Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp

pdf
Số trang Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp 21 Cỡ tệp Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp 182 KB Lượt tải Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp 1 Lượt đọc Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp 15
Đánh giá Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
4.8 ( 20 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Đang xem trước 10 trên tổng 21 trang, để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG LÊ CHÂU VÂN LÝ THUYẾT ĐỘ ĐO VÀ ỨNG DỤNG TRONG TOÁN SƠ CẤP Chuyên ngành : Phương pháp Toán sơ cấp Mã số: 60.46.40 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC Đà Nẵng - Năm 2011 Công trình được hoàn thành tại ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Gia Định Phản biện 1:.......................................................................... Phản biện 2:.......................................................................... Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ khoa học họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày... tháng... năm 2011 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng. - Thư viện trường Đại học sư phạm, Đại học Đà Nẵng. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong nhiều môn học ở trường phổ thông đều có phần định lượng các đối tượng nghiên cứu. Để biết một chất điểm chuyển động nhanh hay chậm người ta sử dụng khái niệm vận tốc để xác định, để biết một hình có bề mặt lớn hay nhỏ người ta sử dụng khái niệm diện tích..., nói chung là người ta tìm mọi cách để đo đạc các đối tượng quan tâm. Tất cả sự đo đạc để xác định một cách định lượng các đối tượng đều có cùng chung các tính chất mang tính phổ quát nhất. Tất cả các tính chất này được lý thuyết độ đo nghiên cứu một cách chặt chẽ và có hệ thống. Tôi muốn trình bày về mối quan hệ sống động giữa lý thuyết độ đo với các cách tiếp cận để đo đạc các đối tượng trong chương trình toán học bậc phổ thông trung học, vì vậy tôi chọn đề tài "Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp" làm luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng mà tôi tập trung nghiên cứu là lý thuyết độ đo và sự ứng dụng của chúng để giải toán ở bậc phổ thông trung học. Ngoài ra tôi cố gắng trình bày để làm sáng tỏ sự liên quan giữa các khái niệm có liên quan đến độ đo trong toán ở trong trường phổ thông theo cách thức của lý thuyết độ đo. 3. Mục đích nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu các khái niệm và các tính chất của độ đo, khuyếch độ đo và ứng dụng của độ đo trong toán sơ cấp. 4. Tên đề tài Đề tài "Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp" 2 5. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp chủ yếu được sử dụng trong luận văn này là tìm hiểu các kết quả đã có trong các tài liệu chuyên khảo có liên quan đến đề tài và sau đó sử dụng các lý thuyết đó để trình bày các khái niệm liên quan đến độ đo trong chương trình toán ở bậc phổ thông trung học. 6. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia thành ba chương: Chương 1: Chúng tôi trình bày các khái niệm về độ đo, các tính chất của độ đo, độ đo ngoài, các tập đo được. Chương 2: Chúng tôi trình bày các các khái niệm khuyếch độ đo, các tính chất của độ đo cảm sinh, độ đo trong, độ đo Lebesgue. Chương 3: Trong phần này chúng tôi sẽ trình bày một số ứng dụng của độ đo trong toán sơ cấp, đặc biệt chúng tôi có nêu ra một số bài toán cụ thể ở chương trình toán phổ thông sử dụng độ đo để giải. 3 Chương 1 ĐỘ ĐO 1.1 Các cấu trúc trong đại số tập hợp 1.1.1. Vành Boole, đại số Boole Định nghĩa 1.1.1. Một vành (vành Boole) các tập hợp là một lớp R các tập hợp thỏa mãn nếu A ∈ R, B ∈ R thì A ∪ B ∈ R và A \ B ∈ R. Mệnh đề 1.1.1.[6] Cho R là một vành Boole, khi đó ∅ ∈ R, các phép hiệu đối xứng và giao của hai tập hợp là đóng trong R. Định nghĩa 1.1.2. Một lớp các tập hợp R được gọi là một đại số Boole nếu thỏa mãn: a/ Nếu A ∈ R và B ∈ R thì A ∪ B ∈ R. b/ Nếu A ∈ R thì Ac ∈ R, (Ac là phần bù của A). Rõ ràng, mỗi đại số Boole là một vành Boole vì A \ B = A ∩ B c = (Ac ∪ B)c. Mệnh đề 1.1.2. Cho R là một vành Boole các tập con của X . Vành R là một đại số khi và chỉ khi X ∈ R. 1.1.2. Vành sinh, σ - vành Định nghĩa 1.1.3. Cho E là lớp các tập hợp bất kỳ. Vành nhỏ nhất chứa E được gọi là vành sinh bởi lớp E và được ký hiệu bởi R(E). Định lý 1.1.1.[6] Nếu E là lớp các tập hợp bất kỳ thì tồn tại một vành sinh bởi lớp E duy nhất R(E). Định lý 1.1.2.[6] Nếu E là một lớp bất kỳ các tập hợp thì mỗi tập trong R(E) được phủ bởi một họ hữu hạn các tập trong E . Định lý 1.1.3.[6] Nếu E là một lớp đếm được các tập hợp, thì R(E) là đếm được. 4 Định nghĩa 1.1.4. Một lớp không rỗng S các tập hợp được gọi là một σ− vành nếu nó thỏa mãn: a/ Nếu E ∈ S và F ∈ S thì E \ F ∈ S . [ b/ Nếu {En}n∈Z+ ⊂ S thì En ∈ S . n∈Z+ Định nghĩa 1.1.5. Cho một lớp bất kỳ các tập hợp E , σ− vành nhỏ nhất chứa lớp E được gọi là σ− vành sinh bởi lớp E và được ký hiệu bởi σ(E). Định lý 1.1.4.[6] Nếu E là một lớp bất kỳ các tập hợp và E là một tập bất kỳ trong σ(E) thì tồn tại một lớp đếm được D của E sao cho E ∈ σ(D). Định lý 1.1.5.[6] Nếu E là lớp bất kỳ các tập hợp con của tập X và A là tập con bất kỳ của X thì σ(E) ∩ A = σ(E ∩ A). 