Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu một số kỹ thuật phát hiện ảnh giấu tin

pdf
Số trang Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu một số kỹ thuật phát hiện ảnh giấu tin 24 Cỡ tệp Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu một số kỹ thuật phát hiện ảnh giấu tin 710 KB Lượt tải Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu một số kỹ thuật phát hiện ảnh giấu tin 0 Lượt đọc Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu một số kỹ thuật phát hiện ảnh giấu tin 0
Đánh giá Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu một số kỹ thuật phát hiện ảnh giấu tin
4.3 ( 16 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Đang xem trước 10 trên tổng 24 trang, để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của luận án “Giấu thông tin” (Steganography) là kỹ thuật giấu thông tin quan trọng vào đối tượng khác. Nó đã có lịch sử phát triển từ hàng nghìn năm và trải qua nhiều thời kỳ biến động của xã hội loài người, ngày nay khi kỹ thuật số bùng nổ, con người cũng “số hoá” lĩnh vực đó phục vụ cho cuộc sống hiện đại. Về nguyên lý, giấu tin trong dữ liệu đa phương tiện hay trong dữ liệu ảnh số không khác gì nhiều, nhưng do giấu tin trong ảnh dễ thực hiện hơn, giấu được nhiều thông tin hơn, và cũng là đối tượng số được sử dụng khá phổ biến trên Internet hiện nay, nên kỹ thuật giấu tin trong ảnh chiếm tỉ lệ nhiều nhất trong các loại dữ liệu đa phương tiện [32]. Thông tin có thể được giấu trên miền không gian hoặc trên miền biến đổi như biến đổi tần số (cosine, wavelet, fourier rời rạc) hay biến đổi sai phân (difference image). Kỹ thuật giấu tin trong ảnh đa số là phương pháp giấu trên bit có ít ý nghĩa nhất LSB (Least Significant Bit) của điểm ảnh hoặc của các hệ số biến đổi (biến đổi cosine rời rạc, wavelet rời rạc, sai phân – image difference,…). Ngoài ra còn có một số phương pháp giấu khác theo cách thức có sự thay đổi nhỏ trên ảnh theo hình thức chèn nhiễu SS (Spread Spectrum), điều chỉnh hệ số lượng tử QIM (Quantization index modulation)... Giống như trong Mật mã, Thám mã (Cryptanalysis) là kỹ thuật đối lập nhưng song song tồn tại và phát triển cùng với sự phát triển của kỹ thuật mật mã, nhằm giải mã các “bản mã” thu được để hiểu rõ nội dung ban đầu của bản mã, thì phát hiện ảnh có giấu tin (Image Steganalysis) là kỹ thuật đối lập với Image Steganography nhằm dò tìm ảnh số nào đó có giấu thông tin hay không. Việc nghiên cứu Steganalysis ngoài ý nghĩa khoa học còn có hai ý nghĩa thực tiễn, đó là: Thứ nhất, nhằm phục vụ đắc lực cho lĩnh vực an toàn thông tin; Thứ hai, nhằm nâng cấp và thúc đẩy sự phát triển của kỹ thuật giấu tin trong ảnh. Với hai mục đích nêu trên dẫn đến hai hướng nghiên cứu khác nhau. Hướng thứ nhất, cố gắng xây dựng thuật toán phát hiện mù (blind steganalysis) cho ảnh có giấu tin