Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Đánh giá kết quả lấy, rửa và ghép thận từ người cho chết não tại bệnh viện Việt Đức

pdf
Số trang Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Đánh giá kết quả lấy, rửa và ghép thận từ người cho chết não tại bệnh viện Việt Đức 29 Cỡ tệp Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Đánh giá kết quả lấy, rửa và ghép thận từ người cho chết não tại bệnh viện Việt Đức 714 KB Lượt tải Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Đánh giá kết quả lấy, rửa và ghép thận từ người cho chết não tại bệnh viện Việt Đức 0 Lượt đọc Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Đánh giá kết quả lấy, rửa và ghép thận từ người cho chết não tại bệnh viện Việt Đức 31
Đánh giá Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Đánh giá kết quả lấy, rửa và ghép thận từ người cho chết não tại bệnh viện Việt Đức
4.4 ( 17 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Đang xem trước 10 trên tổng 29 trang, để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI LÊ NGUYÊN VŨ BỘ Y TẾ Công trình được hoàn thành tại: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. NGUYỄN TIẾN QUYẾT 2. PGS.TS. HOÀNG LONG Phản biện 1: GS. TS. TRẦN QUÁN ANH Phản biện 2: PGS. TS. VŨ NGUYỄN KHẢI CA Phản biện 3: PGS. TS. TRẦN VĂN HINH Chuyên ngành: NGOẠI THẬN VÀ TIẾT NIỆU Mã số: 62720126 Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường tổ chức tại Trường Đại học Y Hà Nội Vào hồi giờ phút, ngày tháng năm 2014 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC Có thể tìm hiểu luậnán tại : - Thư viện Quốc gia - Thư viện Thông tin Y học Trung ương - Thư viện Trường Đại học Y Hà Nội HÀ NỘI - 2014 DANH MỤC c«ng tr×nh nghiªn cøu liªn quan ®Õn ®Ò tµi luËn ¸n ĐÃ c«ng bè 1. Lê Nguyên Vũ, Hoàng Long, Nguyễn Tiến Quyết (2013). Đánh giá qui trình và kết quả ghép thận từ người cho chết não tại bệnh viện Việt Đức, Tạp chí nghiên cứu y học, 83 (3), 80 – 87, 2. Đỗ Trường Thành, Lê Nguyên Vũ, Đỗ Ngọc Sơn (2013). Đánh giá kết quả điều trị hẹp niệu quản sau ghép thận: nhân 5 trường hợp. Y học Việt Nam, 409, 296- 302. 3. Lê Nguyên Vũ, Nguyễn Tiến Quyết, Đỗ Ngọc Sơn và cộng sự (2012). Kết quả 12 trường hợp ghép thận từ người cho chết não tại bệnh viện Việt Đức. Tạp chí y dược học quân sự , 37, (5), 138-144 ĐẶT VẤN ĐỀ Ở Việt Nam ghép thận được triển khai từ năm 1992. Tuy nhiên, số lượng bệnh nhân ghép còn hạn chế do nguồn thận ghép lấy từ người cho sống. Lấy tạng từ người cho sống khác với lấy tạng từ người cho chết não. Muốn xây dựng được mô hình lấy tạng và ghép tạng từ người cho chết não hữu hiệu, chúng ta phải tham khảo mô hình các nước tiên tiến, và thực hiện trên hoàn cảnh Việt Nam để xây dựng được mô hình phù hợp nhất. Thực tế tại Việt Nam cho tới thời điểm hiện nay chưa có mô hình tổ chức ghép tạng lấy từ người cho chết não chính thức. Vì vậy tôi thực hiện đề tài nghiên cứu “ Đánh giá kết quả lấy, rửa và ghép thận từ người cho chết não tại bệnh viện Việt Đức” nhằm mục tiêu: 1. Nghiên cứu ứng dụng qui trình lấy thận, rửa và ghép thận từ người cho chết não. 2. Đánh giá kết quả ghép thận từ người cho chết não Tính cấp thiết của luận án Ở các quốc gia phát triển, nguồn tạng chủ yếu lấy từ người cho chết não hay ngừng tim trong khi đó ở Việt Nam nguồn tạng chủ yếu lấy từ người cho sống. Điều này làm thu hẹp phạm vi điều