Tóm tắt luận án Tiến sĩ Luật học: Giai đoạn tiền hợp đồng trong pháp luật Việt Nam

pdf
Số trang Tóm tắt luận án Tiến sĩ Luật học: Giai đoạn tiền hợp đồng trong pháp luật Việt Nam 38 Cỡ tệp Tóm tắt luận án Tiến sĩ Luật học: Giai đoạn tiền hợp đồng trong pháp luật Việt Nam 851 KB Lượt tải Tóm tắt luận án Tiến sĩ Luật học: Giai đoạn tiền hợp đồng trong pháp luật Việt Nam 0 Lượt đọc Tóm tắt luận án Tiến sĩ Luật học: Giai đoạn tiền hợp đồng trong pháp luật Việt Nam 6
Đánh giá Tóm tắt luận án Tiến sĩ Luật học: Giai đoạn tiền hợp đồng trong pháp luật Việt Nam
4.9 ( 11 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Đang xem trước 10 trên tổng 38 trang, để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP.HỒ CHÍ MINH _______________________ LÊ TRƢỜNG SƠN GIAI ĐOẠN TIỀN HỢP ĐỒNG TRONG PHÁP LUẬT VIỆT NAM Chuyên ngành: Luật kinh tế - Mã số : 62.38.01.07 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC TP.HỒ CHÍ MINH – 2015 Công trình được hoàn thành tại Trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. Đỗ Văn Đại Phản biện 1 : Tiến sĩ Phạm Kim Anh Phản biện 2 : Tiến sĩ Lê Đình Nghị Phản biện 3 : Phó giáo sƣ, Tiến sĩ Phan Huy Hồng Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp trường họp tại Trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh Vào hồi 8 giờ ngày 10 tháng10 năm 2015 Có thể tìm hiểu Luận án tại Thư viện Trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh hoặc Thư viện Khoa học Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh. MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................................... 1 1.Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................................................. 1 2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................................................... 1 3. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................................................ 2 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án..................................................................................... 2 5. Tính mới của luận án ...................................................................................................................... 2 PHẦN TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................................................................... 3 1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ............................................................................................... 3 2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam .................................................................................................. 3 3. Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu ...................................................................................... 3 PHẦN NỘI DUNG ............................................................................................................................... 4 Chƣơng 1. Các nguyên tắc điều chỉnh giai đoạn tiền hợp đồng ....................................................... 4 1.1. Khái quát về hợp đồng và giai đoạn tiền hợp đồng ...............................................................................4 1.1.1. Khái quát về hợp đồng ......................................................................................................... 4 1.1.2. Khái quát về giai đoạn tiền hợp đồng ................................................................................... 4 1.1.3. Đặc điểm của giai đoạn tiền hợp đồng ................................................................................. 5 1.2. Khái niệm và nội dung các nguyên tắc điều chỉnh giai đoạn tiền hợp đồng .......................................6 1.2.1. Khái niệm về nguyên tắc điều chỉnh giai đoạn tiền hợp đồng ............................................. 