Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam

pdf
Số trang Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam 26 Cỡ tệp Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam 1 MB Lượt tải Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam 0 Lượt đọc Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam 4
Đánh giá Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
4.6 ( 18 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Đang xem trước 10 trên tổng 26 trang, để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHÚC THỊ HÀ THANH NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN ĐẾN TỶ SUẤT LỢI NHUẬN CỦA CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NGÀNH VẬN TẢI NIÊM YẾT TRÊN SÀN CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN Mã số: 60.34.03.01 Đà Nẵng – Năm 2017 Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Người hướng dẫn khoa học : GS.TS TRƯƠNG BÁ THANH Phản biện 1: PGS. TS Lê Đức Toàn Phản biện 2: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Kế toán họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 17 tháng 05 năm 2017 Có thể tìm hiểu luận văn tại: Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sự tồn tại của doanh nghiệp gắn liền với chiến lược kinh doanh đa lĩnh vực như hiện nay thì việc mở rộng thị trường, cơ cấu lại phương thức sản xuất kinh doanh, chuyển dịch đầu tư và điều chỉnh các hoạt động sản xuất kinh doanh do vậy mà mỗi doanh nghiệp cần quản trị nguồn vốn linh hoạt - đó là một vấn đề được đánh giá ở tầm quan trọng cao của quản trị doanh nghiệp, nhằm tạo điều kiện để các nguồn vốn tài chính được nhanh chóng chuyển sang sử dụng ở các lĩnh vực kinh doanh khác hiệu quả hơn. Với vai trò cần phải đáp ứng nhanh chóng nhu cầu về vốn, để đẩy nhanh quá trình chuyển hóa các dạng tồn tại của tài sản lưu động để có thể liên tục tạo ra ngân quĩ. Do đó, quản trị vốn luân chuyển mà cụ thể là quản trị tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn hiệu quả là vấn đề thực tế mà các nhà quản trị doanh nghiệp quan tâm. Ở Việt Nam vấn đề nghiên cứu về vốn luân chuyển không còn là quá mới mẻ, vấn đề này đã được xem xét trong quyết định hằng ngày của giám đốc tài chính các công ty. Chiến lược quản trị về vốn là phải cân bằng hai mục tiêu tính thanh khoản và khả năng sinh lời, chẳng hạn nếu như bỏ qua khả năng sinh lời công ty khó tồn tại và duy trì hoạt động trong thời gian dài. Quản trị vốn luân chuyển để gia tăng khả năng sinh lợi trong điều kiện kinh tế hiện nay, Việt Nam gia nhập TPP, trước thềm hội thảo APEC 2017. Nó sẽ là vấn đề chú trọng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện nay. Tóm lại, với rất nhiều lý do ở trên, chúng ta đã thấy được mối quan hệ khăng khít giữa quản trị vốn luân chuyển và lợi nhuận của một công ty. Do đó, bài nghiên cứu này nhằm khẳng định tác động của quản trị vốn luân chuyển lên lợi nhuận của các công ty ở Việt 2 Nam và hoàn thiện những nghiên cứu đã được thực hiện trước đây để giúp các nhà quản trị doanh nghiệp có cái nhìn sâu sắc hơn về vốn luân chuyển, qua đó có những chính sách nhằm nâng cao thành quả của doanh nghiệp và tối đa hóa giá trị cổ đông. 2. Mục tiêu nghiên cứu Với những nghiên cứu trước đây trên thế giới về quản trị vốn luân