trị, do nguồn tạng hạn chế. Bên cạnh nhiều khía cạnh xã hội hạn chế việc hiến tạng sau khi chết thì người bệnh cũng tỏ ra e ngại khi nhận tạng từ người cho không còn sống. Vì vậy trong điều kiện Việt Nam để có thể lấy tạng từ người cho chết não, ghép cho người bệnh phù hợp cần có một mô hình tổ chức tốt, thực hiện đúng qui trình , tránh mất thời gian chờ đợi vì điều này ảnh hưởng đáng kể đến chức năng tạng thu được. Những đóng góp mới của luận án - Là công trình nghiên cứu đầu tiên ứng dụng qui trình lấy đa phủ tạng trong đó có lấy rửa, bảo quản thận để ghép từ nguồn người cho chết não ứng dụng trong hoàn cảnh và điều kiện tại Việt Nam . - Từ những thành công ban đầu của ghép thận từ người cho chết não, công trình nghiên cứu để mở ra một hướng mới cho việc cung cấp nguồn tạng ghép, và đặc biệt có thêm sự lựa chọn cho những BN suy thận mạn có chỉ định ghép. Bố cục của luận án Luận án có 129 trang, bao gồm các phần: đặt vấn đề (2 trang), tổng quan (36 trang), đối tượng và phương pháp nghiên cứu (20 trang), kết quả (34 trang), bàn luận (35 trang), kết luận (2 trang). Luận án có 56 bảng, 50 hình, 5 biểu đồ, 1 sơ đồ. 124 tài liệu tham khảo trong đó có tài liệu tiếng Việt, tài liệu tiếng Anh., tiếng Pháp. Chương 1 TỔNG QUAN 1.1. LỊCH SỬ GHÉP THẬN LẤY TỪ NGƯỜI CHO CHẾT NÃO Năm 1966 khái niệm chết não được chấp nhận tại Pháp. Năm 1984 quy trình lấy đa tạng từ người cho chết não đã được Stazl và cộng sự mô tả lần đầu tiên và cho đến nay quy trình này đã được phổ biến rộng rãi trên toàn thế giới. Ngày nay lấy tạng từ người chết não đã thuận lợi rất nhiều nhờ có dịch rửa và bảo quản thận. Học viện Quân Y là nơi khởi xướng ghép thận, ghép gan, ghép tim. Tuy nhiên, bệnh viện Việt Đức lại là đơn vị tiên phong trong ghép tạng từ người cho chết não với cả 3 tạng thận, gan và tim. Cùng thời gian đó bệnh viện Chợ Rẫy, Học viện quân Y và bệnh viện Trung Ương Huế cũng bắt đầu tiến hành ghép thận từ người cho chết não. 1.2. LẤY ĐA TẠNG, BẢO QUẢN THẬN TỪ NGƯỜI CHO CHẾT NÃO 1.2.1 Tiêu chuẩn bệnh nhân chết não hiến tạng: - Chức năng thận trong giới hạn bình thường. - Không mắc bệnh tiểu đường, cao huyết áp hoặc các bệnh ác tính tiến triển khác trừ một số ung thư nguyên phát của hệ thần kinh chưa có di căn (ung thư da và ung thư tử cung ). - Không mắc các bệnh nhiễm khuẩn hoặc khi điều trị bệnh trước khi chết không bị nhiễm khuẩn (viêm gan C mạn tính, bệnh giang mai, bệnh lao tiến triển, bệnh não bán cấp) hay HIV (+) - Những bệnh nhân trước khi chết não do chấn thương huyết áp tối đa dưới 80mmHg trong 24 giờ hoặc thiểu niệu, vô niệu cũng không có chỉ định hiến tạng. 1.2.2. Kỹ thuật lấy tạng từ người cho chết não 1.2.2.1. Kíp phẫu thuật: Trong trường hợp lấy đa tạng thường có 3 nhóm phẫu thuật viên tham gia lấy tạng là nhóm tim mạch - nhóm gan và nhóm tiết niệu. Cuộc mổ sẽ được tiến hành theo trình tự: Nhóm phẫu thuật chung, sau đó đến nhóm chuyên khoa (gan và tim mạch). 