6 1.2.2. Nguyên tắc tự do hợp đồng .................................................................................................. 6 1.2.3. Nguyên tắc thiện chí, trung thực .......................................................................................... 7 Chƣơng 2. Nghĩa vụ cung cấp và bảo mật thông tin trong giai đoạn tiền hợp đồng...................... 9 2.1. Nghĩa vụ cung cấp thông tin trong giai đoạn tiền hợp đồng ................................................................9 2.1.1. Sự cần thiết của việc cung cấp thông tin trong giai đoạn tiền hợp đồng .............................. 9 2.1.2. Nghĩa vụ cung cấp thông tin tiền hợp đồng trong các hệ thống pháp luật ........................... 9 2.1.3. Nghĩa vụ cung cấp thông tin trong giai đoạn tiền hợp đồng trong pháp luật Việt Nam .... 10 2.2. Nghĩa vụ bảo mật thông tin trong giai đoạn tiền hợp đồng ................................................................11 2.2.1. Nghĩa vụ bảo mật thông tin trong quy định chuyên biệt .................................................... 11 2.2.2. Nghĩa vụ bảo mật thông tin trong quy định chung ............................................................. 12 Chƣơng 3 . Đề nghị và chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng ........................................................ 13 3.1. Đề nghị giao kết hợp đồng .....................................................................................................................13 3.1.1. Khái niệm đề nghị giao kết hợp đồng ................................................................................ 13 3.1.2. Hiệu lực của đề nghị giao kết hợp đồng ............................................................................. 16 3.2. Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng ..................................................................................................21 3.2.1. Khái niệm chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng ............................................................... 21 3.2.2. Hiệu lực của chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng............................................................ 23 Chƣơng 4. Hậu quả pháp lý đối với hành vi vi phạm nghĩa vụ tiền hợp đồng ............................. 25 4.1. Vô hiệu hợp đồng ...................................................................................................................................26 4.1.1. Kinh nghiệm nước ngoài .................................................................................................... 26 4.1.2. Theo pháp luật Việt Nam ................................................................................................... 27 4.2. Bồi thƣờng thiệt hại................................................................................................................................28 4.2.1. Bản chất pháp lý của bồi thường thiệt hại tiền hợp đồng ................................................... 28 4.2.2. Điều kiện làm phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại tiền hợp đồng .......................... 29 4.2.3. Thiệt hại được bồi thường .................................................................................................. 30 4.3. Chế tài khác ............................................................................................................................................32 KẾT LUẬN ......................................................................................................................................... 