1.2 Các lớp đơn điệu 1.2.1. Giới hạn trên, giới hạn dưới Định nghĩa 1.2.1. Cho {En} là một dãy các tập con của X , tập E ∗ gồm tất cả các phần tử của X thuộc En với vô hạn các giá trị của n được gọi là giới hạn trên của dãy {En} và ký hiệu E ∗ = lim sup En. n Định nghĩa 1.2.2. Cho {En} là một dãy các tập con của X , tập E∗ gồm tất cả các phần tử của X thuộc mọi En trừ một số hữu hạn các giá trị của n được gọi là giới hạn dưới của dãy {En} và ký hiệu E∗ = lim inf En. n Nếu xảy ra trường hợp E ∗ = E∗ thì ta ký hiệu E ∗ = E∗ = lim En và n gọi là giới hạn của dãy {En}. 5 Dãy các tập hợp {En} được gọi là tăng (đồng biến) nếu En ⊂ En+1, ∀n ∈ Z+. Dãy các tập hợp {En} được gọi là giảm (nghịch biến) nếu En+1 ⊂ En, ∀n ∈ Z+. Một dãy các tập hợp tăng hay giảm được gọi dãy đơn điệu. Chú ý: Một dãy các tập đơn điệu thì luôn tồn tại giới hạn của dãy đó. Định nghĩa 1.2.3. Một lớp không rỗng M các tập được gọi là đơn điệu nếu mọi dãy đơn điệu các tập {En} trong M ta có lim En ∈ M. n Định nghĩa 1.2.4. Lớp đơn điệu nhỏ nhất chứa lớp E được gọi là lớp đơn điệu sinh bởi lớp E và được ký hiệu bởi M(E). Định lý 1.2.1.[6] Một lớp E là một σ− vành khi và chỉ khi nó là vành đơn điệu. Định lý 1.2.2.[6] Nếu E là một vành thì M(E) = σ(E). Nếu A là lớp đơn điệu và E là vành sao cho E ⊂ A thì σ(E) ⊂ A. 1.3 Độ đo trên các vành 1.3.1. Các khái niệm Một hàm tập là một ánh xạ từ một lớp các tập hợp vào tập số thực R. Một hàm tập µ xác định trên lớp E các tập hợp được gọi là cộng tính nếu ∀E ∈ E , ∀F ∈ E và E ∩ F = ∅ thì µ(E ∪ F ) = µ(E) + µ(F ). Hàm tập µ : E −→ R được gọi là hữu hạn cộng tính nếu n n n X [ [ ∀Ei ∈ E, i = 1; n; n < ∞, Ei∩Ej = ∅, ∀i 6= j; Ei ∈ E thì µ( Ei) = i=1 i=1 Hàm tập µ : E −→ R được gọi là σ− cộng tính (cộng tính đếm được) nếu ∞ [ ∀Ei ∈ E, i ∈ N, Ei ∩ Ej = ∅, ∀i 6= j; Ei ∈ E i=0 thì µ( ∞ [ i=0 Ei ) = ∞ X i=0 µ(Ei). i=1 6 Định nghĩa 1.3.1. Hàm tập µ có giá trị thực mở rộng, xác định trên vành E được gọi là một độ đo trên vành E nếu: 1/ Với mọi E ∈ E thì µ(E) ≥ 0 và µ(∅) = 0. 2/ Hàm tập µ là σ− cộng tính. Định nghĩa 1.3.2. Cho độ đo µ xác định trên vành E . Tập E ∈ E được gọi là có độ đo hữu hạn nếu µ(E) < ∞. Tập E được gọi là có độ đo σ− hữu hạn nếu tồn tại dãy các tập {En}n∈Z+ trong E sao cho ∞ [ E⊂ En và µ(En) < ∞, ∀n ∈ Z+. n=1 Định nghĩa 1.3.3. Độ đo µ xác định trên vành E các tập con của tập X được gọi là: - hữu hạn trên E nếu với mọi tập E ∈ E thì µ(E) < ∞; - σ− hữu hạn trên E nếu mọi tập E ∈ E đều có độ đo σ− hữu hạn. Định nghĩa 1.3.4. Độ đo µ xác định trên đại số E các tập con của tập X được gọi là: - hữu hạn hoàn toàn nếu µ(X) < ∞; - σ− hữu hạn hoàn toàn nếu tập X có độ đo σ− hữu hạn. Định nghĩa 1.3.5. Độ đo µ xác định trên vành E được gọi là đầy đủ nếu ∀E ∈ E, F ⊂ E và µ(E) = 0 thì F ∈ E . Chú ý. Trong định nghĩa 1.3.5 yêu cầu E là đại số để X ∈ E . 1.3.2. Các tính chất của độ đo Định lý 1.3.1.[6] Cho µ là một độ đo trên vành E . Khi đó ta có: 1/ Nếu E ∈ E, F ∈ E và E ⊂ F thì µ(E) 6 µ(F ). 