 (i) Tôn trọng tính khách quan của vùng: Vùng là một thực thể khách quan, nó được hình thành do tác động tương hỗ lâu dài của các yếu tố tự nhiên và tác động của con người, tuân theo quy luật tự nhiên về dòng năng lượng và trao đổi vật chất. (ii) Chấp nhận tính đồng nhất tương đối của vùng: Mỗi vùng được phân chia theo sự đồng nhất của nhiều tiêu chí, tuy nhiên đó chỉ là sự đồng nhất tương đối. Vì vậy, vấn đề quan trọng là xác định được các tiêu chí chính, mang tính trội đặc trưng và tiêu chí phụ, mang tính bổ sung đối với từng cấp độ phân vùng. (iii) Phù hợp với chức năng tự nhiên - kinh tế - sinh thái của vùng: Mỗi tiểu vùng được xem là một hệ thống tự nhiên (hệ địa sinh thái). Chức năng của vùng thể hiện sự gắn kết chặt chẽ theo chiều ngang giữa các hợp phần trong mỗi vùng. Mỗi hệ địa sinh thái (tiểu vùng) có một vài chức năng, ví dụ hệ sinh thái rừng đầu nguồn có chức năng phòng hộ, vừa có chức năng tạo cảnh quan; hệ sinh thái rừng trên núi đá vôi có chức năng phòng hộ, vừa có chức năng du lịch sinh thái, văn hóa... (iv) Phù hợp với phương thức quản l{: Phân vùng phục vụ quy hoạch bảo vệ môi trường là một công cụ để quy hoạch, quản l{, khai thác sử dụng tài nguyên trong khả năng chịu tải của các hệ sinh thái. Ranh giới phân chia các tiểu vùng thường là ranh giới tự nhiên, trong trường hợp đặc biệt thì có thể khoanh vẽ theo ranh giới hành chính. 2.4.2. Nội dung phân vùng chức năng môi trường Đối với một địa phương cụ thể, để thực hiện phân vùng chức năng môi trường cần thực hiện các nội dung chính sau: 1- Phân tích đặc điểm về tự nhiên của địa phương đó, xác định tính quy luật trong sự phân hóa các yếu tốt tự nhiên theo không gian 8 lãnh thổ, dẫn đến sự hình thành các vùng có những chức năng mang tính tự nhiên. 2- Phân tích, đánh giá các hoạt động nhân sinh trong quá trình hoạt động sống, cũng như trong phát triển kinh tế - xã hội, làm biến đổi những vùng có chức năng mang tính tự nhiên, dẫn đến sự hình thành các vùng có những chức năng kinh tế - sinh thái. 3- Nhận dạng các vấn đề môi trường nổi cộm trên từng vùng, tiểu vùng môi trường. 4- Xác lập hệ thống đơn vị và các tiêu chí phân vùng thành các vùng, tiểu vùng môi trường. 5- Lập bản đồ phân vùng môi trường. 6- Phân tích vị thế tự nhiên, vị thế kinh tế - xã hội của vị trí địa l{ vùng, tiểu vùng môi trường. 7- Chức năng hóa theo khía cạnh kinh tế - sinh thái - môi trường của vùng, tiểu vùng môi trường. 2.5. Quy trình các bước nghiên cứu - Bước 1: Phân tích các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội và vấn đề môi trường, tai biến thiên nhiên tỉnh Thái Bình; xác định các tiêu chí phân vùng và phân tỉnh Thái Bình thành các vùng, tiểu vùng môi trường. - Bước 2: Phân tích vị thế tự nhiên, vị thế kinh tế của vùng, tiểu vùng môi trường; xác định các chức năng kinh tế - sinh thái - môi trường của vùng, tiểu vùng môi trường; - Bước 3: Hoạch định không gian bảo vệ môi trường và đề xuất các giải pháp quản l{ tài nguyên và bảo vệ môi trường. 9 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Phân vùng chức năng môi trƣờng tỉnh Thái Bình 3.1.1. Cơ sở xác định các tiểu vùng môi trƣờng Mỗi tiểu vùng môi trường của tỉnh Thái Bình được xác định dựa trên các cơ sở tiêu chí sau: - Tính đồng nhất về điều kiện tự nhiên (địa hình, thủy văn, đất, thảm thực vật); - Đặc thù về phát triển kinh tế - xã hội, khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên (các hình thức sử dụng đất, mức độ đô thị hóa và phát triển công nghiệp, các khu vực nông thôn và nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản); - Có các vấn đề môi trường nổi cộm và các tai biến thiên nhiên đang hiện hữu hoặc tiềm ẩn (ô nhiễm môi trường, ngập lụt, nước biển dâng, xâm nhập mặn). Tỉnh Thái Bình là một tỉnh đồng bằng ven biển, cao độ địa hình về cơ bản giống nhau, mạng lưới thủy văn giống nhau, chỉ có đặc điểm đất đai có sự khác biệt theo phương từ biển vào đất liền, vì vậy nó được xem là yếu tố trội trong phân vùng môi trường ở tỉnh Thái Bình. Dựa trên các tiêu chí trên, lãnh thổ tỉnh Thái Bình được chia thành 06 tiểu vùng môi trường: (1) Tiểu vùng môi trường đất ngập nước ven biển Tiền Hải - Thái Thụy; 10
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.