sử dụng kỹ thuật giấu bất kỳ. Hướng thứ hai, dựa vào kỹ thuật giấu tin nào đó đã biết, có thể xây dựng được thuật toán phát hiện phù hợp (phát hiện có ràng buộc – constraint steganalysis). Đã có nhiều công trình nghiên cứu công bố trên thế giới thành công theo hai hướng này. Tuy nhiên, các kỹ thuật giấu tin ra đời sau ngày càng tinh xảo hơn đòi hỏi các nhà phát hiện ảnh giấu tin không ngừng tìm ra phương pháp phát hiện phù hợp bắt kịp với xu hướng phát triển của kỹ thuật giấu. Đặc biệt với tốc độ phát triển nhanh chóng của Internet thì nhu cầu trao đổi thông tin bằng ảnh ngày càng lớn mạnh, do đó để đảm bảo an toàn an ninh, quốc phòng hay nhằm hỗ trợ nâng cấp, cải tiến kỹ thuật giấu nào đó an toàn hơn đang là bài toán cấp thiết đặt ra cho các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực an toàn thông tin hiện nay. 2. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu Từ các vấn đề nêu trên, luận án này tập trung nghiên cứu cải tiến và đề xuất một số kỹ thuật phát hiện ảnh có giấu tin theo hai hướng chính: 1 - Thứ nhất, đưa ra kỹ thuật phát hiện mù cho ảnh có giấu tin trên LSB của miền không gian và miền tần số. - Thứ hai, đưa ra một số kỹ thuật phát hiện có ràng buộc cho ảnh có giấu tin với kỹ thuật giấu biết trước. Đối tượng ảnh nghiên cứu là các ảnh dạng BITMAP như các định dạng: JPG, GIF, PNG, TIF, BMP. 3. Những đóng góp của luận án Những đóng góp chính của luận án là đưa ra kỹ thuật phát hiện ảnh có giấu tin theo hai bài toán: Bài toán 1: Kỹ thuật phát hiện mù cho ảnh có giấu tin trên LSB : - Của miền không gian với bốn phương pháp đề xuất sau: phương pháp phân tích độ lệch chuẩn, phương pháp thống kê 2 một bậc tự do (12), phương pháp phân tích tỉ lệ xám, phương pháp ước lượng số bit thông tin giấu trên LSB của miền không gian bằng lý thuyết trùng khớp. - Của miền tần số bằng phương pháp phân tích tỉ lệ xám. Bài toán 2: Kỹ thuật phát hiện có ràng buộc cho ảnh giấu tin sử dụng kỹ thuật giấu đã biết gồm kỹ thuật: IWH trên hệ số wavelet, DIH trên hệ số sai phân, HKC trên miền không gian, RVH trên miền không gian với hai pha ngang dọc. Tiến hành thử nghiệm trên những tập dữ liệu có số lượng ảnh lớn để so sánh kỹ thuật đề xuất với các kỹ thuật phát hiện khác. 4.Tổ chức luận án Luận án gồm ba chương trong đó: Chƣơng 1 giới thiệu tổng quan về giấu tin trong ảnh, phát hiện ảnh có giấu tin và các nghiên cứu liên quan. Chƣơng 2 trình bày kỹ thuật phát hiện mù cho ảnh có giấu tin trên LSB. Chƣơng 3 trình bày kỹ thuật phát hiện có ràng buộc. Phần cuối cùng là phần kết luận chung và phụ lục: Phụ lục giới thiệu chương trình đề mô với hai mô đun chính: Mô đun giấu tin và mô đun phát hiện ảnh giấu tin phục vụ các thử nghiệm trong luận án. 2 Chương 1. GIẤU TIN TRONG ẢNH, PHÁT HIỆN ẢNH CÓ GIẤU TIN VÀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN 1.1. GIẤU TIN TRONG ẢNH VÀ NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN 1.1.1. Khái niệm 1.1.2. Phƣơng pháp giấu tin và nghiên cứu liên quan Phương pháp giấu trên LSB là phương pháp thay thế các bit thông tin vào các bit LSB của điểm ảnh [16, 17, 19, 50, 51, 53 - 55, 65, 67, 69, 75, 77, 91, 100]. Trong một điểm ảnh của ảnh 8-bit màu thì bit cuối cùng (bit thứ 8) gọi là bit LSB. Do vậy khi thay đổi giá trị của bit này (từ “0” sang “1” hay từ “1” sang “0”) không làm ảnh hưởng nhiều đến chất lượng trực quan của ảnh. Thông tin có thể giấu trên LSB của các hệ số biến đổi cosine, wavelet, ... Ngoài phương pháp giấu trên LSB còn có một số phương pháp giấu tin khác theo hình thức chèn nhiễu SS [3, 4, 26, 27, 32, 60], điều chỉnh hệ số lượng tử hóa QIM [5, 23, 42, 65, 79], kỹ thuật giấu thuận nghịch (đòi hỏi yêu cầu sau khi tách thông tin chúng ta còn có thể khôi phục lại ảnh gốc ban đầu) mở ra một hướng mới trong lĩnh vực giấu tin với một loạt các kỹ thuật giấu tin thuận nghịch được công bố [21, 24, 25, 35, 41, 45, 48, 49, 52, 53, 58, 90, 91, 93, 98, 99]. 1.1.3. Phƣơng pháp đánh giá độ an toàn của một lƣợc đồ giấu tin Chúng ta đưa ra một vài ký hiệu sẽ được sử dụng xuyên suốt luận án này. Ký hiệu 𝓒 là tập tất cả các ảnh gốc C, 𝓜 là tập các thông tin mật M, 𝓚 là tập các khóa K giấu tin, 𝓢 là tập tất cả các ảnh stego S (ảnh có giấu tin). Một lược đồ giấu tin (thuật toán) là một cặp (SE, SX), với SE: 𝓒 × 𝓜 × 𝓚  𝓢 là hàm nhúng thông tin, SX : 𝓢 × 𝓚  𝓜 là hàm tách thông tin. Hàm nhúng SE tạo ra một đối tượng S  𝓢 từ mỗi C 𝓒, M  𝓜 và K  𝓚, hàm tách SX tách tin M từ S bằng khóa K. Giả sử PC hàm phân bố xác xuất của C  𝓒. Nếu khóa K  𝓚 và M  𝓜 được chọn ngẫu nhiên thì lược đồ giấu tin (SE, SX) cùng với hàm phân bố xác suất PC sẽ được hàm phân bố xác suất PS tương ứng của S  𝓢. Khi đó theo khái niệm về giấu tin an toàn của Cachin [15] ta có định nghĩa sau: Định nghĩa 1.1 [15]– Một lược đồ (thuật toán) giấu tin được gọi là an toàn nếu sai phân Kullback – Leibler giữa hàm mật độ xác suất của PC và PS theo (1.1) bằng 0: DKL(PC || PS) = ∑ ( ) ( ) ( ) (1.1) Khi DKL(PC || PS) < ε thì lược đồ giấu tin có độ an toàn ε (ε - secure), trong đó ε là một số thực dương đủ nhỏ tùy ý cho trước. Đây là khái niệm đứng từ quan điểm lý thuyết, rất khó thực hiện trong thực tế vì không gian ảnh là quá lớn (vô hạn). Mặt khác, một lược đồ giấu tin để đảm bảo DKL(PC || PS) = 0 là không thể vì điều này có nghĩa không thay đổi gì trên ảnh gốc, tức là PC = PS (theo bổ đề cơ bản trong Lý thuyết thông tin). Vì vậy, người ta thường giấu sao cho đạt độ an toàn ε - secure đảm bảo thay đổi trên ảnh nhỏ nhất mà mắt người khó có thể cảm nhận. 3 1.2. PHÁT HIỆN ẢNH GIẤU TIN VÀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN 1.2.1. Khái niệm Phát hiện ảnh giấu tin (image steganalysis) là kỹ thuật phát hiện sự tồn tại của thông tin được giấu trong ảnh số nào đó [27]. 