2/ Nếu E ∈ E, F ∈ E và E ⊂ F, F \ E ∈ E, µ(E) < ∞ thì µ(F \ E) = µ(F ) − µ(E). Định lý 1.3.2.[6] Cho µ là một độ đo trên σ− vành E . Khi đó ta có: ∞ S P 1/ Nếu E ∈ E, {En}n∈Z+ ⊂ E và E ⊂ En thì µ(E) 6 µ(En). n∈Z+ n=1 2/ Nếu E ∈ E, {En}n∈Z+ ⊂ E, Ei ∩ Ej = ∅ với mọi i 6= j và 7 S En ⊂ E thì n∈Z+ ∞ X µ(En) 6 µ(E). n=1 Định lý 1.3.3.[6] Cho µ là độ đo trên σ− vành E . Nếu dãy các tập {En} ⊂ E là dãy tăng thì µ( lim En) = lim µ(En). n→∞ n→∞ Định lý 1.3.4.[6] Cho µ là độ đo trên σ− vành E . Nếu dãy các tập {En} ⊂ E là dãy giảm và tồn tại m ∈ Z+ sao cho µ(Em) < ∞ thì µ( lim En) = lim µ(En). n→∞ n→∞ Định nghĩa 1.3.6. Hàm tập µ xác định trên lớp E được gọi là liên tục dưới tại tập E nếu mọi dãy tăng các tập {En} trong E thỏa mãn lim En = E thì lim µ(En) = µ(E). Tương tự, hàm tập µ được gọi n→∞ n→∞ là liên tục trên tại tập E nếu mọi dãy giảm các tập {En} thỏa mãn lim En = E thì lim µ(En) = µ(E). n→∞ n→∞ Định lý 1.3.5.[6] Cho µ là hàm tập hữu hạn, cộng tính, không âm trên vành E . Nếu µ là liên tục trên tại mọi tập E trong E , hay liên tục trên tại ∅ thì µ là một độ đo trên vành E . 1.4 Độ đo ngoài Định nghĩa 1.4.1. Một lớp không rỗng các tập hợp E được gọi là lớp di truyền nếu với mọi tập E ∈ E và F ⊂ E thì F ∈ E . Định nghĩa 1.4.2. σ− vành di truyền nhỏ nhất chứa lớp E được gọi là σ− vành di truyền sinh ra bởi lớp E và được ký hiệu bởi H(E). Định nghĩa 1.4.3. Một hàm tập µ∗ có giá trị trên tập số thực mở rộng, xác định trên lớp E được gọi là: -/ dưới cộng tính nếu với mọi tập E ∈ E , F ∈ E và E ∪ F ∈ E thì µ∗(E ∪ F ) 6 µ∗(E) + µ∗(F ). -/ dưới cộng tính hữu hạn nếu với mọi hữu hạn tập E1; E2; ...; En và 8 n S Ei ∈ E thì i=1 ∗ µ( n [ Ei ) 6 i=1 n X µ∗(Ei). i=1 -/ σ− dưới cộng tính (dưới cộng tính đếm được) nếu với mọi dãy các ∞ S Ei ∈ E thì tập {Ei} mà i=1 µ∗ ( ∞ [ i=1 Ei ) 6 ∞ X µ∗(Ei). i=1 -/ đơn điệu nếu E ∈ E, F ∈ E và E ⊂ F thì µ(E) 6 µ(F ). Định nghĩa 1.4.4. Một hàm tập µ∗ nhận giá trị trên tập số thực mở rộng, xác định trên σ− vành di truyền H được gọi là một độ đo ngoài nếu nó không âm, đơn điệu, σ− dưới cộng tính và µ∗(∅) = 0. Định lý 1.4.1.[6] Nếu µ là một độ đo trên vành E và nếu với mọi tập E ∈ H(E) đặt ∞ ∞ o nX [ ∗ µ (E) = inf µ(Ei) : Ei ∈ E, ∀i; E ⊂ Ei , i=1 i=1 thì µ∗ là một độ đo ngoài trên H(E) và là một mở rộng của µ. Nếu µ là (hoàn toàn) σ− hữu hạn thì µ∗ cũng vậy. Độ đo ngoài µ∗ được gọi là cảm sinh bởi độ đo µ. 1.5 Các tập đo được Định nghĩa 1.5.1. Cho µ∗ là một độ đo ngoài trên σ− vành di truyền H. Một tập E ∈ H được gọi là µ∗ đo được nếu với mọi tập A ∈ H, ta có µ∗(A) = µ∗(A ∩ E) + µ∗(A ∩ E c). E c là phần bù của E . Định lý 1.5.1.[6] Nếu µ∗ là một độ đo ngoài trên một σ− vành di truyền H và nếu S là lớp tất cả các tập µ∗− đo được thì S là một vành.
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.