Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Thực trạng và hiệu quả can thiệp nâng cao năng lực Điều dưỡng trưởng tại tỉnh Nghệ An

pdf
Số trang Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Thực trạng và hiệu quả can thiệp nâng cao năng lực Điều dưỡng trưởng tại tỉnh Nghệ An 24 Cỡ tệp Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Thực trạng và hiệu quả can thiệp nâng cao năng lực Điều dưỡng trưởng tại tỉnh Nghệ An 348 KB Lượt tải Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Thực trạng và hiệu quả can thiệp nâng cao năng lực Điều dưỡng trưởng tại tỉnh Nghệ An 0 Lượt đọc Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Thực trạng và hiệu quả can thiệp nâng cao năng lực Điều dưỡng trưởng tại tỉnh Nghệ An 8
Đánh giá Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Thực trạng và hiệu quả can thiệp nâng cao năng lực Điều dưỡng trưởng tại tỉnh Nghệ An
4.9 ( 11 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Đang xem trước 10 trên tổng 24 trang, để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

1 ĐẶT VẤN ĐỀ: 1. Tính cấp thiết của đề tài: Ở nước ta, hệ thống ĐDT là cấp quản lý đầu tiên của bệnh viện. ĐDT chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các y lệnh của thầy thuốc, quản lý nguồn lực và hành chính khoa. Chất lượng chăm sóc, phục vụ người bệnh, sử dụng nguồn lực có hiệu quả phụ thuộc đáng kể của hệ thống ĐDT. Theo điều tra năm 2007 của Hội Điều dưỡng Việt Nam, ĐDT nói chung có trình độ chuyên môn trung cấp chiếm 84,8 %, Cao đẳng 7,2 %, Đại học 7,8% và sau đại học là 0,2 %. Được đào tạo quản lý điều dưỡng chiếm tỷ lệ 37,8 %, hiệu quả công tác lãnh đạo điều hành, tham gia hoạt động đào tạo, hướng dẫn, chỉ đạo chuyên môn chỉ thực hiện tốt 33,7 % [42], [43]. Ở Nghệ An (2008), số lượng Điều dưỡng trưởng có hơn 400 người, trình độ chuyên môn trung cấp chiếm 91,9%; cao đẳng 8,1%; đã qua đào tạo về quản lý điều dưỡng chiếm 19,2% [71], [95]. Trong những năm qua, Nghệ An đã từng bước củng cố và hoàn thiện hệ thống quản lý điều dưỡng. Tuy nhiên trên thực tế đã bộc lộ một số hạn chế nhất định, đó là trình độ chuyên môn thấp, năng lực quản lý chưa hiệu quả, hệ thống quản lý nhiều bất cập, đã và đang gây ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng chăm sóc người bệnh. Trước những thách thức trong khám chữa bệnh, quá tải bệnh viện làm tăng tình trạng thiếu nhân lực điều dưỡng, hạn chế về trình độ là rào cản trong CSNBTD. Điều này thấy vai trò, trách nhiệm của người ĐDT trở nên rất quan trọng trong việc lập kế hoạch, điều phối công việc. Luận án là chìa khóa tháo gỡ cho những thách thức trên, càng trở nên cấp thiết và rất có ý nghĩa thực tiễn. Xuất phát từ yêu cầu trên chúng tôi đã tiến hành thực hiện đề tài: Thực trạng và hiệu quả can thiệp nâng cao năng lực Điều dưỡng trưởng tại tỉnh Nghệ An với các mục tiêu: 1. Mô tả thực trạng và yếu tố ảnh hưởng đến năng lực Điều dưỡng trưởng tại các bệnh viện ở tỉnh Nghệ An năm 2010 - 2011. 2. Đánh giá hiệu quả can thiệp nâng cao năng lực của Điều dưỡng trưởng tại các bệnh viện nghiên cứu năm 2011 - 2013. 