33 PHẦN MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Hợp đồng là sự thỏa thuận, là kết quả của sự thống nhất ý chí và, để tạo lập ra hợp đồng, các chủ thể phải trải qua một quá trình bằng cách trao đổi ý kiến rồi đi đến thoả thuận trong việc xác định nội dung cụ thể của hợp đồng. Căn cứ vào tính chất thời gian xảy ra trước khi có hợp đồng, giai đoạn này được gọi là giai đoạn “tiền hợp đồng”1 (hay giai đoạn trước hợp đồng). Đây là giai đoạn bắt đầu từ việc một bên thể hiện mong muốn xác lập một hợp đồng đến khi hợp đồng được giao kết. Trong giai đoạn tiền hợp đồng, các bên chưa chịu sự ràng buộc bởi hợp đồng mà các bên muốn xác lập nhưng giữa họ đã có mối liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau. Do đó, pháp luật cần phải điều chỉnh để cân bằng lợi ích của các bên. Ở các nước có nền kinh tế phát triển và hệ thống pháp luật tương đối hoàn thiện, ổn định như Anh, Pháp, Mỹ, Đức,… thì pháp luật điều chỉnh giai đoạn tiền hợp đồng không phải là vấn đề mới. Tuy nhiên, đối với Việt Nam thì đây là một vấn đề còn khá mới mẻ và chưa được quan tâm nhiều trong lĩnh vực khoa học pháp lý. Do vậy, nghiên cứu các quy định của pháp luật Việt Nam kết hợp với tham khảo pháp luật nước ngoài để từ đó rút ra những kinh nghiệm cho việc điều chỉnh giai đoạn tiền hợp đồng là việc cần thiết cả về lý luận và thực tiễn. Đấy là lý do để tác giả chọn chủ đề “Giai đoạn tiền hợp đồng trong pháp luật Việt Nam” làm đề tài luận án tiến sĩ luật học của mình. 2. Mục đích nghiên cứu Thực ra, giai đoạn tiền hợp đồng được điều chỉnh trong một số quy định chuyên biệt như quy định trong Luật thương mại, Luật cạnh tranh, Luật kinh doanh bảo hiểm… nhưng các quy định chuyên biệt này có phạm vi hẹp (chỉ điều chỉnh một số hợp đồng) và chưa thể hiện bất cập liên quan đến giai đoạn tiền hợp đồng. Bộ luật dân sự có quy định về giai đoạn tiền hợp đồng nhưng chưa đầy đủ, cần hoàn thiện. Văn bản này có phạm vi điều chỉnh chung cho các loại hợp đồng trong đó có hợp đồng thuộc phạm trù kinh tế do điều đầu tiên của Bộ luật quy định “Bộ luật dân sự quy định địa vị pháp lý, chuẩn mực pháp lý cho cách ứng xử của cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác; quyền, nghĩa vụ của các chủ thể về nhân thân và tài sản trong các quan hệ dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động“. Chính vì vậy, mục đích chính của luận án là nghiên cứu để đưa ra đề xuất định hướng và các giải pháp cụ thể để hoàn thiện các quy định của Bộ luật dân sự 2005 về các vấn đề liên quan đến giai đoạn tiền hợp đồng. 1 Đào Duy Anh 1996), Hán – Việt từ điển, Nxb. Thành phố Hồ Chí Minh, tr.267 : “tiền” có nghĩa là trước, mặt trước. 1 3. Phạm vi nghiên cứu Trong khuôn khổ luận án, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu giai đoạn xảy ra trước khi hợp đồng được giao kết (tồn tại), tức giai đoạn “tiền hợp đồng” và cũng chỉ giới hạn ở các nội dung sau : Các nguyên tắc điều chỉnh giai đoạn tiền hợp đồng; Nghĩa vụ cung cấp thông tin và nghĩa vụ bảo mật thông tin trong giai đoạn tiền hợp đồng; Đề nghị và chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng; Hậu quả pháp lý đối với hành vi vi phạm nghĩa vụ tiền hợp đồng. Phạm vi nghiên cứu chủ yếu của luận án sẽ là các vấn đề liên quan đến giai đoạn tiền hợp đồng trong khoa học pháp lý của Việt Nam kết hợp tham khảo pháp luật của các nước trong hệ thống Civil law, Common law (có chọn lọc các điển hình tiêu biểu trong mỗi hệ thống) và các văn bản quốc tế như Bộ nguyên tắc Unidroit về hợp đồng thương mại quốc tế (sau đây gọi tắt là Bộ nguyên tắc Unidroit), Bộ nguyên tắc Luật hợp đồng Châu Âu, Công ước Viên 1980 về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế (sau đây gọi tắt là Công ước Viên), Dự thảo khung tham chiếu chung châu Âu. Luận án có nghiên cứu một số quy định chuyên biệt của chuyên ngành kinh tế như Luật thương mại, Luật cạnh tranh, Luật kinh doanh bảo hiểm, Luật sở hữu trí tuệ nhưng nghiên cứu những nội dung quy định của BLDS 2005 và các vấn đề thực tiễn phát sinh từ việc áp dụng Bộ luật này sẽ là nội dung chủ yếu của luận án như đã nêu trong phần mục đích nghiên cứu. 