chuyển đã có bằng chứng xác đáng kết luận ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của công ty, tuy nhiên kết quả nghiên cứu ở mỗi quốc gia là khác nhau. Bài viết sẽ cố gắng giải quyết những vấn đề sau: - Thứ nhất, nghiên cứu chiều tác động lên tỷ suất lợi nhuận của các thành phần của vốn luân chuyển bao gồm kỳ phải thu, kỳ phải trả, kỳ tồn kho, chu kỳ luân chuyển tiền mặt cũng như chỉ tiêu kết hợp của 4 nhân tố này là kỳ luân chuyển tiền mặt đối với nhóm ngành vận tải tại Việt Nam. - Thứ hai, xem xét mức độ tác động của các nhân tố này lên tỷ suất lợi nhuận của công ty. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Các chỉ tiêu quản trị vốn luân chuyển và mối quan hệ của các chỉ tiêu quản trị vốn luân chuyển và tỷ suất lợi nhuận của các công ty cổ phần thuộc nhóm ngành vận tải niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. 3 Phạm vi nghiên cứu: - Về mặt không gian: Các nội dung tiến hành nghiên cứu tại các công ty cổ phần thuộc nhóm ngành vận tải niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. - Về mặt thời gian: Thông tin dữ liệu phục vụ cho việc nghiên cứu được thu thập trong thời gian 5 năm, giai đoạn 2011 – 2015. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Phần lý thuyết: Tham khảo các tài liệu nghiên cứu và các quan điểm của quản trị vốn luân chuyển ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Mô hình nghiên cứu: Dùng phương pháp hồi quy đa biến, mô hình vận dụng sự phụ thuộc của bốn nhân tố chính của quản trị vốn luân chuyển đến lợi nhuận, trong đó đại diện cho mức lợi nhuận của doanh nghiệp là tỷ suất lợi nhuận gộp. Bài viết sử dụng phần mềm SPSS để xử lý kết quả về số liệu thu thập chạy mô hình phân tích, dữ liệu có ý nghĩa về các biến trong nghiên cứu này. 5. Bố cục đề tài Chương 1: Cơ sở lý luận về mối quan hệ giữa các chỉ tiêu quản trị vốn luân chuyển và tỷ suất lợi nhuận của công ty. Chương 2: Thiết kế nghiên cứu. Chương 3: Kết quả nghiên cứu. Chương 4: Hàm ý chính sách và kiến nghị. 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu Về khía cạnh lịch sử thì quản trị vốn luân chuyển còn là nhiệm vụ tiền thân của quản trị tài chính, đã có rất nhiều những nghiên cứu về những yếu tố về vốn luân chuyển, những nghiên cứu về vốn luân chuyển trước đây chủ yếu về cải thiện khả năng thanh toán và số dư 4 tiền mặt tối ưu. Như nghiên cứu tiên phong của Baumol (1952) về mô hình quản lý hàng tồn kho và Miller (1966), về mô hình quản lý tiền mặt có thể đươc coi là nghiên cứu đầu tiên và được biết đến nhiều nhất trong lĩnh vực này. Những nghiên cứu này cung cấp cho nhà quản trị các vấn đề liên quan đến thực hành quản trị vốn luân chuyển. Và tiếp nối từ các nghiên cứu trước những nghiên cứu gần đây phân tích tác động ảnh hưởng của mối quan hệ giữa khả năng thanh toán, quản trị vốn luân chuyển và khả năng sinh lời của công ty đó, được thực hiện ở nhiều quốc gia và bằng nhiều phương pháp thống kê nên có rất nhiều quan điểm về mối quan hệ này. Kể đến trên thế giới có rất nhiều nghiên cứu liên quan kể đến sau những kết luận về có mối liên hệ giữa các thành phần của quản trị vốn luân chuyển và khả năng sinh lời, kể đến có các nghiên cứu sau Shin và Soenen (1998) đã lựa chọn các doanh nghiệp tại Mỹ trong giai