2. Những đóng góp mới của luận án: - Mô tả được thực trạng năng lực thực hiện nhiệm vụ quản lý của Điều dưỡng trưởng các bệnh viện - tỉnh Nghệ An. - Xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực thực hiện nhiệm vụ quản lý của ĐDT các bệnh viện - tỉnh Nghệ An. - Nhận định về thực trạng năng lực thực hiện nhiệm vụ quản lý của Điều dưỡng trưởng các bệnh viện - tỉnh Nghệ An. - Chứng minh các hoạt động can thiệp đã nâng cao được năng lực Quản lý Điều dưỡng cho Điều dưỡng trưởng. 2 - Tăng cường năng lực hệ thống y tế (xây dựng bộ qui trình kỹ thuật quản lý, hệ thống sổ sách, báo cáo) góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ CSĐD tại các bệnh viện - tỉnh Nghệ An. 3. Bố cục luận án: gồm 125 trang, Đặt vấn đề 2 trang, Tổng quan tài liệu 40 trang, Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 18 trang; Kết quả nghiên cứu 40 trang, Bàn luận 22 trang, Kết luận 2 trang và Kiến nghị 1 trang. Có 18 bảng, 17 biểu, 02 sơ đồ và 159 tài liệu tham khảo (Tiếng Việt: 110, tiếng Anh: 49). Chương 1. TỔNG QUAN 1.1 Khái niệm và định nghĩa liên quan: - Năng lực quản lý được đánh giá dựa trên khả năng ứng dụng kiến thức hiểu biết và kỹ năng về hoạt động quản lý: bao gồm kiến thức hiểu biết về các kỹ năng, nội dung quản lý. Thực hiện thành thạo các quy trình quản lý và thái độ trước công việc được giao trên tinh thần trách nhiệm, đoàn kết, tự giác, biết hy sinh vì tập thể [74]. - Năng lực quản lý điều dưỡng (QLĐD) được thể hiện trên các mặt kiến thức, thực hành và thái độ: người điều dưỡng trưởng khoa (ĐDTK) vừa có trình chuyên môn kỹ thuật giỏi, vừa có trình độ quản lý tốt và thái độ nghiêm túc, trách nhiệm trước hành động. Tuy nhiên, việc áp dụng công cụ hệ thống quản lý chất lượng, ưu việt hỗ trợ cho người quản lý sẽ làm tăng hiệu quả quản lý [46], [47], [74], [91]. 1.2. Năng lực quản lý điều dưỡng: 1.2.1 Các kỹ năng đánh giá năng lực quản lý Điều dưỡng: Dựa vào kiến thức hiểu biết và thực hành các kỹ năng QLĐD, gồm 16 kỹ năng sau [16], [14], [20], [30], [40], [95]: Tổ chức chăm sóc người bệnh toàn diện; Chỉ đạo công tác vệ sinh; Quản lý nhân lực; Quản lý tài sản - Vật tư; Tham gia đào tạo, nghiên cứu khoa học; Lập kế hoạch; Tổ chức thực hiện kế hoạch; Đánh giá; Giám sát hỗ trợ; Ứng dụng công nghệ thông tin; Ra quyết định; Giải quyết vấn đề; Tổ chức cuộc họp; Quản lý thời gian; Văn bản hành chính và cách soạn thảo công văn và Quản lý hồ sơ. 1.2.2 Phương thức đánh giá năng lực QLĐD: - Đánh giá định kỳ, thường xuyên. - Đánh giá đột xuất; - Đánh giá định kỳ xen kẽ đột xuất [6], [10], [11], [39], [95]. 1.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực quản lý Điều dưỡng: Những yếu tố tác động đến năng lực điều dưỡng, gồm: - Trình độ chuyên môn ĐD còn thấp [127], [129]. - Công tác hành chính, giấy tờ của điều dưỡng chiếm tỷ lệ thời gian tương đương với thời gian trực tiếp chăm sóc người bệnh (CSNB) (28%). Trong khi đó mỗi hoạt động, công tác chưa có bảng hướng dẫn, qui trình công việc để giúp cho quản lý bài bản, thống nhất [94]. 