1.2.2.2. Qui trình lấy đa tạng qui trình lấy đa tạng * Bước 1: thăm dò, đánh giá khi tim còn đập: đánh giá chất lượng tạng về đại thể, phát hiện các biến đổi giải phẫu: * Bước 2: Bộc lộ những mạch máu lớn sau phúc mạc: Luồn lắc ĐMCB và TMCD đoạn dưới thận. Chuẩn bị vị trí đặt canul cách 2 3cm phía trên nơi chạc ba chủ chậu. Luồn lắc tĩnh mạch mạc treo tràng dưới (TM MTTD) để đặt đường truyền rửa thứ hai qua hệ thống TM cửa trong một số trường hợp lấy gan kết hợp. Luồn lắc ĐMCB đoạn dưới cơ hoành: - Thì ngực: Mở ngực, bộc lộ ĐM chủ ngực đoạn trên cơ hoành 1.2.3.1. Bảo quản ở nhiệt độ thấp. Hai kỹ thuật bảo quản hạ nhiệt độ hay được sử dụng là bảo quản lạnh đơn thuần và truyền rửa dịch lạnh liên tục. Tạng ghép được đặt trong túi vô trùng ngâm trong dịch bảo quản và rửa liên tục. 1.2.3.2. Bảo quản bằng máy truyền rửa Đối với thận thì máy truyền rửa này cho kết quả tốt hơn rất nhiều so với bảo quản lạnh đơn thuần. 1.3. GHÉP THẬN 1.3.1. Vị trí đặt thận: có 3 khuynh hướng. Lấy thận nào thì ghép vào hố chậu cùng bên đó. Lấy thận bên nào cũng chọn ghép vào hố chậu phải. Ghép thận vào hố chậu đối bên. 1.3.2. Ghép thận khi có biến đổi giải phẫu hệ thống mạch máu và đường bài tiết. 1.3.2.1.Có biến đổi giải phẫu về ĐM  Nối ĐM thận - ĐM chậu ngoài kiểu tận bên nhờ miếng tai ĐM ( carrel patch)  Nối ĐM cực - ĐM thượng vị dưới kiểu tận tận:  Nối ĐM cực - ĐM thận chính kiểu tận bên:  Tạo hình 2 ĐM thận thành 1 thân chính kiểu nòng súng nối với ĐM chậu ngoài kiểu tận bên * Bước 3: Đặt Canul - Đặt Clamp ĐMCB - Rửa tạng làm lạnh tại chỗ: Đặt canul vào ĐMCB. Canul ĐMCB được nối với hệ thống rửa, sau đó cắm túi dịch rửa tạng lạnh vào. Đặt canul TMCD giảm áp được cặp và đặt như trên. Mở đường rửa qua canul ĐMCB và TM MTTD. Phủ đá toàn bộ ổ bụng và màng ngoài tim.. Kết thúc khi truyền hết dịch rửa ra qua canul TMCD có màu trong là được. 1.3.3.2 Ghép nối TM: * Bước 4: Lấy tạng: Đến khi lấy tạng theo trình từ ngược lại: nhóm tim mạch - nhóm gan - nhóm tiết niệu.Thận được lấy cả khối bao gồm cả đoạn ĐM chủ và TM chủ sau đó được phân thành 2 thận. 1.3.3.6. Bất thường niệu quản 1.2.3. Bảo quản tạng Đối với thận ghép lấy từ người cho chết não: về cơ bản miệng nối cũng tương tự như người cho sống. Nếu TM thận ngắn sẽ phải tạo hình để kéo dài miệng nối TM bằng cách sử dụng đoạn TM chủ bụng. Kết quả TM thận có thể đạt chiều dài tối thiểu là 25 - 35mm sau đó mới tiến hành ghép nối. . Niệu quản ngắn: khâu nối NQ thận ghép – NQ người nhận tận tận, đặc biệt hiệu quả trong trường hợp mà phần NQ thận lấy cho ghép còn lại quá ngắn (do bị chít hẹp hoặc bị cắt đứt do phẫu thuật). Niệu quản đôi: Có thể tạo hình 2 niệu quản thành 1 miệng nối duy nhất để nối với bàng quang hoặc cắm bằng 2 miệng nối riêng biệt tái phát, bệnh thận do virus, do đái tháo đường, do ngộ độc thuốc… Chẩn đoán bằng sinh thiết thận ghép 1.4. DIỄN BIẾN VÀ BIẾN CHỨNG SAU GHÉP THẬN 1.6. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHỨC NĂNG THẬN GHÉP 1.4.1. Giai đoạn sớm 1.6.1. Ảnh hưởng hòa hợp HLA lớp 1 và lớp 2 lên thận ghép: - Chảy máu sau mổ: do nguyên nhân ngoại khoa cần mổ lại - Huyết khối cấp: khoảng 2% gặp ở ĐM hoặc TM , có nguy cơ mất thận ghép - Rò bạch huyết: gặp khoảng 2 % sau ghép - Biến chứng niệu khoa: gặp khoảng 10% xì rò nước tiểu ở vị trí cắm niệu quản, khâu hẹp miệng nối, hẹp vị trí cắm niệu quản 1.4.2 Giai đoạn muộn - Huyết khối TM: chiếm 6%, huyết khối TM sau 8.3% sau ghép không điều trị dự phòng chống đông máu - Huyết khối ĐM: xuất hiện ở bất kỳ giai đoạn nào cần cạn thiệp cấp cứu sớm mới hy vọng cứu thận ghép - Xơ hẹp ĐM thận ghép: từ 1-23% sau ghép. Siêu âm Doppler là một xét nghiệm dùng để theo dõi và phát hiện biến chứng này. 1.5. CÁC BIẾN CHỨNG NỘI KHOA 1.5.1 Giai đoạn sớm 1.5.1.1 Thải ghép: thải ghép tối cấp