đoạn 1975-1944 thực hiện mối quan hệ giữa quả trị vốn luân chuyển và khả năng tạo ra giá trị cho cổ đông. . Hai tác giả này đã sử dụng phân tích tương quan và hồi qui để đưa ra được kết luận tìm thấy mối quan hệ ngược chiều giữa lợi nhuận công ty và kỳ luân chuyển tiền mặt. Lazaridis và Tryfonidis (2006) điều tra mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và khả năng sinh lời doanh nghiệp của các công ty niêm yết tại Sở giao dịch và chứng khoán Athens. Kết quả từ phân tích hồi quy chỉ ra rằng có một ý nghĩa thống kê giữa khả năng sinh lời – đánh giá thông qua lợi nhuận gộp, và chu kì chuyển hóa thành tiền mặt. Hay Deloof (2003), nghiên cứu các mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và khả năng sinh lời doanh nghiệp cho một mẫu gồm 1009 công ty phi tài chính lớn của Bỉ trong giai đoạn 1992 – 1996. Tác giả sử dụng chỉ tiêu thu nhập gộp từ hoạt động kinh doanh để đo lường khả năng sinh lợi và chu kì chuyển hóa 5 tiền mặt. Tác giả sử dụng phân tích tương quan và hồi quy trong bài nghiên cứu này, ông tìm thấy rằng có mối quan hệ nghịch biến giữa khả năng sinh lợi và chu kỳ luân chuyển tiền mặt và các thành phần của nó kỳ thu tiền, kỳ thanh toán bình quân và thời gian chuyển đổi hàng tồn kho. Những nghiên cứu gần đây hơn về lĩnh vực này phải kể đến Gill, Biger và Mathur (2010) nghiên cứu mối quan hệ giữa các chỉ tiêu vốn luân chuyển với khả năng sinh lời đại diện bằng chỉ tiêu thu nhập hoạt động làm biến phụ thuộc, trên phạm vi 88 công ty ở New York trong khoảng thời gian từ 2005 – 2007, nhận định rằng tồn tại mối quan hệ ngược chiều giữa lợi nhuận và số ngày phải thu, số vòng quay tiền mặt và lợi nhuận là cùng chiều, do đó công ty cần chú trọng các chính sách thu hồi các khoản nợ đúng hạn và đúng đối tượng khách hàng. Enqvist et at (2012) đã sử dụng mẫu dữ liệu gồm 1136 doanh nghiệp Phần Lan, niêm yết trên thị trường chứng khoán Nasdag OMX từ năm 1990 – 2008, với mẫu nghiên cứu số lớn như vậy, họ kết luận rằng quản trị vốn luân chuyển hiệu quả có vai trò quan trọng trong hoạt động quản trị doanh nghiệp do vậy nên được đưa vào kế hoạch tài chính của doanh nghiệp Riêng ở Việt Nam, tác giả Huynh Phuong Dong & Jyh – tay Su (2010) đã nghiên cứu mối quan hệ giữa chu kì luân chuyển tiền và khả năng sinh lời, được đo lường bằng tỷ lệ lợi nhuận hoạt động gộp trên một mẫu nghiên cứu 130 công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2006 – 2008. Nhóm tác giả đã tìm ra mối quan hệ mạnh giữa khả năng sinh lợi và chu kì luân chuyển tiền và đưa ra kết luận ban quản trị có thể gia tăng giá trị tài sản cho cổ đông bằng cách xác định kì luân chuyển tiền phù hợp và duy trì từng thành phần này ở mức tối ưu. . 6 Tất cả nghiên cứu trên cho ta một sơ sở lí thuyết về quản trị vốn luân chuyển và các thành phần của nó. Trên cơ sở những nghiên cứu trước đây, bài nghiên cứu về mối quan hệ giữa các chỉ tiêu quản trị vốn luân chuyển và khả năng sinh lời của các công ty cổ phần thuộc nhóm ngành vận tải được niêm yết trên thị trường chứng khoán ở Việt Nam nhằm xác định tồn tại mối quan hệ giữa các chỉ tiêu vốn luân chuyển và khả năng sinh lời của các công ty này hay không. Và xác định mức độ tương quan giữa khả năng sinh lời với ảnh hưởng của các nhân tố quản