3 - Nhận thức của cán bộ, sự tự ty, an phận của nhân viên y tế về người ĐD cũng phần nào ảnh hưởng tới hoạt động quản lý và mức độ bao phủ và mở rộng chăm sóc người bệnh toàn diện (CSNBTD) tại các bệnh viện. Sự bá quyền của Bác sỹ. Sự phối hợp giữa ĐD với ĐD... [79]. - Người điều dưỡng (ĐD) thường có hành vi bị động, phụ thuộc, họ không chủ động tham gia vào sự đấu tranh cho ngành. Nội bộ ngành nhiều khi không đoàn kết. - Thiếu cơ hội giáo dục, đào tạo lại về chuyên môn, quản lý. - Ngoài ra, thu nhập thấp, số lượng bệnh nhân đông, thiếu trang thiết bị và sự phối hợp của bệnh nhân và gia đình chưa tốt cũng là yếu tố ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng công tác ĐD. 1.3 Nghiên cứu năng lực Điều dưỡng: 1.3.1 Trên thế giới: Về nghiên cứu khoa học trong ĐD, Theo Tiran và cộng sự tại Trường ĐH Greenwich của London cho thấy thiếu người đứng đầu để thúc đẩy cũng như chỉ dẫn việc nghiên cứu, đây cũng là một trong những lý do làm cho ĐDV lâm sàng không có hoặc giảm năng lực nghiên cứu [154]. Nghiên cứu về KT, TH, TĐ của ĐDV, ĐDT của Pamela Duffy và cộng sự tại Mỹ cho thấy có sự khác biệt về nhận thức thực hành của các bệnh viện tuyến tỉnh trước và sau tập huấn. Về kỹ năng trước tập huấn tỷ lệ ĐDV, ĐDT có độ tự tin thực hành lâm sàng là 46%, sau tập huấn là 60% (p=0.018), về thái độ cũng có sự khác biệt tương tự (p=0,046) [140]. Theo nghiên cứu Roderick tại Mỹ về nâng cao chất lượng CSNB [147] cho thấy, tỷ lệ hài lòng của người bệnh về bác sĩ cao hơn ĐDT, ĐDV tại các khoa lâm sàng chuyên sâu, nhưng ngược lại tại khoa sản sự hài lòng về ĐDT, ĐDV là 73%, về bác sĩ 71%. 1.3.2 Ở Việt Nam: * Về quản lý điều dưỡng: Theo kết quả điều tra của Hội Điều dưỡng Việt Nam năm 2007 cho thấy đội ngũ ĐDT các cấp trong bệnh viện tại Việt Nam có trình độ chuyên môn còn hạn chế 90,6 % là TC, độ tuổi dưới 35 chiếm 23, 9 %. Tỷ lệ ĐDT chưa được đào tạo quản lý còn cao (62,2 %) [42]; Nghiên cứu Phạm Đức Mục [59], điều tra hệ thống và nguồn nhân lực ĐDT bệnh viện tuyến TW và tỉnh năm 2007 cho thấy: Đã đào tạo về QLĐD là 63.3%. Thực hiện chức trách nhiệm vụ: Tổ chức, chỉ đạo thực hiện CSNBTD: tốt 72,3%; trung bình (TB) 22,1%; kém 4,1%; không làm 1,5%. Đôn đốc, kiểm tra thực hiện đúng qui trình kỹ thuật và qui chế bệnh viện: tốt 90,0%; TB 3,2%; kém 5,2%; không làm 1,5%. Tổ chức đào tạo và nâng cao trình độ: tốt 62,4%; TB 22,5%; kém 9,2%; không làm 5,9%. Tham gia hướng dẫn thực hành cho HS-SV: tốt 35,8%; TB 31,4%; kém 26,6%; không làm 6,3%. Lập kế hoạch mua sắm, kiểm tra sử dụng, bảo quản: tốt 48,0%; TB 31,4%; kém 26,6%; không làm 6,6%. Kiểm tra công 4 tác vệ sinh, chống nhiễm khuẩn: tốt 88,2%; TB 5,5%; kém 5,2%; không làm 1,1%. Tham gia công tác tổ chức, tuyển dụng: tốt 60,5%; TB 24,0%; kém 12,5%; không làm 3,0%. Tham gia NCKH: tốt 38,0%; TB 22,1%; kém 34,7%; không làm 5,2%. Tham gia chỉ đạo tuyến: tốt 45,8%; TB 20,3%; kém 22,8%; không làm 5,2%. Định kỳ sơ kết, tổng kết: tốt 62,0%; TB 27,5%; kém 8,0%; không làm 2,5%. Tham gia đề xuất các ý kiến liên quan CSĐD: tốt 77,9%; TB 17,0%; kém 4,1%; không làm 1,1%. Theo nghiên cứu của Đỗ Đình Xuân (2007) [107], cho thấy cả nước có 6.787 ĐDT đang làm việc tại các bệnh viện công lập trong cả nước, trong đó: ĐD chiếm 78,4%, HS chiếm 7,4%, Kỹ thuật Y học là 8,2%, còn 6,0% ĐDT không có trình độ chuyên ngành là ĐD tham gia QLĐD (y sĩ, dược sĩ). Về thực trạng năng lực của đội ngũ ĐDTK: 84% ĐDTK tự đánh giá có khả năng hoàn thành từ mức khá trở lên ở các nội dung: tổ chức CSNB; chỉ đạo công tác vệ sinh khoa, phòng; quản lý nhân lực; quản lý tài sản vật tư. Chỉ có 54,5% ĐDTK đã tham dự các khoá học về quản lý. Tham gia đào tạo, NCKH và chỉ đạo tuyến, có 61,40% đạt từ loại khá trở lên, đặc biệt, có tới 20,20% ĐDTK yếu trong