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án Về phương diện lý luận, luận án góp phần vào việc củng cố và hoàn thiện cơ sở lý luận về hợp đồng trong khoa học pháp lý Việt Nam. Về phương diện thực tiễn, luận án là tài liệu tham khảo có giá trị cho việc hoàn thiện các quy định của pháp luật Việt Nam về giai đoạn tiền hợp đồng. Luận án cũng là tài liệu tham khảo cho việc giải quyết các tranh chấp liên quan đến giai đoạn tiền hợp đồng. Bên cạnh đó, luận án cũng là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho các cá nhân và doanh nghiệp Việt nam trong quá trình tham gia đàm phán, ký kết các hợp đồng. 5. Tính mới của luận án Thứ nhất, luận án là công trình đầu tiên ở Việt Nam nghiên cứu một cách hệ thống, toàn diện dưới góc độ lý luận và thực tiễn về giai đoạn tiền hợp đồng và pháp luật điều chỉnh giai đoạn tiền hợp đồng. Thứ hai, dưới góc độ lý luận, luận án góp phần làm rõ vai trò quan trọng của giai đoạn tiền hợp đồng, đồng thời luận án cũng đã làm rõ những nội dung quan trọng của giai đoạn tiền hợp đồng. 2 Thứ ba, luận án phân tích thực trạng pháp luật Việt Nam trong việc điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong giai đoạn tiền hợp đồng kết hợp so sánh với kinh nghiệm pháp luật các nước từ đó chỉ rõ những ưu điểm và hạn chế của pháp luật Việt Nam và đề xuất những kiến nghị hoàn thiện. PHẦN TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.Tình hình nghiên cứu ở nƣớc ngoài Ở nước ngoài, đã có một số công trình nghiên cứu liên quan đến giai đoạn tiền hợp đồng đã được công bố, có thể kể ra một số công trình tiêu biểu như : Cuốn sách Droit européen comparé des contrats của tác giả Rémy Cabrillac Nxb. LGDJ 2012; Cuốn sách Principes européens du contrat của tác giả Georges Rouhette, Nxb. Société de législation comparée 2003; Cuốn sách Projet de cadre commun de référence-Principes contractuels communs do Bénédicte Fauvarque-Cosson và Denis Mazeaud làm chủ biên, Nxb. Société de législation comparée 2008; Cuốn sách Formation du contrat của các tác giả J. Ghestin, G. Loiseau và Y-M Seriet, Tome 1, Nxb. LGDJ 2013; Cuốn sách The law of contract của tác giả Edwin Pell, Nxb. Sweet & Maxwell, 2011 (tập 1 và 2); Cuốn sách Contract law của tác giả Roger Halson, Nxb. PEARSON, 2013; Cuốn sách Contract Law của tác giả Neil Andrews, Nxb. Cambrige, 2011; Cuốn sách Precontractual Liability in European Private Law của John Cartwright và Martijn W. Hesselink, Nxb. Cambrige 2011;… 2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam Ở Việt Nam, tính đến nay, chưa có công trình hay sách chuyên khảo nào nghiên cứu một cách hệ thống, đầy đủ về giai đoạn tiền hợp đồng trong pháp luật Việt Nam. Mặc dù vậy, các nghiên cứu đơn lẻ về từng nội dung thuộc giai đoạn tiền hợp đồng trong pháp luật Việt Nam cũng đã có. Dưới đây là một số công trình điển hình : Cuốn sách Chế định hợp đồng trong Bộ luật dân sự Việt Nam của tác giả Nguyễn Ngọc Khánh do Nhà xuất bản (Viết tắt là Nxb) Tư pháp xuất bản năm 2007; Cuốn sách “Luật hợp đồng Việt Nam –Bản án và bình luận bản án, tập 1” của tác giả Đỗ Văn Đại, Nxb. Chính trị quốc gia – Sự thật năm 2013; Bài viết Đề nghị giao kết hợp đồng theo pháp luật Việt Nam của tác giả Ngô Huy Cương đăng trong trên Tạp chí Nhà nước và pháp luật (số 2) năm 2010; Bài viết Nguyên tắc thiện chí và vấn đề hoàn thiện Bộ luật dân sự Việt Nam của tác giả Nguyễn Anh Thư đăng trên Tạp chí Nhà nước và pháp luật số 10(318) năm 2014; … 3. Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu Thứ nhất, các công trình nghiên cứu về giai đoạn tiền hợp đồng đã được công bố mặc dù không đưa ra được khái niệm về tiền hợp đồng (bao gồm cả thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc của giai đoạn này) nhưng nhìn chung đều tương đối thống nhất trong việc xác định những vấn đề liên quan đến 3 giai đoạn tiền hợp đồng bao gồm: nguyên tắc tự do, thiện chí, trung thực trong giao kết hợp đồng, nghĩa vụ thông tin, đề nghị giao kết hợp đồng, chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng và hậu quả pháp lý đối với hành vi vi phạm nghĩa vụ tiền hợp đồng,… Thứ hai, qua các công trình nghiên cứu của tác giả nước ngoài được công bố, chúng ta thấy các hệ thống pháp luật đang có xu hướng xích lại gần nhau với nội hàm là ghi nhận ngày càng lớn trách nhiệm của các bên trong giai đoạn tiền hợp đồng. Tuy nhiên, các công trình này không liên quan đến pháp luật Việt Nam nên không trùng lặp với đề tài của luận án nhưng lại rất hữu ích cho luận án trong việc khai thác kinh nghiệm nước ngoài để hoàn thiện lý luận cũng như pháp luật Việt Nam trong việc điều chỉnh quan hệ phát sinh trong giai đoạn tiền hợp đồng. Thứ ba, ở Việt Nam một số khía cạnh của quan hệ phát sinh trong giai đoạn tiền hợp đồng đã được nghiên cứu và thậm chí có quy định điều chỉnh như các nguyên tắc trong việc xác lập hợp đồng, đề nghị và chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng. Tuy nhiên, vẫn chưa có công trình nghiên cứu một cách hệ thống về giai đoạn tiền hợp đồng. Một số vấn đề liên quan đến giai đoạn tiền hợp đồng vẫn còn khá mới mẻ và chưa được hoặc là ít được đề cập đến trong khoa học pháp lý Việt Nam. Luận án là công trình đầu tiên nghiên cứu một cách đầy đủ và chuyên sâu về giai đoạn tiền hợp đồng trong pháp luật Việt Nam. PHẦN NỘI DUNG Chƣơng 1. Các nguyên tắc điều chỉnh giai đoạn tiền hợp đồng 1.1. Khái quát về hợp đồng và giai đoạn tiền hợp đồng 1.1.1. Khái quát về hợp đồng Theo Điều 388 BLDS 2005, “Hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự”. Ở đây, khái niệm “dân sự” được quy định tại Điều 1 BLDS 2005 với nội hàm rất rộng bao gồm lĩnh vực dân sự, kinh doanh, thương mại, lao động. Với ý nghĩa đó, quy định về hợp đồng trong BLDS 2005 là áp dụng chung cho các loại hợp đồng, không phân biệt hợp đồng dân sự, kinh tế, thương mại, lao động. Nhìn một cách tổng thể, có thể nói định nghĩa về hợp đồng tại Điều 388 BLDS 2005 tuy ngắn gọn nhưng đã phản ánh đầy đủ các dấu hiệu pháp lý cơ bản của hợp đồng, thể hiện đúng bản chất của hợp đồng, đó là : sự thỏa thuận của các bên và mục đích của thỏa thuận là xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Ở đây, nếu thiếu một trong hai dấu hiệu đặc trưng này thì không thể có hợp đồng. 1.1.2. Khái quát về giai đoạn tiền hợp đồng 1.1.2.1. Khái niệm giai đoạn tiền hợp đồng 4 Giai đoạn tiền hợp đồng bắt đầu từ khi một bên thể hiện ý định muốn xác lập một hợp đồng đến khi hợp đồng được giao kết. Giai đoạn này dài hay ngắn còn phụ thuộc vào từng hoàn cảnh, phụ thuộc vào việc các bên có dành nhiều thời gian vào việc thương lượng hay không. 1.1.2.2. Sự cần thiết điều chỉnh giai đoạn tiền hợp đồng bằng pháp luật Liên quan đến mối quan hệ pháp lý giữa các bên trong giai đoạn tiền hợp đồng hiện có hai quan điểm khá trái chiều nhau2 : Quan điểm thứ nhất cho rằng, mối quan hệ pháp lý chỉ phát sinh khi hợp đồng được giao kết. Giai đoạn tiền hợp đồng chỉ mang tính chuẩn bị, tham gia vào đàm phán nghĩa là các bên phải chịu chi phí và các rủi ro có thể xảy ra. Do vậy, giai đoạn này không mang ý nghĩa pháp lý gì. Quan điểm thứ hai cho rằng, kể từ khi bắt đầu bước vào đàm phán, giữa các bên đã hình thành một mối quan hệ pháp lý đặc biệt được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Thực