trị vốn luân chuyển và khả năng sinh lời cho các doanh nghiệp trong ngành này. 7 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC CHỈ TIÊU QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN VÀ TỶ SUẤT LỢI NHUẬN 1.1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN 1.1.1. Khái niệm vốn luân chuyển và quản trị vốn luân chuyển Vốn luân chuyển (Working Capital) là giá trị của toàn bộ tài sản lưu động, là những tài sản gắn liền với chu kỳ kinh doanh của công ty. Trong mỗi chu kỳ kinh doanh, chúng chuyển hóa qua tất cả các dạng từ tiền mặt đến tồn kho, khoản phải thu và trở về hình thái ban đầu là tiền mặt. Theo nghĩa rộng, vốn luân chuyển là giá trị của toàn bộ tài sản ngắn hạn, những tài sản gắn liền với chu kỳ kinh doanh của công ty. Trong mỗi chu kỳ kinh doanh, chúng chuyển hoá qua tất cả các dạng - tồn tại từ tiền mặt đến hàng tồn kho, khoản phải thu và trở về hình thái cơ bản ban đầu là tiền mặt. Vốn luân chuyển đo lường sức khỏe tài chính của một doanh nghiệp và nó đóng một vai trò quan trọng trong việc tối đa hóa tài sản của cổ đông. Vấn đề là để cân bằng các thành phần của vốn luân chuyển, đáp ứng những nghĩa vụ trong ngắn hạn của công ty vì các thành phần của vốn luân chuyển này có mối quan hệ mật thiết với nhau. Quản trị vốn luân chuyển còn duy trì quan hệ giữa từng bộ phận cấu thành cũng như tổng thể của vốn luân chuyển một cách hợp lý và tìm ra các nguồn vốn phù hợp tài trợ cho vốn luân chuyển. Nội dung của quản trị tài chính đối với vốn luân chuyển đó chính là giải quyết hai vấn đề mức tài sản lưu động hợp lý và công ty duy trì đối với từng khoản mục và công ty nên sử dụng nguồn nào. Mục đích của bài nghiên cứu này là xem xét mối quan hệ giữa các thành phần của 8 vốn luân chuyển như hàng tồn kho, khoản phải thu, khoản phải trả đối với lợi nhuận của công ty. 1.1.3. Các chỉ tiêu phản ánh quản trị vốn luân chuyển a. Quản trị hàng tồn kho Quản trị lưu trữ hàng tồn kho đem lại những lợi thế nhất định cho doanh nghiệp liên quan đến việc tối đa hóa những lợi ích như sau mà vẫn giảm thiểu được chí phí lưu trữ hàng tồn kho: + Tránh các khoản lỗ trong kinh doanh + Có thể giảm chi phí đặt hàng Tuy nhiên, việc lưu trữ hàng tồn kho không phải lúc nào cũng tốt. Có thể nói rằng việc thu mua tràn lan chứa đựng nhiều rủi ro và việc gặp phải những rủi ro không lường trước được sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp.Việc lưu trữ hàng tồn kho quá nhiều, không có kế hoạch, sẽ chiếm những khoản chi phí nhất định. Do vậy, rất cần thiết cho việc một công ty lập kế hoạch cụ thể về lưu trữ hàng tồn kho. Chỉ số đo lường hàng tồn kho ảnh hưởng đến lợi nhuận, tác giả sử dụng chỉ tiêu chu kì chuyển hóa hàng tồn kho có thể xác định bằng công thức: IP = b. Quản trị khoản phải thu: Khoản phải thu là giá trị hàng hóa và dịch vụ mà khách hàng còn nợ và họ cam kết thanh toán cho công ty. Quản trị khoản phải thu phải quan tâm đến các vấn đề sau: + Chính sách tín dụng và các mô hình quản trị khoản phải thu. + Chính sách tín dụng của doanh nghiệp được thực hiện thông qua việc kiểm soát các biến số sau: – Tiêu chuẩn tín dụng: mức “chất lượng tín dụng” tối thiểu để một đối tác được chấp nhận cấp tín dụng.
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.