công tác tham gia NCKH. Thực hiện yếu hoặc không tổ chức các buổi sinh hoạt khoa học chiếm 24,40%. Vẫn còn 21,10% ĐDTK đạt ở mức trung bình trở xuống trong công tác xây dựng, tổ chức và duy trì công tác chăm sóc toàn diện. ĐDTK yếu hoặc không được tham gia tuyển chọn nhân viên mới chiếm 24,40%. * Về các yếu tố ảnh hưởng: Nghiên cứu của Đỗ Đình Xuân (2007) [107], chỉ ra rằng các yếu tố tuổi, giới, trang thiết bị và điều kiện làm việc, sự phối hợp của gia đình người bệnh và thầy thuốc cũng như sự quá tải công việc... được coi là các yếu tố có liên quan và ảnh hưởng trực tiếp tới năng lực của ĐDTK. Rất ít đề tài nghiên cứu đến các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực ĐD, có chăng mới thống kê lại một số yếu tố liên quan làm ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng chuyên môn, quản lý. Chưa có nghiên cứu phân tích nào đánh giá các yếu tố ảnh hưởng để có giải pháp can thiệp hiệu quả. * Về hồ sơ, biểu mẫu quản lý điều dưỡng: Theo Võ Thị Dinh việc ghi chép, lưu trữ hồ sơ, biểu mẫu là khá tốt, tình trạng ghi chép thừa, thiếu, trùng lặp thông tin so với quy định của Bộ Y tế còn xẩy ra [32]. Nguyễn Thị Thanh Mai cho rằng ghi chép diễn biến bệnh nhân mới vào khoa kém chiếm 5%, TB 73%, khá 22%; diễn biến trong quá trình điều trị kém 4%; TB 78%, khá 18%; xử lý chăm sóc kém 6%; TB 75%, khá 19% [55]. * Về sự hài lòng của người bệnh: Theo Vương Kim Lộc, nghiên cứu thực trạng công tác QLĐD tại bệnh viện Xanh Pôn năm 2007, kết quả người bệnh hài lòng đạt 55% [52]. Nghiên cứu Lê Thị Bình (2008), bệnh viện TW được người dân rất hài lòng 42.1%; hài lòng 48.2%; bệnh viện tỉnh/thành rất hài lòng 62%, hài 5 lòng 36% [2]. Nghiên cứu của Hà Thị Soạn (2007) đánh giá sự hài lòng của người bệnh và người nhà đối với nhân viên y tế về TĐ >90% hài lòng, chuyên môn >90%, hội đồng người bệnh 94%. Tuy nhiên vẫn còn 10-12% không hài lòng chủ yếu về thủ tục hành chính, làm xét nghiệm không giải thích, không hướng dẫn chế độ ăn, người bệnh phải mua thêm thuốc ngoài [71]. Kết quả khảo sát của Nguyễn Thị Ngọc (năm 2005) tại bệnh viện đa khoa khu vực Thống Nhất, Đồng Nai, tỷ lệ hài lòng trung bình chiếm 45,3% chủ yếu chưa hài lòng về hướng dẫn, giải thích, giáo dục sức khoẻ chưa chu đáo [64]. Nghiên cứu Hoàng Thu Nga cho rằng: tỷ lệ hài lòng về tinh thần thái độ phục vụ 87,8%; hướng dẫn khi nằm viện 87,1%; chế độ vệ sinh 84,8%; cơ sở vật chất, TTB 80,1%; an ninh trật tự 62,9% và chuyên môn là 93,7% [63]. 1.3.3 Ở Nghệ An: Nghiên cứu năm 2009, đội ngũ ĐD, HS tại Nghệ An có 1.735 cán bộ, chủ yếu là nữ chiếm 84,5%. Trong đó trình độ ĐH, CĐ là 11,7%, có trình độ A ngoại ngữ là 12,3%, tin học văn phòng chiếm 24,8%, được tập huấn QLĐD là 38,5% [72]. Theo khảo sát năm 2008 trên địa bàn Thành phố Vinh cho thấy: ĐDT có trình độ TC chiếm 91,9%; độ tuổi TB từ 35 - 55 chiếm 78,8%; chưa được tập huấn về QLĐD chiếm 76,8%, có khả năng về tin học văn phòng và trình độ A ngoại ngữ chiếm 54,5 - 62,6% [96]. Trong những năm qua, mặc dầu đã có nhiều chuyển biến tích cực trong lĩnh vực ĐD, CSNB ở Nghệ An. Tuy nhiên, các NCKH điều dưỡng còn nhiều hạn chế do lực lượng ĐD, HS và KTV chủ yếu là trình độ TC, sự hiểu biết về thiết kế nghiên cứu, phương pháp NCKH còn yếu. Các đề tài chủ yếu sử dụng phương pháp mô tả, mang tính tổng kết, báo cáo, rất ít đề tài nghiên cứu phân tích, nội dung chủ yếu tập trung vào khảo sát nhân lực, thực hiện qui trình kỹ thuật điều dưỡng, tìm hiểu thái độ phục vụ người bệnh. Đặc biệt nghiên cứu can thiệp về năng lực ĐDT chưa có đề tài nào. Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Đối tượng nghiên cứu: - Điều dưỡng trưởng đang công tác tại bệnh viện trên địa bàn Nghệ An. - Cán bộ lãnh đạo khoa, bệnh viện nghiên cứu. - Hệ thống hồ sơ, sổ sách, biểu mẫu quản lý các bệnh viện nghiên cứu; - Bệnh nhân đang điều trị nội trú tại các khoa, bệnh viện nghiên cứu. 2.2 Địa điểm điều tra năng lực của Điều dưỡng trưởng: tại 40 bệnh viện công lập và ngoài công lập ở Nghệ An. 2.3 Thời gian nghiên cứu: Thời gian nghiên cứu được tiến hành từ năm 2010 đến năm 2013, chia làm 2 giai đoạn: 6 2.4 Phương pháp nghiên cứu: 2.4.1 Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích kết hợp nghiên cứu can thiệp có đối chứng. 2.4.2 Cỡ mẫu nghiên cứu: Giai đoạn 1: Thực trạng và yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng năng lực ĐDT. 2.4.2.1 Nghiên cứu định lượng: Đối tượng Điều dưỡng trưởng: Như vậy, mẫu nghiên cứu đối tượng Điều dưỡng trưởng là 403. Hồ sơ, sổ sách, báo cáo lưu: Phân tích hồ sơ, sổ sách, báo cáo liên quan đến công tác chăm sóc điều dưỡng và quản lý điều dưỡng của các năm 2009 - 2013, bao gồm: bệnh án, phiếu theo dõi, phiếu chăm sóc, các sổ sách quản lý vật tư, nhân lực, kế hoạch, báo cáo sơ kết, tổng kết... Bệnh nhân điều trị nội trú: Như vậy, mẫu được chọn nghiên cứu đối tượng bệnh nhân là 400. 2.4.2.2 Nghiên cứu định tính: - Phỏng vấn sâu: Giám đốc/phó giám đốc các bệnh viện: 8 người. - Thảo luận nhóm: 02 nhóm, mỗi nhóm 8 Trưởng hoặc Phó khoa. Giai đoạn 2: Đánh giá hiệu quả can thiệp "nâng cao năng lực của ĐDT". 2.4.2.3 Nghiên cứu can thiệp: Tổng số ĐDT cần cho nghiên cứu là 100 (nhóm can thiệp 100 và nhóm chứng 100). 2.4.4 Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu: 2.4.4.1 Nghiên cứu mô tả cắt ngang: - Đối với Điều dưỡng trưởng: Chọn toàn bộ ĐDT đang đương chức tại 40 bệnh viện công lập, ngoài công lập trên địa bàn tỉnh Nghệ An. - Đối với bệnh nhân nội trú: Chọn mẫu 02 giai đoạn: - Giai đoạn 1: Chia các bệnh viện tuyến tỉnh, huyện thành 2 vùng sinh thái (thuận lợi và khó khăn). - Giai đoạn 2: Mỗi vùng sinh thái chọn ngẫu nhiên theo tỷ lệ, khó khăn 3/12 bệnh viện và thuận lợi 7/28 bệnh viện để tiến hành điều tra, mỗi bệnh viện điều tra 40 bệnh nhân. 2.4.4.2 Nghiên cứu định tính: Chủ định chọn 8 bệnh viện nghiên cứu trên: Phỏng vấn sâu 8 Giám đốc/phó giám đốc. Tổ chức thảo luận 2 nhóm, mỗi nhóm 8 Trưởng hoặc Phó khoa [84]. 2.4.4.3 Nghiên cứu can thiệp: Bước 1: Chọn địa điểm nghiên cứu: chọn 21 bệnh viện/32 bệnh viện công lập phân ngẫu nhiên nhóm can thiệp và nhóm chứng. 7 Bước 2: Đánh giá trước can thiệp: Tiến hành đánh giá Năng lực của ĐDT; Các chỉ số hiệu quả trước can thiệp: Bước 3: Triển khai các giải pháp can thiệp nhằm nâng cao năng lực của ĐDT: * Xây dựng kế hoạch thực hiện, giám sát và đánh giá; * Tiến hành cung cấp dịch vụ và theo dõi dọc các chỉ tiêu nghiên cứu trong suốt thời gian can thiệp là 02 năm (24 tháng): - Triển khai các giải pháp đào tạo về Quản lý Điều dưỡng [17], [106]: Chương trình đào tạo: do Bộ Y tế ban hành kèm theo văn bản số 