ra, “giai đoạn tiền hợp đồng là một giai đoạn rất dễ có sự gian lận và lạm dụng ở mọi góc độ”.3 Do đó, pháp luật cần phải điều chỉnh để cân bằng lợi ích của các bên. Theo tác giả luận án, chủ thể tham gia vào việc xác lập hợp đồng không thể thụ động với đối tác của mình mà cần có những hành động nhất định. Vì vậy, quan điểm thứ hai về mối quan hệ pháp lý giữa các bên trong giai đoạn tiền hợp đồng hợp lý hơn, giúp bảo đảm quyền và lợi ích chính đáng của các bên tham gia. 1.1.3. Đặc điểm của giai đoạn tiền hợp đồng Thứ nhất, ở giai đoạn này hợp đồng chưa hình thành nên các quy định áp dụng cho hợp đồng như thực hiện quyền, nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng không được áp dụng.4 Thứ hai, ở giai đoạn này các bên được hưởng tự do hợp đồng, một nguyên tắc nền tảng của xã hội hiện đại. Ở đây, nguyên tắc tự do hợp đồng được áp dụng và, do đó, các bên tự do trong ứng xử của mình và có thể quyết định xác lập hay không xác lập hợp đồng. Thứ ba, nếu ở giai đoạn tiền hợp đồng các bên có tự do trong việc xác lập hay không xác lập hợp đồng thì phải thừa nhận rằng quan hệ giữa các bên không thể nằm ngoài pháp luật. Giai đoạn này không được điều chỉnh bởi các quy định về thực hiện hợp đồng và tự do hợp đồng được áp dụng nhưng điều đó không có nghĩa là các bên hoàn toàn tự do và hoàn toàn tùy tiện trong ứng xử của mình. Thứ tư, về mối quan hệ giữa giai đoạn tiền hợp đồng và các giai đoạn khác liên quan đến hợp đồng thì về cơ bản là khá độc lập với nhau. Tuy nhiên, sự độc lập này cũng chỉ mang tính tương đối vì 2 John Cartwright & Martijin Hesselink (2011), Precontractual liability in private European private law, Cambridge, tr.60-63. Spéner Yawaga (1997), Les obligations précontractuelles de l'assureur, Revue générale du droit des assurances, (n° 1/1997). 4 Bertrand De Coninck (2002), Le droit commun de la rupture des négociations précontractuelles, in Le processus de formation du contrat, Nxb. Bruylant và LGDJ, tr.17. 3 5 một số ứng xử ở giai đoạn tiền hợp đồng có thể kéo theo những hệ quả liên quan đến giai đoạn tiếp theo của hợp đồng. 1.2. Khái niệm và nội dung các nguyên tắc điều chỉnh giai đoạn tiền hợp đồng 1.2.1. Khái niệm về nguyên tắc điều chỉnh giai đoạn tiền hợp đồng Theo BLDS 2005, các nguyên tắc riêng của chế định hợp đồng được chia ra theo các giai đoạn hợp đồng. Bao gồm những nguyên tắc trong giai đoạn giao kết hợp đồng và những nguyên tắc trong giai đoạn thực hiện hợp đồng. Trong phạm vi nghiên cứu, luận án chỉ giới hạn ở việc tìm hiểu những nguyên tắc trong giai đoạn giao kết hợp đồng (giai đoạn tiền hợp đồng). Đây là những quan điểm, tư tưởng chỉ đạo được ghi nhận trong các quy phạm pháp luật, buộc các bên tham gia giao kết hợp đồng phải tuân thủ, nếu không sẽ phải gánh chịu những hậu quả pháp lý nhất định. Nhìn chung, các nguyên tắc thường được pháp luật của các nước áp dụng điều chỉnh quan hệ tiền hợp đồng là nguyên tắc tự do giao kết hợp đồng và nguyên tắc thiện chí, trung thực. Đó sẽ là hai nguyên tắc mà chúng tôi sẽ phân tích, đánh giá trong khuôn khổ đề tài về giai đoạn tiền hợp đồng. 1.2.2. Nguyên tắc tự do hợp đồng 1.2.2.1. Ghi nhận nguyên tắc tự do hợp đồng Nguyên tắc tự do hợp đồng có nguồn gốc từ thuyết tự do ý chí trong giao kết hợp đồng.5 Đây “chắc chắn là một nguyên tắc cơ bản của pháp luật hợp đồng”6 và đã được ghi nhận trong các văn bản pháp lý quốc tế. Trong hệ thống pháp luật của các quốc gia, tự do hợp đồng cũng chính là một trong những nguyên tắc quan trọng. Nhiều hệ thống đã luật hóa nguyên tắc tự do hợp đồng này7. Ở Việt Nam, trong Bộ luật dân sự 2005, tự do hợp đồng vừa được quy định tại Điều 4 như là một nguyên tắc cơ bản áp dụng chung trong các quan hệ dân sự, đồng thời cũng được ghi nhận tại khoản 