Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kế toán: Kế toán hợp đồng xây dựng tại công ty cổ phần Xây dựng – Tư vấn và thương mại Khánh Gia Nguyễn

pdf
Số trang Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kế toán: Kế toán hợp đồng xây dựng tại công ty cổ phần Xây dựng – Tư vấn và thương mại Khánh Gia Nguyễn 26 Cỡ tệp Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kế toán: Kế toán hợp đồng xây dựng tại công ty cổ phần Xây dựng – Tư vấn và thương mại Khánh Gia Nguyễn 456 KB Lượt tải Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kế toán: Kế toán hợp đồng xây dựng tại công ty cổ phần Xây dựng – Tư vấn và thương mại Khánh Gia Nguyễn 0 Lượt đọc Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kế toán: Kế toán hợp đồng xây dựng tại công ty cổ phần Xây dựng – Tư vấn và thương mại Khánh Gia Nguyễn 1
Đánh giá Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kế toán: Kế toán hợp đồng xây dựng tại công ty cổ phần Xây dựng – Tư vấn và thương mại Khánh Gia Nguyễn
4.4 ( 17 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Đang xem trước 10 trên tổng 26 trang, để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ  PHẠM THỊ BÌNH KẾ TOÁN HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG – TƢ VẤN VÀ THƢƠNG MẠI KHÁNH GIA NGUYỄN TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN Mã số: 60.34.03.01 Đà Nẵng - Năm 2017 Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Công Phƣơng Phản biện 1: TS. Phạm Hoài Hƣơng Phản biện 2: PGS.TS. Văn Thị Thái Thu Luận văn đã được bảo vệ trước hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Kế toán tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 27 tháng 08 năm 2017 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm thông tin – học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN 1 MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng của nền kinh tế. Hơn thế nữa, đầu tư xây dựng cơ bản gắn liền với việc ứng dụng công nghệ hiện đại, góp phần thúc đẩy sự phát triển của khoa học kỹ thuật đối với các ngành sản xuất vật chất. Sản phẩm xây lắp thường có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian thi công kéo dài, có giá trị lớn và việc thi công thường diễn ra ngoài trời. Do các tính chất đặc thù riêng nên việc hoạch toán doanh thu, chi phí tại các đơn vị rất phức tạp. Trong điều kiện kinh tế khó khăn, những năm gần đây các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản chịu ảnh hưởng nặng nề do chi phí đầu tư lớn mà không thu hồi được vốn, nhiều công trình chậm tiến độ, điều này không những ảnh hưởng đến tình hình tài chính của Công ty mà còn gây rất nhiều khó khăn trong việc quản lý, hạch toán doanh thu, chi phí theo từng công trình, từng dự án. Bộ Tài chính đã ban hành hệ thống Chuẩn mực kế toán Việt Nam tương đối hoàn chỉnh, trên cơ sở chuẩn mực kế toán quốc tế hiện hành, trong đó có chuẩn mực kế toán số 15 “Hợp đồng xây dựng” để hướng dẫn các nguyên tắc, phương pháp hạch toán chi phí, doanh thu liên quan đến HĐXD. Khi Việt Nam gia nhập TPP, việc hạch toán kế toán tại các đơn vị thực hiện theo chuẩn mực chung phù hợp với chuẩn mực kế toán quốc tế là một trong những yêu cầu cơ bản doanh nghiệp Việt Nam phải hướng đến thay vì quá chú trọng đến chế độ kế toán như hiện nay. Do đó, việc vận dụng chuẩn mực chung thống nhất tại các doanh nghiệp xây dựng là một yêu cầu tất yếu. 2 Tìm hiểu thực tế tại Công ty CP XD – TV & TM Khánh Gia Nguyễn, Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng các công trình nhà phố, nhà tư, khách sạn, nhà hàng... thấy các HĐXD tại Công ty đa dạng, đặc biệt thời gian thực hiện dự án kéo dài; mỗi công trình được xây dựng theo thiết kế riêng. Điều này ảnh hưởng đến việc thực hiện ghi nhận, xác định doanh thu và chi phí, trình bày các thông tin có liên quan trong BCTC. Trong quá trình công tác tại đơn vị, tác giả nhận thấy vận dụng chuẩn mực kế toán số 15 “Hợp đồng xây dựng” ở Công ty còn chưa hợp lý. Cụ thể như: ước tính phần công việc hoàn thành để xác định doanh thu còn chưa hợp lý; phần công việc hoàn thành đã được xác định và lập Hồ sơ thanh toán nhưng không ghi nhận doanh thu; một số khoản tiền được xác định thuộc doanh thu HĐXD theo chuẩn mực kế toán số 15 “Hợp đồng xây dựng” nhưng kế toán Công ty lại hạch toán là khoản thu nhập khác, chi