1.2.2. Phƣơng pháp phát hiện ảnh có giấu tin Phát hiện ảnh giấu tin có thể định nghĩa như một bài toán phân loại dựa trên kiểm định giả thuyết thống kê. Điều này phụ thuộc vào hiểu biết của chúng ta về lược đồ giấu tin, do đó phát hiện ảnh giấu tin được phát biểu: hoặc như bài toán kiểm định giả thuyết đơn (simple hypothesis); hoặc như bài toán kiểm giả thuyết phức hợp (composite hypothesis). Nếu chúng ta không có thông tin gì về lược đồ giấu tin thì phương pháp phát hiện gọi là phát hiện mù (blind steganalysis), bài toán phân loại có thể phát biểu dựa trên kiểm định giả thuyết phức hợp sau: H0: X được rút ra từ hàm phân bố xác suất là PS H1: X không được rút ra từ hàm phân bố xác suất PS Với X là mẫu dữ liệu ảnh được xét. Trong trường hợp biết trước thông tin về lược đồ giấu tin thì phương pháp phát hiện gọi là phát hiện có ràng buộc (constraint steganalysis). Giả sử chúng ta biết được phân bố xác suất của PC, lược đồ giấu tin (SE, SX) và phân bố của thông tin M, chúng ta có thể tính được PS. Từ đó chúng ta có thể đưa ra phương pháp phát hiện theo bài toán phân loại dựa trên kiểm định giả thuyết đơn sau: H0: X có phân bố xác suất là PS H1: X có phân bố xác suất là PC Để giải quyết bài toán kiểm định giả thuyết thống kê này, chúng ta cần tìm ra được miền điều kiện hoặc đặc trưng nào đó để có thể phân loại sao cho tỉ lệ lỗi xảy ra là nhỏ nhất. Rõ ràng có nhiều cách chia như vậy. Nhưng vấn đề là bằng cách chia bất kỳ đều dẫn đến hai sai số theo thống kê gọi là sai số loại I (type I error) với xác suất  (0 <  < 1) (khẳng định sai) và sai số loại II (type II error) (phủ định sai) với xác suất  (0 <  < 1). 1.2.3. Nghiên cứu liên quan và hƣớng phát triển của luận án Các phương pháp nghiên cứu của Steganalysis tập trung vào hai hướng chính như đã nêu trên: - Hướng thứ nhất cố gắng xây dựng phát hiện mù cho kỹ thuật giấu bất kỳ. - Hướng thứ hai tìm cách phát hiện ảnh stego khi biết kỹ thuật giấu tin Trong luận án này đi sâu vào nghiên cứu kỹ thuật phát hiện mù cho ảnh có giấu tin trên LSB và phát hiện có ràng buộc cho một số kỹ thuật giấu biết trước. 4 1.3. PHƢƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM VÀ ĐÁNH GIÁ 1.3.1. Tiêu chuẩn đánh giá Phát hiện ảnh có giấu tin thực chất là bài toán phân lớp tập ảnh bất kỳ vào hai tập con là tập ảnh gốc và tập ảnh có giấu tin. Với phân lớp này, nhà phân tích thường sử dụng các độ đo đánh giá: độ chính xác P (precision), độ bao phủ R (recall) và độ trung bình điều hòa F (f-measure) áp dụng cho kỹ thuật phát hiện đề xuất để có thể đánh giá khách quan, hiệu quả và độ tin cậy của kỹ thuật. 