1 Điều 389 như là một nguyên tắc riêng áp dụng cho giai đoạn tiền hợp đồng của quan hệ hợp đồng. Dự thảo sửa đổi BLDS vào tháng 5 năm 2015 vẫn duy trì quy định vừa nêu tại khoản 2 Điều 3 với nội dung “Cá nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện các quyền dân sự của mình trên cơ sở tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận”. Từ đó, chúng ta có thể khẳng định, pháp luật Việt Nam đã ghi nhận nguyên tắc tự do hợp đồng. Điều này là hợp lý và phù hợp với xu hướng chung của pháp luật thế giới. 1.2.2.2. Nội hàm của nguyên tắc tự do hợp đồng Từ nguyên tắc tự do hợp đồng, chúng ta thấy có những hệ quả quan trọng cho giai đoạn tiền hợp đồng. 5 Lucienne Topor (1994), Les contrats, Litec, tr.8. Bénédicte Fauvarque-Cosson và Denis Mazeaud (Chủ biên, 2008), Projet de cadre commun de référence-Principes contractuels communs, Nxb. Société de législation comparée 2008, tr.25. 7 Bénédicte Fauvarque-Cosson và Denis Mazeaud (Chủ biên, 2008), sđd, tr.28. 6 6 Cụ thể, các chủ thể liên quan được tự do thương lượng trong giai đoạn tiền hợp đồng; tự do ấn định nội dung hợp đồng; tự do chấm dứt thương lượng và tự lựa chọn đối tác. Tuy nhiên, tự do hợp đồng chỉ là một trong những nguyên tắc điều chỉnh giai đoạn tiền hợp đồng. Ở giai đoạn này, chúng ta còn có nguyên tắc khác đáng quan tâm như nguyên tắc thiện chí, trung thực. 1.2.3. Nguyên tắc thiện chí, trung thực 1.2.3.1. Ghi nhận nguyên tắc thiện chí, trung thực Trong các hệ thống pháp luật, việc ghi nhận nguyên tắc thiện chí, trung thực cũng chưa có sự thống nhất trong giai đoạn tiền hợp đồng. Trong hệ thống Common law, các đối tác đang thương lượng hưởng một tự do hoàn toàn trong việc rút khỏi thương lượng, không có bất kỳ nghĩa vụ thiện chí nào tồn tại đối với những người thương lượng. Ngược lại, ở các nước thuộc hệ thống Civil law, chịu ảnh hưởng to lớn của luật La Mã, luật hợp đồng (bao gồm các nước châu Âu như Pháp, Đức, Italia,…) thừa nhận nguyên tắc thiện chí, trung thực. Nhìn chung, nghĩa vụ thiện chí, trung thực không chỉ đặt ra trong quá trình thực hiện hợp đồng mà ngay cả trong giai đoạn tiền hợp đồng8. Nguyên tắc thiện chí, trung thực cũng được ghi nhận trong nhiều văn bản quốc tế, như Bộ nguyên tắc Unidroit (Điều 1.7), Bộ nguyên tắc luật hợp đồng Châu Âu (Điều 2:301), Dự thảo khung tham chiếu chung châu Âu (khoản 2 Điều 3:301),… Ở Việt Nam, nguyên tắc thiện chí, trung thực được ghi nhận tại Điều 6 BLDS 2005: “trong quan hệ dân sự, các bên phải thiện chí, trung thực trong việc xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự, không bên nào được lừa dối bên nào”. Theo đó, nguyên tắc này không chỉ áp dụng trong việc “thực hiện” mà còn cả trong việc “xác lập” quyền, nghĩa vụ dân sự. Chúng ta đang tiến hành sửa đổi BLDS. Dự thảo sửa đổi BLDS tháng 5/2015 vẫn duy trì quy định tại khoản 3 Điều 3 theo đó “Khi tham gia quan hệ dân sự, cá nhân, pháp nhân phải thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình một cách thiện chí, trung thực”. Tuy vậy, Dự thảo sửa đổi BLDS này lại theo hướng bỏ việc vận dụng nguyên tắc này cho giai đoạn xác lập quyền và nghĩa vụ dân sự. Thiết nghĩ, thiện chí (bao gồm cả trung thực) được ghi nhận rộng rãi trên thế giới và đang có xu hướng luật hóa nguyên tắc này đối với giai đoạn tiền hợp đồng. Theo tác giả luận án, nội dung Điều 6 của BLDS năm 2005 nên được giữ lại: “trong quan hệ dân sự, các bên phải thiện chí, trung thực trong việc xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự”. Với việc khôi phục này, nguyên tắc thiện chí, trung thực sẽ tiếp tục điều chỉnh cả giai đoạn tiền hợp đồng. 1.2.3.2. Nội hàm của nguyên tắc thiện chí, trung thực 8 Rodrigo Novoa (2005), sđd, tr.593-595. 7
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.