phí bảo hành công trình không được trích trước theo quy định hiện hành, thông tin liên quan đến HĐXD cũng chưa được phản ánh đầy đủ trên BCTC. Có một số đề tài đã tìm hiểu về vận dụng chuẩn mực kế toán số 15 “Hợp đồng xây dựng” ở một số Công ty như luận văn thạc sĩ của Phan Thị Sương, Tống Thị Hoa, Lê Nguyễn Minh Hiền ... Tuy nhiên, việc tiếp cận theo cách ghi nhận và đo lường gắn với chuẩn mực kế toán số 15 “Hợp đồng xây dựng” vẫn còn nhiều hạn chế, nhất là trong việc đo lường doanh thu, chi phí HĐXD. Mặt khác, chưa có đề tài nào tìm hiểu về kế toán doanh thu, chi phí HĐXD tại Công ty CP XD – TV TM Khánh Gia Nguyễn. Xuất phát từ những nguyên nhân nêu trên, tác giả lựa chọn đề tài Kế toán xây dựng tại công ty C phần Xây dựng – Tư vấn và Thương mại Khánh Gia Nguyễn làm đề tài luận văn thạc sĩ. 3 2. Mục tiêu nghiên cứu - Nhận diện những bất cập về kế toán HĐXD tại Công ty CP XD – TV & TM Khánh Gia Nguyễn. - Đề xuất được một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí HĐXD ở Công ty. 3. Câu hỏi nghiên cứu - Các nội dung về đo lường, ghi nhận và công bố thông tin liên quan đến doanh thu, chi phí HĐXD tại Công ty CP XD – TV & TM Khánh Gia Nguyễn được thực hiện như thế nào? Có những hạn chế gì? - Cần phải hoàn thiện kế toán HĐXD như thế nào tại Công ty CP XD – TV & TM Khánh Gia Nguyễn? 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Luận văn chỉ đề cập đến đo lường, ghi nhận và công bố thông tin về HĐXD tại Công ty CP XD – TV & TM Khánh Gia Nguyễn. - Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu doanh thu, chi phí các hợp đồng tại Công ty CP XD – TV TM Khánh Gia Nguyễn trong năm 2016. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn được tiến hành kết hợp giữa phương pháp nghiên cứu tình huống (case study), nghiên cứu đối sánh (comparative study), kết hợp lập luận, giải thích. Nghiên cứu tình huống là nghiên cứu chủ yếu, được thực hiện trên cơ sở tìm hiểu thực tế HĐXD tại Công ty. Phương pháp đối sánh được sử dụng để tiến hành so sánh giữa thực tiễn công tác kế toán doanh thu và chi phí theo HĐXD tại Công ty CP XD – TV TM Khánh Gia Nguyễn với Chuẩn mực kế toán số 4 15 “Hợp đồng xây dựng”, các vấn đề có liên quan trong thông tư 200/2014/TT-BTC. Phương pháp lập luận, đánh giá được sử dụng để t ng hợp các kết quả từ nghiên cứu để đưa ra giải pháp nhằm vận dụng hợp lý chuẩn mực kế toán số 15 “Hợp đồng xây dựng” vào việc hoàn thiện kế toán doanh thu và chi phí tại Công ty. 6. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn được chia thành ba chương: Chương 1: Cơ sở lý thuyết về kế toán doanh thu, chi phí HĐXD. Chương 2: Kế toán HĐXD tại Công ty CP XD - TV & TM Khánh Gia Nguyễn. Chương 3: Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí HĐXD tại Công ty CP XD - TV TM Khánh Gia Nguyễn. 7. Tổng quan tài liệu liên quan 5 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG 1.1. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG 1.1.1. Đặc điểm hoạt động xây dựng Xây dựng với những nét đặc thù riêng về mặt thiết kế, kết cấu phức tạp, giữ vị trí vô cùng quan trọng trong nền kinh tế. Chính những đặc điểm này đã tác động trực tiếp đến công tác hạch toán kế toán nói chung và kế toán doanh thu, chi phí nói riêng tại các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Cụ thể như sau: Một là, sản phẩm xây dựng cơ bản thường mang tính chất riêng lẻ. Hai là, sản phẩm xây dựng cơ bản có giá trị lớn, khối lượng công trình lớn, thời gian thi công tương đối dài. Ba là, sản phẩm xây dựng cơ bản được sản xuất và tiêu thụ tại cùng một địa điểm nhưng địa điểm thi công của các công trình khác nhau là khác nhau. Bốn là, sản phẩm xây dựng cơ bản thường được sản xuất ngoài trời, chịu tác động trực tiếp của điều kiện môi trường, thời tiết, khí hậu. Năm là, sản phẩm xây dựng cơ bản được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá dự thầu. 1.1.2. Hợp đồng xây dựng Phân loại theo cách thức xác định giá trị hợp đồng: - Hợp đồng xây dựng với giá cố định - Hợp đồng xây dựng với chi phí phụ thêm Phân loại theo cách thức thanh toán: 6 - Hợp đồng xây dựng thanh toán theo tiến độ kế hoạch - Hợp đồng xây dựng thanh toán theo giá trị khối lượng thực hiện Phân loại theo phương thức để có được hợp đồng: - Hợp đồng xây dựng có được do đấu thầu - Hợp đồng xây dựng