diễn ra ngay sau mổ, Thải ghép cấp tăng tốc sau 24 giờ đến 5 ngày do đáp ứng thể dịch nhớ lại. Hình thái này hay gặp ở những BN có tiền mẫn cảm cao > 50% hoặc ghép lại lần 2. Thải ghép cấp: Diễn ra từ ngày 5 đến ngày thứ 7 sau ghép. 1.5.1.2 Thận chậm chức năng: Thận chậm chức năng – TCCN: được định nghĩa là cần hỗ trợ CTNT ngay tuần đầu sau ghép. Tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán TCCN là sinh thiết thận.. Tỷ lệ TCCN thường gặp ở nhóm BN nhận thận từ NCCN nhiều hơn so với người cho sống, và nhóm BN phải ghép thận lại lần 2 1.5.2 Giai đoạn muộn: thải ghép xảy ra trong vòng 3 tháng đầu và từ 5-50% trong 6 tháng đầu tiên sau ghép. Thải ghép mạn , bệnh thận cũ Năm 1998 Reisaeter và cộng sự nghiên cứu 655 BN ghép thận nhận thấy hòa hợp HLA ảnh hưởng lớn đến chức năng thận ghép. Khi hòa hợp các locus HLA- DR tỷ lệ thận ghép còn chức năng sau 1 năm là 90%, trong khi đó nếu có 1 hoặc 2 kháng nguyên HLA- DR không hòa hợp tỷ lệ này chỉ là 82% và 73%. Số kháng nguyên HLA- DR không hòa hợp càng nhiều, số đợt thải ghép cấp càng tăng. Theo Peter N Bredan hòa hợp HLA ít có vai trò trong ghép thận từ người cho chết não và người cho không cùng huyết thống 1.6.2. Ảnh hưởng của các yếu tố khác lên thời gian sống người nhận thận và thận ghép Kết quả lâu dài của thận ghép tùy thuộc vào nhiều yếu tố như chức năng của thận ghép, phẫu thuật ghép, điều trị và theo dõi sau ghép, số đợt thải ghép cấp....Những biến chứng ngoại khoa cần quan tâm là: biến chứng mạch máu, tắc niệu quản, rò nước tiểu, và nhiễm trùng, hoặc nhiễm độc calcineurin dẫn đến thải ghép mãn. Yếu tố tiên lượng liên quan đến : tuổi người cho và người nhận , thời gian thiếu máu lạnh, người nhận thận béo phì, người cho trong diện tiêu chuẩn mở rộng mức độ hòa hợp kháng nguyên HLA và nhóm máu. 1.6.3. Thời gian sống của thận ghép và người nhận thận: Hiện nay, tỷ lệ thành công sau 1 năm của ghép thận từ người cho chết não là 91% sau 1 năm và sau 5 năm là khoảng 69% so với người cho sống sau 1 năm đạt tỷ lệ 98%. Tại châu Á theo công bố của UNOS tỷ lệ sống sau 5 năm cao hơn vào khoảng 78%. Thời gian tồn tại một nửa của tạng ghép từ người cho sống là 20 năm, từ người cho chết não là 12 năm. Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. ĐỐI TƯỢNG 38 BN suy thận mạn được ghép thận lấy từ 20 người cho chết não theo qui trình lấy đa phủ tạng tại bệnh viện Việt Đức tính từ thời điểm 5/2010 đến 12/2013. 2.1.1 Tiêu chuẩn lựa chọn BN chết não hiến tạng: + BN trong độ tuổi từ 18 - 60 tuổi đã được chẩn đoán chết não. + Không bao gồm các BN chấn thương sọ não kèm đa chấn thương, chấn thương bụng, chấn thương ngực. + Chức năng thận trong giới hạn bình thường. + Không mắc các bệnh nhiễm khuẩn hoặc khi điều trị bệnh trước khi chết não không bị các bệnh nhiễm khuẩn bao gồm viêm gan B, viêm gan C, HIV, bệnh giang mai, bệnh lao tiến triển. 2.1.2 Tiêu chuẩn chọn BN nhận thận: Tiêu chuẩn người nhận thận giống như những người nhận thận lấy từ người sống. Cross-match âm tính trước khi ghép. BN được xét nghiệm tiền mẫm cảm xác định không có kháng thể kháng HLA người cho 2.1.3. Tiêu chuẩn loại trừ BN nhận thận: BN suy thận nhưng không đủ điều kiện để ghép thận do mắc các bệnh lý sau: Ung thư thận, bệnh lý nội khoa nặng (suy tim, loạn nhịp thất, trong vòng 6 tháng gần đây bị tai biến mạch máu não hoặc bị nhồi máu cơ tim), bệnh nhân bị tâm thần, HIV +, đái tháo đường đã có suy chức năng nhiều cơ quan, nghiện ma túy, xơ gan. 