5909/YT-K2ĐTngày 16/8/2004 của Bộ Y tế, gồm 16 kỹ năng quản lý điều dưỡng [104], [105]; Xây dựng, sử dụng các quy trình, hướng dẫn, biểu mẫu quản lý điều dưỡng. - Tổ chức thực hiện áp dụng các kiến thức, kỹ năng và biểu mẫu Quản lý Điều dưỡng vào hoạt động hàng ngày của ĐDT. - Thực hiện giám sát định kỳ: 1 tháng/lần để giám sát hỗ trợ, 3 tháng/lần họp giao ban, rút kinh nghiệm. Bước 4: Thu thập, xử lý số liệu và đánh giá hiệu quả sau can thiệp. - Thu thập số liệu sau can thiệp. - Đánh giá so sánh sau can thiệp: Hai nhóm can thiệp và không can thiệp lúc ban đầu là như nhau ( ptct và ptc ), bất cứ sự khác biệt nào (các chỉ số) sau này quan sát được qua điều tra ngang ở p sct và p sc đều có thể liên quan đến sự tác động của giải pháp can thiệp. + Chỉ số hiệu quả nhóm can thiệp = ( p sct - ptct )/ ptct x 100% + Chỉ số hiệu quả nhóm chứng = ( p sc - ptc )/ ptc x 100% + Hiệu quả can thiệp = CSHQ nhóm can thiệp – CSHQ nhóm chứng Trong đó: CSHQ: Chỉ số hiệu quả; ptct : Chỉ số nghiên cứu trước can thiệp của nhóm can thiệp; p sct : Chỉ số nghiên cứu sau can thiệp của nhóm can thiệp; ptc : Chỉ số nghiên cứu trước can thiệp của nhóm chứng; p sc : Chỉ số nghiên cứu sau can thiệp của nhóm chứng CSHQ nhóm can thiệp > 0 và HQCT = CSHQ nhóm can thiệp CSHQ nhóm chứng > 0 thì can thiệp có hiệu quả. 2.5 Phương pháp thu thập và xử lý số liệu: 2.5.2 Xử lý số liệu: - Xử lý số liệu định lượng: phần mềm EpiData 3.1 và SPSS 16.0 với các test t; test 2. + So sánh 2 tỷ lệ: Nếu 2 tính toán > 2 bảng thì có khác biệt giữa hai tỷ lệ (chỉ số) là có ý nghĩa thống kê ở mức p < 0,05 hoặc 0,01. + So sánh hai giá trị trung bình: Kiểm định test t không ghép cặp, quan sát độc lập, phương sai đồng nhất và phân bố chuẩn [86]. + Yếu tố ảnh hưởng: Phân tích hồi qui logistis để phân tích mối liên quan đa biến, dựa trên qui trình stepwise. Các biến phụ thuộc, biến độc lập đưa về dạng biến nhị phân. 8 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1 Thực trạng và yếu tố ảnh hưởng đến năng lực quản lý ĐDT: 3.1.1 Đặc điểm đối tượng nghiên cứu: Kết quả về Thông tin chung về Điều dưỡng trưởng: Giới: Chủ yếu là nữ (81,6%); tuổi dưới 40 cao nhất là 57,1%; Dân tộc chủ yếu là người kinh (95,1%); Trình độ chuyên môn chủ yếu là TC (62,9%); Chuyên ngành ĐD chiếm 68,4%; Đã được đào tạo về QLĐD chiếm 25,7%; Trình độ ngoại ngữ chủ yếu trình độ A, B (58,0%); Trình độ tin học A, B (70,6%) và Tham quan học tập nước ngoài hầu hết (98,3%) chưa được đi. 3.1.2 Thực trạng năng lực quản lý ĐDT: 3.1.2.1 Kiến thức quản lý ĐDT: Phân loại kiến thức quản lý Điều dưỡng trưởng theo trình độ chuyên môn: kết quả cho thấy Trong 412 ĐDT, tỷ lệ kiến thức quản lý chung xếp loại khá, tốt chiếm 72,5%; ở nhóm trình độ từ CĐ trở lên chiếm 26,4%, nhóm TC là 46,1%. Theo tuyến tỉnh và huyện: tỷ lệ kiến thức quản lý chung xếp loại khá, tốt ở nhóm tuyến tỉnh là 29,4% ( x = 65,43), nhóm tuyến huyện là 43,2% ( x = 64,32). Theo bệnh viện công lập và ngoài công lập: tỷ lệ kiến thức quản lý chung xếp loại khá, tốt ở nhóm công lập là 65,1% ( x = 66,22), nhóm ngoài công lập là 7,5% ( x = 57,16). Theo vùng khó khăn, thuận lợi: tỷ lệ kiến thức quản lý chung xếp loại khá, tốt ở vùng khó khăn là 23,5%, thuận lợi là 49,0%. Điểm trung bình kiến thức quản lý chung theo trình độ chuyên môn: của 153 ĐDT có trình độ CĐ trở lên là 65,36 (Độ lệch chuẩn = 15,2), của 259 ĐDT trình độ TC là 64,73 (Độ lệch chuẩn = 15,7). Kết quả cho thấy ở trình độ CĐ trở lên cao hơn TC là 0.63 với khoảng tin cậy 95% là (- 2.49 đến 3.74). Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p = 0,693. Theo tuyến tỉnh và huyện: Điểm trung bình kiến thức quản lý chung của 173 ĐDT tuyến tỉnh là 64,32 (Độ lệch chuẩn = 15,2), của 239 ĐDT tuyến huyện là 65,43 (Độ lệch chuẩn = 15,8). Kết quả cho thấy tuyến tỉnh thấp hơn tuyến huyện là 1,10 với khoảng tin cậy 95% là (- 4.16 đến 1.94). Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p = 0,476. Theo công lập, ngoài công lập: Điểm TBC kiến thức quản lý của 355 ĐDT công lập là 66,22 (Độ lệch chuẩn = 14,7), của 57 ĐDT ngoài công lập là 57,16 (Độ lệch chuẩn = 18,3). công lập > ngoài công lập là 9,06 với khoảng tin cậy 95% là (3.99 đến 14.14). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p = 0,001. Theo vùng khó khăn, thuận lợi: Điểm TBC kiến thức quản lý của 121 ĐDT vùng khó khăn là 69,14 (Độ lệch chuẩn = 14,6), của 291 ĐDT vùng thuận lợi là 63,23 (Độ lệch chuẩn = 15,6). Vùng khó khăn cao hơn vùng thuận lợi là 5,91 với khoảng tin cậy 95% là (2,65 đến 9,17). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p = 0,0001. 3.1.2.2 Thực hành quản lý ĐDT: 9 Kết quả nghiên cứu phân loại thực hành quản lý Điều dưỡng trưởng theo trình độ chuyên môn: tỷ lệ thực hành quản lý chung xếp loại khá, tốt chiếm 72,5%; ở nhóm trình độ từ CĐ trở lên (26,4%), nhóm TC (46,1%). Theo tuyến tỉnh và huyện: tỷ lệ thực hành quản lý chung xếp loại TB ở nhóm tuyến tỉnh là 19,7%, nhóm tuyến huyện là 17,0%. Theo công lập, ngoài công lập: Trong 412 ĐDT, tỷ lệ thực hành quản lý chung xếp loại TB ở nhóm công lập là 34,0%, nhóm ngoài công lập là 2,7%. Theo vùng khó khăn, thuận lợi: tỷ lệ thực hành quản lý chung xếp loại TB ở vùng khó khăn là 11,4%, thuận lợi là 25,2%. Kết quả nghiên cứu Điểm trung bình chung thực hành quản lý ĐDT theo trình độ chuyên môn: của 173 ĐDT nhóm trình độ từ CĐ trở lên là 64,4 (Độ lệch chuẩn = 17,4), của 239 ĐDT nhóm TC là 64,5 (Độ lệch chuẩn = 16,1). Kết quả cho thấy nhóm trình độ CĐ trở lên và TC là gần tương đương nhau với khoảng tin cậy 95% là (-3.51 đến 3,28). Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p = 0,945. Theo tuyến tỉnh, huyện: Điểm TBC thực hành quản lý của 173 ĐDT tuyến tỉnh là 69,78 (Độ lệch chuẩn = 16,3), của 239 ĐDT tuyến huyện là 60,64 (Độ lệch chuẩn = 15,7). Kết quả cho thấy tuyến tỉnh cao hơn tuyến huyện là 9,14 với khoảng tin cậy 95% là (6,01 đến 12,27). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p = 0,0001. Theo bệnh viện Công lập, ngoài công lập: Điểm TBC thực hành quản lý của 355 ĐDT nhóm công lập là 65,39 (Độ lệch chuẩn = 16,9), của 57 ĐDT nhóm ngoài công lập là 58,77 (Độ lệch chuẩn = 13,4). Kết quả cho thấy nhóm công lập cao hơn nhóm ngoài công lập là 6,62 với khoảng tin cậy 95% là (2,66 đến 10,58). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p = 0,001. Theo vùng khó khăn, thuận lợi: Điểm TBC thực hành quản lý của 121 ĐDT vùng khó khăn là 63,21 (Độ lệch chuẩn = 17,79), của 291 ĐDT vùng thuận lợi là 65,01 (Độ lệch chuẩn = 16,04). Kết quả cho thấy vùng khó khăn thấp hơn vùng thuận lợi là 1,80 với khoảng tin cậy 95% là (- 5.49 đến 1.89). Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p = 0,337. Kết quả về phân loại Năng lực quản lý Điều dưỡng trưởng cho thấy tỷ lệ khá, tốt kiến thức quản lý chung chiến 72,6%; x = 64,97 (Std: 15,5); Tỷ lệ khá, tốt TH quản lý chung chiến 0%, TB chiếm 36,6%; x = 64,48 (Std: 16,6); Năng lực quản lý khá chiếm 13,8%, chủ yếu là TB (67,7%); x = 129,44 (Std: 23,2). 3.1.2.4 Đánh giá sự hài lòng của người bệnh về ĐDT: Đánh giá người bệnh hài lòng, rất hài lòng với năng lực ĐDT ở mức độ cao. Tuy nhiên vẫn còn không hài lòng, rất không hài lòng về Thực hiện chuyên môn có kế hoạch và hiệu quả 25,6%; Lời nói 23,6%; Cử chỉ 23,5%; Thủ tục khám và nhập viện 23,1%. 3.1.2.5 Yếu tố ảnh hưởng đến năng lực ĐDT: Các yếu tố có liên quan đến năng lực quản lý của ĐDT trong mô hình đơn biến: Những ĐDT trả lời có được hỗ trợ các yếu tố thì năng lực quản lý 10 điều dưỡng cao hơn những ĐDT không có sự hỗ trợ này: Bảng hướng dẫn, phác đồ (1,98 lần); Quy trình công việc (0,28 lần); Thảo luận với đồng nghiệp (2,25 lần). Bảng 3.13: Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực Điều dưỡng trưởng sau khi đưa vào mô hình đa biến để hiệu chỉnh khống chế nhiễu: Các yếu tố ảnh hưởng Bảng hướng dẫn phác đồ Quy trình công việc Thảo luận với đồng nghiệp Đào tạo lại OR 1,67 0,29 1,65 1,32 95% CI 1,11 2,74 0,13 0,63 0,80 3,42 0,67 2,62 p p = 0,12 p = 0,002 p = 0,177 p = 0,423 Nhận xét: Trong mô hình hồi quy logistic đa biến để khống chế các yếu tố gây nhiễu, kết quả cho thấy yếu tố hỗ trợ chuyên môn thực sự giúp đỡ cho ĐDT là yếu tố Quy trình công việc. Những ĐDT trả lời có được hỗ trợ về Quy trình công việc có năng lực kém cao gấp 0,29 lần những ĐDT không có sự hỗ trợ này. Nghĩa là càng được hỗ trợ về quy trình công việc, người ĐDT càng có năng lực cao hơn. 3.2 Đánh giá hiệu quả can thiệp: 3.2.1 Kết quả đánh giá trước và sau tập huấn: Đánh giá kiến thức Điều dưỡng trưởng trước và sau tập huấn: Sau tập huấn, kiến thức ĐDT đạt yêu cầu (100%) cao hơn so trước tập huấn. HQ ĐÀO TẠO = 42,1. Can thiệp có hiệu quả. 3.2.2 Kiến thức quản lý Điều dưỡng trưởng: Đánh giá kiến thức quản lý Điều dưỡng trưởng trước và sau can thiệp: Trước can thiệp kiến thức quản lý ĐDT giữa 2 nhóm can thiệp (tốt, khá 7,5%) và chứng (tốt, khá 5,2%) không có sự khác biệt với p > 005. Sau can thiệp Kiến thức quản lý ĐDT của nhóm can thiệp (tốt, khá 48,0%) > nhóm chứng (7,9%), sự khác biệt có ý nghĩa thông kê với p < 001. CSHQ nhóm can thiệp = 540%; CSHQ nhóm chứng = 50%; HQ can thiệp = 490%. Như vậy can thiệp có hiệu quả. Các cuộc thảo luận nhóm cũng cho ý kiến tương tự, kiến thức hiểu biết về quản lý điều dưỡng của các Điều dưỡng trưởng khoa còn nhiều hạn chế, thường thực hiện theo y lệnh và làm nhiệm vụ hành chính của khoa là chính, các nhiệm vụ được triển khai thông qua nội dung giao ban. Sau thời gian được đào tạo về quản lý điều dưỡng, lúc đầu còn lúng túng, về sau được giám sát hỗ trợ nên bây giờ ĐDT đã hiểu biết được các khái niệm, nội dung các qui trình hoạt động quản lý. Các ý kiến của nhà quản lý bệnh viện đều nhận xét tích cực hơn. Nhìn chung, đánh giá về kiến thức quản lý của ĐDT đã được các nhà quản lý bệnh viện/khoa nhìn nhận tốt, công việc được giao hoàn thành chất
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.