1.3.2. Nguồn dữ liệu ảnh thử nghiệm Một vấn đề quan trọng trong luận án chính là việc chuẩn bị các tập dữ liệu ảnh để thực hiện các thực nghiệm liên quan. Nguồn dữ liệu được chọn phải đảm bảo các yêu cầu sau: Có độ tin cậy nhất định, được công bố bởi các tổ chức có uy tín, có số lượng ảnh tương đối lớn, nội dung ảnh đa dạng. Tập ảnh gốc thử nghiệm: Tập ảnh gốc sử dụng chung cho các thuật toán giấu và phát hiện trong luận án gồm 2088 ảnh với các kích cỡ khác nhau trong đó: 1014 ảnh được tải về từ hai thư viện trực tuyến [103, 107] và 1074 ảnh được tạo ra từ máy ảnh kỹ thuật số và máy ảnh trên điện thoại di động. Nội dung ảnh đa dạng gồm: ảnh phong cảnh, chân dung, hoạt họa, vệ tinh, các sự kiện … đa số là ảnh 24 bit màu được chuyển sang ảnh cấp xám bằng trình xử lý ảnh Adobe Photoshop CS 8.0 được tập ảnh thử nghiệm gồm 2088 ảnh cấp xám. Gọi tập ảnh này là 𝓒0 sẽ được sử dụng trong hầu hết các thử nghiệm của luận án. 1.3.3. Công cụ hỗ trợ và môi trƣờng thực nghiệm Các kỹ thuật đưa ra của luận án được cài đặt trên môi trường Matlab phiên bản R2008b (7.7.0), chạy trên máy tính cấu hình Intel (R) Core (TM) 2 Duo T.7200 2.00GHz, bộ nhớ trong 1Gb, bộ nhớ ngoài dung lượng trống khả dụng 15GB. KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Chương này đưa ra bức tranh tổng quan về giấu tin trong ảnh và phát hiện ảnh giấu tin. Với mỗi phương pháp giấu sẽ hình thành nên các kỹ thuật phát hiện phù hợp thúc đẩy sự phát triển của phương pháp giấu. Việc đi sâu vào tìm hiểu các kỹ thuật phát hiện đó sẽ giúp chúng ta định hướng phát triển và cải tiến kỹ thuật giấu hiện tại hoặc đó chính là nền tảng để mở rộng cho các kỹ thuật phát hiện khác. Chương 2. KỸ THUẬT PHÁT HIỆN MÙ CHO ẢNH GIẤU TIN TRÊN LSB 2.1. KỸ THUẬT PHÁT HIỆN MÙ TRÊN LSB CỦA MIỀN KHÔNG GIAN 2.1.1. Phát hiện bằng phân tích “độ lệch chuẩn” 2.1.1.1. Phân tích kỹ thuật giấu LSB Khảo sát đặc trưng khác biệt giữa ảnh gốc C và ảnh S có giấu tin trên LSB. Thống kê dữ liệu của ảnh C và S được vector C26x10 và S26x10 với cij, sij (0 ≤ i ≤ 25, 0 ≤ j ≤ 9) là tần số của điểm ảnh C và S có giá trị bằng i*10+j. So sánh hai vector C26x10 và S26x10 phát hiện một vấn đề quan trọng đó là tổng giá trị trên từng hàng 5 của C26x10 và S26x10 tương ứng là không thay đổi. Chỉ có giá trị của các phần tử trong hàng đó là thay đổi. Trong ảnh C trên từng hàng của vector C26x10 xuất hiện nhiều điểm đột biến, tức giá trị của nó rất khác nhau. Còn với ảnh S thì các giá trị biến thiên rất gần nhau. 2.1.1.2. Phương pháp phát hiện Để phân loại ảnh có giấu tin và không có giấu tin trên LSB trong trường hợp này ta sử dụng định lý sau: Định lý 2.1 [108]: Cho X là đại lượng ngẫu nhiên có phân bố chuẩn N(a,2). Khi đó đại lượng ngẫu nhiên Y= (X - a)/ có phân bố chuẩn Nn(0,1) Định lý 2.2 - Cho X1, X2 , ... Xn là đại lượng ngẫu nhiên, độc lập cùng phân bố chuẩn N(a, 2). Khi đó đại lượng ngẫu nhiên X1 + X2 +...