có được do chỉ định thầu 1.2. KẾ TOÁN DOANH THU HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG 1.2.1. Nội dung doanh thu hợp đồng xây dựng Doanh thu của HĐXD được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được. Việc xác định doanh thu của hợp đồng chịu tác động của nhiều yếu tố không chắc chắn vì chúng tuỳ thuộc vào các sự kiện sẽ xảy ra trong tương lai. Việc ước tính thường phải được sửa đ i khi các sự kiện đó phát sinh và những yếu tố không chắc chắn được giải quyết. Vì vậy, doanh thu của hợp đồng có thể tăng hay giảm ở từng thời kỳ. Theo chuẩn mực kế toán số 15 “Hợp đồng xây dựng” còn nêu rõ doanh thu của HĐXD bao gồm: - Doanh thu ban đầu được ghi trong hợp đồng (là giá dự toán ban đầu của hợp đồng được quy định trong HĐXD đã ký kết); và - Các khoản tăng, giảm khi thực hiện hợp đồng, các khoản tiền thưởng và các khoản thanh toán khác. 1.2.2 Đo lƣờng doanh thu hợp đồng xây dựng Theo chuẩn mực kế toán số 15 “Hợp đồng xây dựng”, doanh thu và chi phí được ghi nhận theo phần công việc đã hoàn thành của hợp đồng được gọi là phương pháp tỷ lệ phần trăm (%) hoàn thành. Theo phương pháp tỷ lệ phần trăm (%) hoàn thành, doanh thu và chi phí của hợp đồng được ghi nhận trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là doanh thu và chi phí của phần công việc đã hoàn thành 7 trong kỳ báo cáo. *Khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng có thể ước tính được một cách đáng tin cậy, doanh thu được đo lường như sau: Doanh thu HĐXD T ng = trong kỳ Tỷ lệ phần doanh x thu dự toán trăm (%) hoàn thành công Doanh thu - HĐXD lũy kế đến cuối kỳ trước việc Tuỳ thuộc vào bản chất của HĐXD, doanh nghiệp lựa chọn áp dụng một trong ba (3) phương pháp sau để xác định phần công việc hoàn thành: - Tỷ lệ phần trăm (%) giữa chi phí đã phát sinh của phần công việc đã hoàn thành tại một thời điểm so với t ng chi phí dự toán của hợp đồng. - Đánh giá phần công việc đã hoàn thành. - Tỷ lệ phần trăm (%) giữa khối lượng xây lắp đã hoàn thành so với t ng khối lượng xây lắp phải hoàn thành của hợp đồng. *Khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng không thể ước tính được một cách đáng tin cậy, doanh thu được xác định: Doanh thu HĐXD trong kỳ Chi phí thực tế của HĐXD đã phát sinh = mà việc được hoàn trả là tương đối chắc chắn 1.2.3 Ghi nhận doanh thu hợp đồng xây dựng Chuẩn mực kế toán số 15 “Hợp đồng xây dựng” đã đưa ra điều kiện để xác định kết quả của hợp đồng được ước tính một cách đáng tin cậy như thế nào cho HĐXD với giá cố định và HĐXD với chi phí phụ thêm. Cụ thể như sau: + Đối với hợp đồng xây dựng với giá cố định + Đối với hợp đồng xây dựng với chi phí phụ thêm 8 Ngoài ra, phương thức và thời gian thanh toán cũng ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thu được lợi ích kinh tế từ hợp đồng. Phương thức thanh toán thường được qui định cụ thể trong điều khoản của HĐXD. Tuy nhiên, chuẩn mực kế toán số 15 “Hợp đồng xây dựng” ở nước ta cũng có hưỡng dẫn rất rõ ràng, cụ thể phương thức ghi nhận doanh thu theo hai phương án như sau: + Phương án 1 - HĐXD quy định nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế hoạch + Phương án 2 - HĐXD quy định nhà thầu được thanh toán theo giá trị khối lượng thực hiện 1.3. KẾ TOÁN CHI PHÍ HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG 1.3.1.Nội dung chi phí hợp đồng xây dựng  Phân theo mối quan hệ giữa chi phí với đối tượng chi phí: Chi phí hợp đồng xây dựng là toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến hợp đồng đó. Theo chuẩn mực kế toán số 15 “Hợp đồng xây dựng”, chi phí hợp đồng xây dựng bao gồm: - Chi phí liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng; - Chi phí chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng và có thể phân b cho từng hợp đồng cụ thể; - Các chi phí khác có thể thu lại từ khách hàng theo các điều khoản của hợp đồng.  Phân theo chức năng chi phí, chi phí HĐXD gồm: giá vốn hàng bán, chi phí tài chính, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp có thể phân b cho từng hợp đồng. Thông thường chi phí bán hàng trong doanh nghiệp xây dựng không có hoặc rất ít do đặc thù của hoạt động xây dựng. 1.3.2.Đo lƣờng chi phí hợp đồng xây dựng Tương ứng với 3 phương pháp xác định mức độ hoàn thành
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.