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.2.1. Phương pháp nghiên cứu: mô tả tiến cứu. 2.2.2. Cỡ mẫu: Chọn mẫu thuận tiện vi đây là bệnh hiếm, ít gặp. 2.2.3. Thiết kế nghiên cứu 2.2.3.1 Đặc điểm BN chết não hiến tạng. Chẩn đoán BN chết não theo tiêu chuẩn bộ y tế. Đánh giá trên lâm sàng bằng tét chết não được thực hiện của 2 nhóm chuyên khoa độc lập gây mê hồi sức và phẫu thuật thần kinh làm 3 lần cách 6 tiếng 1 lần khi Glasgow 3 điểm. Xác định chết não bằng cận lâm sàng : bao gồm điện não đồ, siêu âm Doppler xuyên sọ và chụp ĐM não. Tiêu chuẩn vàng là chụp ĐM não. 2.2.3.2. Đặc điểm BN suy thận mạn nhận thận - Nguyên nhân suy thận, thời gian chạy thận nhân tạo - Tình trạng nhiễm Virus HbsAg (- ) HIV(-) EBV (-) - Hoà hợp nhóm máu , mức độ hoà hợp HLA - Bilan đánh giá khác giống như tiêu chuẩn BN ghép của bộ y tế 2.2.3.3 Kỹ thuật lấy tạng để ghép trong mô hình lấy đa tạng  Bước 1: Mở bụng thăm dò đánh giá khi tim còn đập.  Bước 2: Bộc lộ mạch máu lớn sau phúc mạc (thì bụng). Luồn lacet ( dây treo) ĐMCB, TMCD đoạn dưới thận và TM MTTD chuẩn bị vị trí đặt canuyl (ống rửa) cách 2 - 3cm phía trên nơi chia chạc ba chủ chậu. Thăm dò 2 thận. Thì ngực. Cưa xương ức, bộc lộ ĐM chủ ngực đoạn trên cơ hoành.  Bước 3: Đặt canuyl và đặt Clamp ĐMCB, rửa tạng làm lạnh tại chỗ. * Mô hình 1: lấy gan thận tim mở đường rửa qua canuyl ĐMCB và TM MTTD. Tiến hành cho dịch rửa thận chảy, để áp lực tự nhiên (cao 1m so với bụng bệnh nhân). Thường rửa bằng 7 - 8 lít dung dịch Custodiol. Phủ đá toàn bộ ổ bụng và màng ngoài tim, màng phổi phải. * Mô hình 2: lấy gan thận không lấy tim. Nhóm tim không cắt xương ức, lấy tạng khi tim còn đập. Bộc lộ tạng như mô hình 1. Quá trình truyền rửa tạng bắt đầu bằng clamp ĐMCB dưới cơ hoành. Thắt ĐM chậu hai bên, Cắt đôi TMCD ở ngay dưới cơ hoành. Tiến hành rửa tạng bằng dịch rửa Custodiol, đổ đá vào ổ bụng. * Kỹ thuật lấy thận trong mô hình lấy đa tạng: Kiểu 1: 2 thận được lấy thành 1 khối gồm cả động mạch và tĩnh mạch chủ. sau đó sẽ phân chia cuống mạch sau. Kiểu 2 : Lấy thận và phân chia ngay trong bụng. TMCD và ĐMCB được cắt dọc 2 mặt để giữ cho mạch máu 2 cuống thận có diện cắt động mạch và tĩnh mạch rộng. Kiểm tra và chỉnh sửa ĐM, TM thận và niệu quản trên khay phẫu thuật. 2.2.3.4. Quy trình rửa thận bên ngoài và bảo quản thận : - Thận đặt trong khay đá, luồn kim 18-20G cho dịch chảy liên tục . Theo dõi dich chảy ra theo TM lấy 3 mẫu dịch rửa đêm hồng cầu bạch cầu . Kiểm tra ĐM - TM thận. Sửa lai mỏm ĐM - TM phục hồi các thương tổn. Sinh thiết thận . -Bảo quản thận: Đặt thận vào túi polyethylen có chứa dung dịch Custodiol lạnh 4 C. Buộc chặt túi 1 , đặt túi có thận vào túi thứ 2 buộc chặt túi, đặt vào túi thứ 3 buộc chặt túi, đặt túi thận vào trong hộp đá. Lưu giữ thận trong tủ lạnh 4 C * Đánh giá kết quả thận sau khi lấy bảo quản thận + Kết quả tốt: Thận sau khi rửa trắng ngà, căng chắc, đo kích thước ĐM thận TM, NQ đủ dài, hoặc không có vết thương mạch máu, kết quả rửa thận không có hồng cầu, nếu có sinh thiết thận không có hoại tử tế bào. + Kết quả trung bình: Có vết thương vào nhu mô thận, ĐM, TM thận, thận kích thước nhỏ nếu có sinh thiết thận có xâm nhập viêm. + Kết quả xấu: thận tím, cứng nhắc không thể ghép được. 