+ Xn sẽ có phân bố chuẩn N(na, n2). (chứng minh xem trong phụ lục A). Trong thực tế a và 2 chưa biết cho nên ta phải ước lượng a, 2. Có nhiều phương pháp để ước lượng các đại lượng này nhưng một phương pháp thông dụng và đơn giản nhất là phương pháp hợp lý cực đại. Bằng phương pháp này ta thay a n n bởi ước lượng x  1  x i và 2 bởi ước lượng Ŝ2 = 1  (x i  x) 2 , ( = Ŝ). Ký hiệu: n i 1 n i 1 xmax = max{x1, x2, …, xn} và xmin= min{x1, x2, …, xn }. Khi đó các đại lượng ngẫu nhiên: V1 = ̂ , V2 = ̂ , sẽ phân bố chuẩn Nn(0,1) không phụ thuộc a và 2 mà chỉ phụ thuộc vào n. Đặt V=V1+V2, do đại lượng ngẫu nhiên V1, V2 có phân bố chuẩn Nn(0,1) nên V có phân bố chuẩn Nn(0,2). Áp dụng định lý giới hạn trung tâm [108], ta có T= (2.1) √ sẽ có phân bố chuẩn Nn(0,1) đã được lập thành bảng XII trong [108] với n=1,2,3,... và mức ý nghĩa =0.1, 0.05,... Đại lượng ngẫu nhiên T từ (2.1) có phân bố chuẩn Nn(0,1) tức là ta có xác xuất  P{Tx0} =  p n ( t )dt trong đó Pn(t) là hàm mật độ xác suất chuẩn Nn(0,1) nếu cho x 0 trước n và giá trị xác suất sai số loại I với  = 0, ta tìm được giá trị ngưỡng x0 bởi phương trình sau đây: x0   Pn (t )dt  1   p n (t )dt  1   0 x0  Đó là những vấn đề cơ bản, làm cơ sở để xây dựng thuật toán phát hiện ảnh có giấu thông tin. Do T= V1  V2 mà (T  x0)  (V1+V2  2 x0) nên sau khi xác định 2 được x0 ta có thể tìm được ngưỡng theo t0 = 6 2 x0 (2.2) Áp dụng giải quyết bài toán Sau khi tìm được ngưỡng của bài toán ta áp dụng đề phân loại ảnh như sau: kiểm tra V = ̂ - Nếu V t0 kết luận C ảnh không giấu thông tin - Nếu V < t0 kết luận C ảnh có giấu thông tin Giá trị ngưỡng t0 được tính toán theo (2.2) dựa trên x0 tra cứu theo bảng phân bố chuẩn [108] với n=10 và độ tin cậy =0.1, 0.05, 0.025, 0.01 được giá trị tương ứng t0 =3.0349, 3.244, 3.414, 3.592. 2.1.2. Phát hiện bằng thống kê 2 một bậc tự do 2.1.2.1. Phân tích kỹ thuật “độ lệch chuẩn” Hạn chế của kỹ thuật trình bày ở 2.1.1 là phụ thuộc vào dữ liệu ảnh và độ dài của thông tin đem giấu trong ảnh. Nếu dữ liệu của ảnh có độ nhiễu cao thì rất khó phát hiện vì dữ liệu của ảnh phân bố rất đều. Mặt khác, nếu lượng thông tin đem giấu thấp sẽ không làm thay đổi dữ liệu ban đầu của ảnh, điều này ảnh hưởng đến sự phân bố đều dữ liệu của ảnh trong công thức phát hiện.Vì vậy sau đây là một phương pháp khác phát hiện ảnh có giấu tin trên LSB. 2.1.2.2. Phương pháp phát hiện Sử dụng định lý 2.3 trong [108] chúng ta xây dựng bổ đề 2.1. Định lý 2.3 [108]: Gọi m là số lần xuất hiện một biến cố A trong dãy n phép thử Becnouli với xác suất xuất hiện biến cố A là P(A) = p > 0. Khi đó, đại lượng ngẫu nhiên Y= có xấp xỉ phân bố chuẩn N(0, 1), với q √ = 1 - p. Bổ đề 2.1: Giả sử cho trước một dãy nhị phân được lấy từ một nguồn ngẫu nhiên, độc lập s=so, s1, ..., sn-1. Ký hiệu n0 và n1 lần lượt là tần suất số “0” và “1” xuất hiện trong dãy (tức n0 + n1 = n) Đặt z = ( ) (2.3) Khi đó, nếu s là ngẫu nhiên, độc lập thì z có phân bố “ – bình phương” (chisquare) 1 bậc tự do (với n >= 10) Áp dụng bổ đề 2.1 vào việc phân loại ảnh có giấu thông tin trên LSB bằng cách tính tần suất các điểm ảnh của một ảnh cần kiểm tra được vector C26x10 (bỏ qua hàng cuối cùng của C vì hàng này có chứa các giá trị bằng 0) ta được C25x10. Thực hiện tiếp một số bước: 1. Tìm giá trị lớn nhất của C25x10 ký hiệu là xmax = max{cij, i=̅̅̅̅̅̅, j=̅̅̅̅}. Giả sử giá trị max là xmax = ((i0,j0) có giá trị lớn nhất tại hàng i0 của C25x10). 4 2. Tính [0]=  X i0 , 2 j , j0 4 [1]=  X i0 ,2 j1 , j0 7 = [0]+ [1]. 2 Áp dụng bổ đề 2.1 ta có (n i0 [0]  n i 0 [1]) có phân bố 2 một bậc tự do. ni0 3. Kết luận, nếu (n i0 [0]  n i0 [1]) 2  12 () n i0 thì ảnh kiểm tra là ảnh không chứa thông 2 tin mật, ngược lại nếu (n i0 [0]  n i0 [1])   2 () thì ảnh kiểm tra có chứa thông tin 1 n i0 mật với xác suất sai số là . Thực hiện thử nghiệm trên cùng tập ảnh (gồm 500 ảnh) với các giá trị  = 0.1, 0.05, 0.025, 0.01, 0.005 tra bảng khi – bình phương [108] với n=1 được các giá trị tương ứng 12 =2.71, 3.84, 5.02, 6.63, 7.88. Thấy rằng kết quả phân loại hiệu quả khi 12 =2.71. 2.1.3. Phát hiện dựa trên phân tích tỉ lệ xám 2.1.3.1. Phát biểu bài toán Để làm giảm thiểu sai số xảy ra khi phân loại ảnh có giấu tin trên miền LSB chúng ta áp dụng bổ đề Neyman – Pearson với xác suất  (sai số loại I) cho trước cực tiểu hóa xác suất  (sai số loại II). 2.1.3.2. Giải quyết bài toán Trong phần này sử dụng một số bổ đề trong thống kê, từ đó có thể mở rộng các bổ đề này để có thể phân loại ảnh có giấu tin trên LSB. Bổ đề 2.2 (Neyman – Pearson) [108]: Cho trước f0, f1, f2,… là những hàm khả tích đối với độ đo  ( - hữu hạn) trên không gian S. Giả sử: Cho tập con wS và các hằng số c1, c2, c3,... thỏa mãn:  f (x)d(x)  c i i w Tập con w0  S và các hằng số k1, k2,… thoả mãn: f 0 ( x )   k i f i ( x ), x  w 0  i1  f i (x)d(x)  ci và f ( x )  k i f i ( x ), x  w 0 w0  0   i1 Khi đó: f 0 w0 ( x )d( x )   f 0 ( x )d( x ) w Bổ đề 2.3 [109]: Nếu P{x|H0} có phân bố đa thức (phân bố mũ) và giả thuyết H0 đúng thì đại lượng ngẫu nhiên: - 2 ln ( ) ( ) có phân bố 2. (2.5) Bổ đề 2.4 [109, 110]: Giả sử f1, f2, ..., fk là k hàm khả tích đối với độ đo  nào đó ( - hữu hạn) trên không gian S, còn A1*, A2*, ..., Ak* là một phân hoạch của S thoả mãn điều kiện: 8 Nếu xAi* và fi(x)  fj(x) với  j  i, i, j =1,2,.., k. ( ) ( ) ∑ ∫ ( ) ( ) ( ) Khi đó: ∑ ∫ (2.6) Điều này suy ra phân hoạch A1 , A2 , ..., Ak là một phân hoạch tối ưu, theo nghĩa hàm lực lượng lớn nhất [108]. * * * Đặt f0(x) = P(w | H1), f1(x)=P(w | H0), khi đó w0 là miền tối ưu nếu: w0={x  S : f 0 (x)  t () } (2.7) f1 ( x ) Hay nói cách khác: w0={x  S : P(x | H 1)  t( ) } (2.7’) P(x | H 0) Ở đây, theo bổ đề 2.2 nếu lấy ci = c = , ta có P{w0|H0}=, thì w0 được chọn như ở (2.7) hoặc (2.7’) là miền làm cho xác suất  