2.2.3.5 Qui trình ghép thận: như ghép thận thường qui - Tư thế BN nằm ngửa , rạch da theo đường Gibson bên phải - Đặt thận vào vị trí ghép: thận trái đảo ngược trước sau của thận , thận phải theo tư thế bình thường. Các kỹ thuật khâu ĐM: ĐM thận với ĐM chậu ngoài. Trường hợp 2 ĐM nối 2ĐM – ĐM Chậu ngoài bằng 2 miệng nối riêng rẽ hoặc khâu nối ĐM thận – ĐM chậu gốc. Khâu nối TM : Nối TM thận – TM chậu ngoài, nối TM thận – TM chậu gốc. Cắm NQ vào Bàng quang theo phương pháp Lich- Gregoire có đặt ống thông JJ niệu quản bàng quang. * Đánh giá hoạt động của thận ngay sau ghép mạch máu, tình trạng cấp máu cho thận, tiết nước tiểu sau ghép:  Có nước tiểu ngay sau ghép 2- 5 phút * Theo dõi ngay sau ghép + Theo dõi sự thay đổi các chỉ số ure, creatinin máu sau ghép. Theo dõi sát diễn biến lâm sàng sau mổ. Siêu âm Doppler đánh giá tình trạng thận ghép về nhu mô, động mạch, tĩnh mạch. + Điều trị ức chế miễn dịch theo phác đồ 3 thuốc. + Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hồi phục thận trong quá trình hậu phẫu. Theo dõi các biến chứng: Hoại tử ống thận cấp , thận chậm chức năng, thải ghép cấp. Tử vong sau mổ: là tử vong xảy ra trong vòng 30 ngày đầu sau mổ 2.2.3.10 Xếp loại chung Kết quả tốt: thận ghép hoạt động tốt, các chỉ số trong giới hạn bình thường, các bệnh lý cũ được kiểm soát và điều trị tốt. Siêu âm thận ghép tốt. Kết quả trung bình : có biểu hiện nhiễm trùng đường tiết niệu, có các biểu hiện hẹp niệu quản hoặc cần phải nằm điều trị trong viện vì có đợt thải ghép Kết quả xấu: tử vong hoặc mất thận ghép vì bất cứ nguyên nhân gì.  Có nước tiểu ngay sau ghép nhưng chậm, số lượng ít dần  Không có nước tiểu * Đánh giá kết quả sớm thận ghép - Thận tốt (thành công): ĐM, TM thận ghép sau thả kẹp tốt, căng phồng, máu về tốt, không chảy máu miệng nối. Có nước tiểu ngay sau ghép hoặc chậm sau vài phút, thận hồng lại nhanh đều, thận căng. - Thận chưa tốt: Miệng nối chưa căng phồng, ĐM hẹp nhẹ hoặc có xoắn vặn, phải làm lại miệng nối miệng nối, phải khâu tăng cường miệng nối. Nhu mô vùng thận bị tím nhẹ do đụng dập hoặc thiếu máu, tụ máu dưới bao. Nước tiểu sau ghép có chậm, ít dần hoặc không có nước tiểu Chương 3 2.3. XỬ LÝ SỐ LIỆU: xử lý theo phần mềm SPSS16. 0 2.4. VẤN ĐỀ ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU Y HỌC Với nghiên cứu này, trong quá trình thực hiện đề tài, tôi triệt để tuân thủ luật hiến tạng ghép tạng của Quốc hội, Chính phủ, Bộ Y tế, tôn trọng sự đồng thuận và hiến tạng của thân nhân BN vì mục đích nhân đạo cứu người. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG NGƯỜI HIẾN TẠNG CHẾT NÃO Tuổi: Trung bình: 29.9± 10.21. Giới: Nam: 17(85%); Nữ: (3)15%. Tỷ lệ nam/nữ: 5.67. Nguyên nhân chết não: CTSN đơn thuần (17 BN do tai nạn giao thông ). 3.2. CHẨN ĐOÁN CHẾT NÃO VỚI CÁC TEST LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG - Thời gian từ khi tai nạn đến khi được chẩn đoán chết não: Trung bình là 48h (29h - 63h). Đặc điểm - Khi BN GCS 3 điểm, duy trì huyết động thực hiện test lâm sàng ( phản xạ đồng tử, giác mạc, đầu mắt, tiền đình, phản xạ ho, test ngừng thở): 3 lần mỗi lần cách 6 tiếng. - Chẩn đoán hình ảnh: siêu âm Doppler xuyên sọ mất tín hiệu ĐM màng não giữa 2 bên. Điện não đồ không còn tín hiệu. Chụp ĐM não không hiện hình 4 ĐM từ ngoài sọ ( 15 TH) - Không có suy giảm chức năng thận ở cả 20 BN. Mức lọc cầu thận: 74.80 ±13.70 ml/phút. 3.3. ỨNG DỤNG QUI TRÌNH LẤY ĐA TẠNG - Mô hình 1 thực hiện phổ biến nhất: 70%. - Đường rửa có thể qua TMMTTT (16 trường hợp), hoặc qua TMMTTD (3 TH), hoặc qua TM lách ( 1 trường hợp). - Thời gian trung bình của của việc chuẩn bị tạng là : 3.1 ± 0.76 ( giờ) ngắn nhất là 2 giờ 30 phút, dài nhất 4 giờ 50 phút. - Thời gian rửa tạng trung bình là 25 ± 5 phút. Số lượng dịch rửa trung bình là 8.2 lít. Bảng 3.1 Các thông số quá trình lấy tạng Thời gian (T) T ( giờ ) bộc lộ tạng MH1 3.11±0.76 MH2 2.77±0.51 4.94±1.16 136.50±49.80 4.07±0.60 125.5±26.36 T (phút) rửa tạng 25.00±5.00 21.20±6.53 Số lượng dịch rửa (lít) 8.20±2.05 8.60±1.34 T (giờ) phẫu thuật T(phút)thiếu máu lạnh* - Các kiểu lấy thận: lấy thận cả khối 4 TN (20%), lấy thận riêng lẻ 80%. Không có bất thường về bệnh lý đối với tất cả các thận lấy ra. 3.3.1. Đo đạc thận sau khi lấy rửa thận Bảng 3.2 : Chiều dài của ĐM và TM thận khi lấy ra ( đơn vị: cm) Chiều dài ĐM Đ. kính ĐM Chiều dài TM Đ. kínhTM Chiều dài NQ Đ. kính NQ Thận phải TB SD Thận trái TB SD 3.4 0.7 2.9 1.2 15.2 0.5 3.4 0.7 3.0 1.2 14.9 0.5 0.8 0.81 1.03 0.31 1.61 0.11 0.81 0.92 0.89 0.30 2.00 0.12 Bảng 3.3 : Kích thước thận ( đơn vị cm) Đặc điểm Chiều dài thận Chiều rộng thận Chiều dầy thận Thận phải TB 11.3 6.1 4.6 SD 1.13 1.25 0.74 Thận trái TB 11.5 6.2 4.5 SD 1.19 1.29 0.71 - Không có sự khác biệt về chiều dài ĐM- TM 2 thận sau khi lấy ra với p>0.05. Nhu mô thận trắng ngà: 37TH (97.37%). 1 thận có một vết thương cực dưới (2.63%) * Đặc điểm ĐM- TM thận - Tỷ lệ thận ghép có 1 ĐM: 57.89%, 2 ĐM: 42.11%,. - Tỷ lệ thận ghép có 1 TM :89.47% , 2 TM 10.53% 3.3.2. Các kỹ thuật can thiệp mạch sau khi rửa thận (N =38) Bảng 3.4 : Các kỹ thuật can thiệp mạch sau khi rửa thận Các kỹ thuật 1. Chỉnh sửa ĐM TH có 1 ĐM Sửa lại mảnh tai ĐM TH có 2 ĐM sửa lại mảnh tai ĐM cắt thành 2 miệng nối riêng rẽ TH có 3 ĐM Sửa lại mảnh tai ĐM Khâu vết thương bên ĐM nối ĐM cực – ĐM chính N % 22 22 11 7 4 5 2 2 1 57.59 57.59 28.95 18.42 10.53 13.16 5.26 5.26 2.63 - 4TH thận có 2 ĐM có mảnh tai ĐM chủ đã cắt thành 2 miệng nối tránh diện ghép quá rộng. Creat* (µmol/l) albumin (g/l) Gluc (mmol/l) Kali ( mmol/l) SGOT (UI/l) SGPT (UI/l) 3.3.3 . Bảo quản thận - 35 TH thận được đưa vào ghép ngay : 92.1% - 3 TH bảo quản <3 giờ: chờ kết quả crossmatch 3.3.4. Đánh giá kết quả lấy rửa thận 804.8 36.7 5.4 4.5 19.9 24.3 248.95 4.81 1.69 0.78 8.62 16.25 722.96 35.13 4.81 4.11 17.09 18.95 Bảng 3.5: Kết quả lấy rửa thận 3.4.2 Mức độ hòa hợp HLA và nhóm máu của BN Kết quả lấy và rửa thận N % Tốt Trung bình Xấu 37 1 0 97.37 2.63 0 Tổng 38 100 Không có trường hợp nào thận lấy ra mà không ghép được. Kết quả tốt đạt 97.37%. 1TH có vết thương nhu mô cực dưới thận được khâu lại ngay. 3.4. KẾT QUẢ CỦA NHÓM BN NHẬN THẬN 3.4.1 Đặc điểm chung của nhóm BN suy thận - Tuổi TB: 38.4± 12.06 tuổi. Nam :26BN (68.42%) Nữ : 12BN (31.58%). 76.68% số BN bị viêm cầu thận mạn tính - ĐTĐ là nguyên nhân đứng hàng thứ 2 gây ra suy thận trong nhóm BN nghiên cứu. Hầu hết các BN nhận thận đều gầy, số BN BMI > 23 chiếm tỷ lệ 21.05% (8TH). 