là bé nhất khi xác suất  cố định. Còn t() được xác định bằng bổ đề 2.3. Để áp dụng cho việc tìm ảnh có chứa thông tin ẩn, trước hết ta giả sử P{x|H0} và P{x|H1} là mật độ xác suất đối với độ đo  ( - hữu hạn) nào đó khi lần lượt giả thuyết H0, H1 đúng. Theo bổ đề 2.2, chúng ta phải xác định miền w sao cho:  p(x |H0 )d(x)   (0 <  <1 cho trước) w và  p(x | H )d(x)  1   1 đạt giá trị lớn nhất (2.8) w Ứng dụng bổ đề 2.2, miền tối ưu: w0 = {x: p(x | H1)  t().p(x | H0)} hay: w0 = {x: p(x | H1 )  t () } (2.9) p( x | H 0 ) t() được chọn sao cho p(w | H0)=  Tiếp theo chúng ta sẽ giải bài toán trong thống kê toán học sau: Mệnh đề 2.1: Giả sử cho trước một đại lượng ngẫu nhiên k chiều X=(X1, X2, ..., Xk) có phân bố đa thức: P(X1=r1,X2=r2,..,Xk=rk)= trong đó n =∑ n! P1r1 P2r2 ..Pkrk (ri  0), i =1,..., k, r1!r2!..rk ! cho trước. Kiểm định giả thuyết H0: P1 = P10, P2 = P20, ..., Pk = Pk0 , (P10, P20, ..., Pk0 cho trước). Đối thuyết H1: tồn tại i để Pi  Pi0. Khi đó đại lượng ngẫu nhiên: k Pi0 i 1 Pi  2 ln  H0  2n  Pi ln k   2n i 1 k mi nPi0 m ln   2mi ln i0 n mi nPi i 1 9 (2.10) có phân bố 2 với k-1 bậc tự do (giả thuyết H0 đúng), với  0  P  H 0   1   P1      P1  P0  2 P  2 P  2  P0  ... k  P   k P   k       n (theo bổ đề 2.2, 2.3 và ước lượng hợp lý nhất [108]) trong đó ̅ (i =1,…, k) với mi là tần suất xuất hiện biến cố i nào đó trong dãy n phép thử độc lập. Chú ý: Trong thực nghiệm, t() trong (2.9) thường được chọn là 1, và Pi0 nếu không cho trước thường được ước lượng bằng phương pháp hợp lý nhất, bằng cách thay Pi0 bằng ̅̅̅ với i =1,..., k. Do vậy công thức (2.10) có thể đơn giản thành: k Pi i 1 Pi0  2 ln  H 0   2mi ln k Pi i 1 Pi0   mi 2 ln (2. 11) k Lúc đó đại lượng ngẫu nhiên  m 2 ln Pi có phân bố 2 với k-1 bậc tự do. i 0 i 1 Nhưng nếu chọn k=1 thì đương nhiên Pi  mi 2 ln Pi  ln k  ln1  0 với H0 đúng. Pi0 Hay: k Pi i 1 Pi0  m i ln k Pi i 1 Pi0  mi ln k Pi i 1 Pi0  mi ln 0 0 0 nếu H0 đúng nếu H1 đúng (2.12) thì chưa có kết luận Đây là bài toán tối ưu theo nghĩa xác suất  cho trước, cực tiểu hoá xác suất . Áp dụng vào bài toán phát hiện ảnh có giấu tin trên LSB ta được hai phương pháp phát hiện sau đây: 1/. Phƣơng pháp 1 Áp dụng bổ đề 2.2 cho phân loại tập ảnh có giấu tin trên LSB, trong trường hợp không biết trước ảnh gốc của mỗi ảnh, chúng ta phải xây dựng một ảnh làm “mốc” bằng cách tìm một ảnh có kích thước xấp xỉ (độ rộng hàng và cột, nếu tương đồng biểu đồ tần suất càng tốt) ảnh cần phân loại. Sử dụng hệ thức (2.12) làm cơ sở cho việc phát hiện ảnh có hay không chứa thông tin ẩn. Trong ứng dụng thực tế, nếu ̅ ̅̅̅ thì việc kiểm định giả thiết mới ̅̅̅ với i, (nếu i: ̅ ̅̅̅ thì loại ra khỏi công có ý nghĩa. Mặc dù vậy có thể ̅ thức), nhưng sự khác biệt không lớn lắm. Trường hợp như vậy, hệ thức (2.12) để 10
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.