3 BN viêm gan C xác định HCV-RNA trước mổ đạt ngưỡng cho phép < 100copies/ml nên vẫn được ghép thận. Kết quả với 2 loại virus EBV, CMV: 100% người cho và nhận đều có IgG dương tính và IgM âm tính - Số BN CTNT < 2 năm chiếm tỷ lệ 21.05%. Có 3 BN chưa CTNT được ghép. Bảng 3.6: Chức năng gan thận BN ghép Ure (mmol/l) TB 22.2 SD 8.52 95%CI 19.38 Bảng 3.7: Phân bố phù hợp HLA Phù hợp HLA 0/6 1/6 2/6 3/6 4/6 Tổng Số lượng 7 9 13 8 1 38 Tỷ lệ (%) 18.42 23.68 34.21 21.05 2.63 100 - Mức độ hòa hợp HLA thấp 0/6 gặp 18.42% - Tỷ lệ BN cho cùng nhóm máu là 89.47% ( 34BN). Nhóm máu OO: 21 TH (55.26%). Nhóm máu , O-A: 1 TH . Nhóm máu A-A:8 TH, nhóm máu B-B:4 TH, nhóm máu AB- AB 4 TH - Xét nghiệm Crossmatch: Âm tính 100%. 3.4.3 Ghép thận từ NCCN Bảng 3.8 : Khâu nối TM thận Nối TM thận TH có 1 TM . TMT- TMCN . TMT –TMCG TH có 2 TM . Nối TM thận _ TMCN Tổng N Tỷ lệ % 32 2 84.22 5.26 4 38 10.52 100 Bảng 3.9 : Khâu nối ĐM thận Nối ĐM thận 1. TH có 1 ĐM N 22 Tỷ lệ % . ĐMT- ĐMCN . ĐMT – ĐMCG Tổng 2. TH có 2 ĐM . Khâu 2 miệng nối riêng rẽ . Khâu cả tai 2 ĐM Tổng 3. TH có 3ĐM . Tạo hình 2 ĐM – ĐMCN, 1 ĐM nối ĐM chậu gốc . Nối 2 ĐM_ ĐMCN qua tai ĐM, 1 ĐM – ĐM chậu gốc Tổng 21 1 22 11 4 7 11 5 3 95.45 4.55 100 2 40 5 100 36.36 63.64 100 60 Bảng 3.10 Thông số trong mổ ghép thận ( phút) - - T.gian TB SD Min-Max 95%CI Nối ĐM Nối TM CắmNQ-BQ T. gian mổ 16.7 19.2 23.2 102.8 6.80 8.0 6.39 17.0 7 - 33 8 - 45 11 - 35 74 - 150 14.4- 19.0 16.5-21.8 21.1 – 25.3 97.2- 108.4 Vị trí thận ghép: 38 trường hợp đều ghép vào hố chậu phải . Khi có 1 ĐM - TM thận vị trí nối ưu tiên của ĐM TM chậu ngoài. Không có trường hợp nào nối với ĐM chậu trong. Thời gian thiếu máu ấm thứ 2 ( thời gian nối mạch) TH có 1 ĐM1TM là: 33.9 ± 8.08 phút. Thời gian thiếu máu ấm thứ 2 khi thận có nhiều mạch máu là 40.8 ± 17.29 phút. Thận có nhiều mạch thì thời gian khâu nối có tăng lên nhưng không có ý nghĩa thống kê với p > 0.05 Phương pháp cắm niệu quản - bàng quang: 100% trường hợp đều thực hiện theo phương pháp Lich - Grégoir có ống thông JJ. 3TH phải truyền máu nhưng số lượng ít chỉ 1- 2 UI máu 3.5 ĐÁNH GIÁ THẬN NGAY SAU KHI GHÉP MẠCH MÁU * Đánh giá thận ngay sau khi ghép mạch máu Bảng 3.11 : Đánh giá thận ngay sau mở kẹp mạch máu Chức năng thận ghép Có nước tiểu ngay tại bàn < 5 phút Có nước tiểu sau ghép nhưng chậm ít dần Không có nước tiểu Tổng N 36 2 0 38 % 94.74 5.26 0 100 - 2 TH có nước tiểu sau ghép nhưng chậm ít dần trong đó có 1 TH xoắn ĐM phát hiện trước khi thả kẹp đã xử trí lại ngay. - Không có trường hợp nào thận không hoạt động. Thời gian có nước tiểu : 52.21 ± 69.08 giây, nhanh nhất là 5 giây nhiều nhất là 300 giây (5 phút). * Tai biến và biến chứng trong mổ : 7.89%. - 2BN có chảy máu nhẹ miệng nối: được khâu tăng cường ngay . - 1 BN xoắn xoắn cuống thận một vòng. Tai biến được phát hiện ngay trong mổ và làm lại miệng nối ĐM. Thời gian làm lại miệng nối ĐM là 10 phút. Sau khi thả kẹp mạch máu thận căng hồng trở lại, có nước tiểu ngay trên bàn mổ nhưng chậm. Truyền máu trong mổ 2UI máu. * Đánh giá kết quả sớm thận ghép : tốt 94.74% chưa tốt: 5.26% 3.6. TÌNH TRẠNG CHỨC NĂNG THẬN TRONG NHỮNG NGÀY ĐẦU Bảng 3.12 : Lượng nước tiểu 24h đầu giữa các nhóm Lượng nước tiểu 24h đầu < 3000ml 3000-5000ml 5000-7000ml 7000-9000ml > 9000ml Tổng Nhóm 1ĐM_1TM 3 1 10 5 3 22 Tỷ lệ % 13.64 4.55 45.45 22.73 13.64 100 Nhóm >1ĐM_1TM 2 0 5 2 7 16 Tỷ lệ % 12.50 0.00 31.25 12.5 43.75 100 - Số BN đa niệu giữa 2 nhóm có sự khác biệt nhưng không có ý nghĩa thống kê với p = 0.299 >0.05 Bảng 3.13 Tình trạng chức năng thận ngày sau ghép
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.