Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa

pdf
Số trang Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa 27 Cỡ tệp Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa 411 KB Lượt tải Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa 0 Lượt đọc Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa 64
Đánh giá Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
4.8 ( 20 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Đang xem trước 10 trên tổng 27 trang, để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI DIỆP HUYỀN THẢO CÁC TỘI XÂM PHẠM TÌNH DỤC TRẺ EM TRÊN ĐỊA BÀN MIỀN TÂY NAM BỘ: TÌNH HÌNH, NGUYÊN NHÂN VÀ PHÕNG NGỪA Ngành: Tội phạm học và phòng ngừa tội phạm Mã số: 9.38.01.05 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC Hà Nội - 2020 Công trình đã được hoàn thành tại: HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. NGUYỄN TRUNG THÀNH 2. TS. NGUYỄN VĂN ĐIỆP Phản biện 1: PGS.TS. Đồng Đại Lộc Phản biện 2: PGS.TS. Trịnh Tiến Việt Phản biện 3: TS. Quản Minh Cường Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sĩ, họp tại Học viện Khoa học xã hội Vào lúc phút, ngày tháng năm 2020 Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia Thư viện Học viện Khoa học xã hội. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm gần đây các vụ án về xâm hại tình dục trẻ em đã xảy ra khá nhiều và ở mức độ đáng báo động trong phạm vi cả nước. Theo báo cáo số 20/BC-VKSTC Ngày 23/3 năm 2017 của Viện Kiểm Sát nhân dân tối cao về kết quả xử lý các vụ án xâm phạm tình dục trẻ em ở nước ta từ năm 2014 – 2016: năm 2014 khởi tố 1.832 vụ/1846 bị can; năm 2015 khởi tố 1.613 vụ/1.600 bị can; năm 2016 khởi tố 1.514 vụ/1.483 bị can, theo báo cáo số 16/BC-TANDTC ngày 24 tháng 3 năm 2017 của Tòa án nhân dân tối cao; năm 2014 thụ lý 1.825 vụ/1.976 bị cáo; năm 2015 thụ lý 1.692 vụ/1798 bị cáo; năm 2016 thụ lý 1.454 vụ/1528 bị cáo. Và theo báo cáo của Tòa án nhân dân tối cao về các tội xâm phạm tình dục trẻ em tính từ ngày 1.10.2017 đến 28.2.2019 tòa án nhân dân các cấp đã thụ lý sơ thẩm và phúc thầm 2.719 vụ với 2.894 bị cáo. Với số liệu được thống kê nêu trên vẫn chưa phản ánh đầy đủ về tình hình các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở nước ta hiện nay điều này đã cho thấy Việt Nam đang đứng trước thực trạng về xâm phạm tình dục, trong đó các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở nước ta đang diễn biến phức tạp và có chiều hướng gia tăng. Vì vậy việc bảo vệ trẻ em không còn là trách nhiệm riêng của từng gia đình mà là trách nhiệm chung của toàn xã hội. Tại khoản 1 Điều 37 Hiến pháp 2013 đã ghi nhận “Trẻ em được Nhà nước, gia đình và xã hội bảo vệ, chăm sóc và giáo dục; được tham gia vào các vấn đề về trẻ em. Nghiêm cấm xâm hại, hành hạ, ngược đãi, bỏ mặc, lạm dụng, bóc lột sức lao động và những hành vi khác vi phạm quyền trẻ em”. Miền Tây Nam Bộ cũng không nằm ngoài thực trạng chung của cả nước, với mức độ nghiêm trọng của các vụ án xâm hại tình dục và có xu hướng ngày càng tăng lên. Riêng đối với trẻ em thì nhiều vụ án xâm phạm tình dục trẻ em xảy ra có tính chất đặc biệt nghiêm trọng, thể hiện sự suy đồi đạo đức, coi thường tính mạng, sức khỏe và nhân phẩm của con người, gây bức xúc trong dư luận xã hội cả. Do vậy thực tiễn đòi hỏi phải có các công trình nghiên cứu tổng thể tình hình các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn Tây Nam Bộ để đánh giá tình hình tội phạm, nguyên nhân điều kiện của tình hình các tội xâm phạm tình dục đối với trẻ em từ đó đề xuất những giải pháp phòng ngừa.Vì thế đề tài “Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam Bộ: tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa” đã được được tác giả nghiên cứu và thực hiện đáp ứng nhu cầu của khu vực miền Tây Nam Bộ và trong công cuộc đấu tranh phòng ngừa các tội xâm phạm tình dục trẻ em của cả nước. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích Mục đích nghiên cứu của luận án này là: Phân tích tình hình các tội XPTDTE trên địa bàn miền Tây Nam Bộ từ đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường 1 phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam Bộ 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tổng quan về tình hình nghiên cứu ở trong nước và ngoài nước về những vấn đề liên quan đến luận án, đánh giá khái quát những vấn đề đã được thống nhất, những vấn đề tiếp tục nghiên cứu, xác định những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu trong luận án. - Khái quát lý luận về tình hình tội phạm, nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm, phòng ngừa và dự báo tình hình tội phạm, từ đó khái quát những vấn đề lý luận về tình hình các tội xâm phạm tình dục trẻ em như : khái niệm tình hình các tội xâm phạm tình dục trẻ em, nguyên nhân và điều kiện của tình hình các tội XPTDTE, dự báo và phòng ngừa các tội XPTDTE. - Phân tích, đánh giá tình hình các tội XPTDTE trên địa bàn miền Tây Nam Bộ trong thời gian từ năm 2007 đến năm 2017. Cụ thể luận án sẽ nghiên cứu đánh giá phần hiện của tình hình các tội XPTDTE thông qua các chỉ số phản ánh mức độ, động thái, cơ cấu, tính chất của tình hình các tội XPTDTE. Song song đó nghiên cứu, đánh giá phần ẩn của tình hình các tội này trên thực tiễn hiện nay. Từ đó đối chiếu so sánh tình hình các tội XPTDTE trên địa bàn miền Tây Nam Bộ năm 2018 - Phân tích nguyên nhân và điều kiện của tình hình các tội XPTDTE trên địa bàn miền Tây Nam Bộ trong thời gian từ năm 2007 đến năm 2017 và bổ sung năm 2018 - Dự báo tình hình các tội XPTDTE trên địa bàn miền Tây Nam Bộ trong thời gian tới, đề xuất các giải pháp tăng cường phòng ngừa tình hình các tội XPTDTE trên địa bàn miền Tây Nam Bộ 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận án tập trung nghiên cứu tình hình các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam Bộ, từ đó nghiên cứu nguyên nhân và điều kiện làm phát sinh, phát triển các loại tội phạm này, từ đó đề xuất các giải pháp phòng ngừa các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam Bộ . 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Luận án nghiên cứu với góc độ chuyên ngành: Tội phạm học và phòng ngừa tội phạm. - Về nhóm các tội XPTDTE được nghiên cứu trong luận án bao gồm 4 tội được quy định trong BLHS năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009: Tội hiếp dâm trẻ em (Điều 112), tội cưỡng dâm trẻ em (Điều 114), tội giao cấu với trẻ em (Điều 115), tội dâm ô trẻ em (Điều 116). - Đối chiếu với quy định của Luật Trẻ Em 2016 và luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 về các tội xâm phạm tình dục người dưới 16 tuổi (hiếp dâm người dưới 16 tuổi; cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi; giao 2 cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi; dâm ô đối với người dưới 16 tuổi; sử dụng người dưới 16 tuổi vào mục đích khiêu dâm) - Về thời gian nghiên cứu: Thông qua số liệu thống kê của tòa án nhân dân các tỉnh miền Tây Nam Bộ từ năm 2007 đến năm 2017 và bổ sung số liệu năm 2018 - Về địa bàn nghiên cứu, gồm 12 tỉnh và 01 thành phố trực thuộc trung ương bao gồm: Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Vĩnh Long, Sóc Trăng, Hậu Giang, Bạc Liêu, Cà Mau, An Giang, Đồng Tháp, Kiên Giang, Tp.Cần Thơ. - Để công trình nghiên cứu được hoàn thiện, luận án tổng hợp số liệu thống kê của Tòa án về các tội XPTDTE trên 13 địa bàn miền Tây Nam Bộ giai đoạn 2007 – 2017, năm 2018. Số liệu thống kê của tòa án nhân dân tối cao về số liệu tội phạm của cả nước và số liệu các tội XPTDTE của cả nước. Nghiên cứu điển hình 485 bản án ở 13 địa bàn miền Tây Nam Bộ từ năm 2007 – 2017, 2018 để thực hiện công trình nghiên cứu. Luận án sử dụng kết quả nghiên cứu điển hình để suy rộng ra kết quả nghiên cứu chung của tình hình các tội xâm phạm trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam Bộ. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp luận Luận án được thực hiện dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về cải cách tư pháp, Pháp luật về bảo vệ trẻ em, phòng ngừa các tội xâm phạm tình dục, bảo vệ danh dự nhân phẩm, quyền bất khả xâm phạm về tình dục của trẻ em. Từ đó, luận án được tiến hành theo những cách tiếp cận như sau: - Tiếp cận hệ thống. - Tiếp cận lịch sử. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê - Phương pháp so sánh 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án - Là công trình nghiên cứu các tội xâm phạm tình dục trẻ em ở cấp độ luận án tiến sĩ tập trung nghiên cứu đầy đủ các vấn đề về tình hình các tội xâm phạm tình dục trẻ em, nguyên nhân và điều kiện của tình hình các tội XPTDTE cũng như các biện pháp phòng ngừa loại tội phạm này trên địa bàn miền Tây Nam Bộ. - Là công trình nghiên cứu về tình hình các tội xâm phạm tình dục trẻ em mang yếu tố đặc thù riêng biệt của miền Tây Nam Bộ. Với các phương pháp 3 nghiên cứu liên ngành để từ đó nêu ra được đặc điểm chuyên biệt của tình hình tội phạm. - Là công trình nghiên cứu với hướng tiếp cận về đời sống, con người và các yếu tố về tôn giáo, tín ngưỡng của người dân miền Tây Nam Bộ trong nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm và trong công cuộc đấu tranh phòng ngừa loại tội phạm này trên thực tế. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án Kết quả nghiên cứu của luận án bổ sung những vấn đề lý luận về - Luận án sẽ là công trình chuyên khảo đóng góp cho công cuộc phòng ngừa các tội xâm phạm tình dục trẻ em không chỉ ở khu vực miền Tây Nam Bộ mà còn đóng góp cho việc phòng ngừa tội phạm này ở phạm vi cả nước. Luận án là tài liệu hữu ích tiếp nối cho cho việc nghiên cứu tình hình các tội XPTDTE và là một công trình có tính nối kết với các công trình nghiên cứu các tội XPTDTE ở khu vực Đông Nam Bộ, Tây Nguyên... tạo thành một bức tranh tổng thể của tình hình các tội XPTDTE. Các kết quả nghiên cứu của luận án sẽ góp phần bổ sung và tiếp nối các dữ liệu nghiên cứu trước đó, làm phong phú thêm nền tảng tri thức về tội phạm. Từ đó những giải pháp của luận án sẽ là nguồn nghiên cứu tiếp nối, công trình tham khảo hữu ích cho công cuộc đấu tranh phòng ngừa các tội XPTDTE Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ là nguồn tham khảo hữu ích cho các cơ quan có thẩm quyền nghiên cứu và vận dụng vào thực tiễn phòng ngừa tội phạm tại địa phương, nguồn tham khảo hữu ích cho các cơ quan lập pháp xem xét, đánh giá thực tiễn pháp luật Hình sự Việt Nam về các tội xâm phạm tình dục trẻ em để từ đó nghiên cứu chỉnh sửa, bổ sung những quy định pháp luật về các tội XPTDTE phù hợp với bối cảnh xã hội hiện nay. 7. Cơ cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, phấn kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận án gồm: - Chương 1: Tổng quan về tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án - Chương 2: Tình hình các tội xâm hại tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam Bộ - Chương 3: Nguyên nhân và điều kiện của tình hình các tội xâm hại tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam Bộ - Chương 4: Dự báo và các giài pháp phòng ngừa các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam Bộ Chương 1: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1 Tình hình nghiên cứu trong nước 4 1.1.1 Những công trình nghiên cứu về những vấn đề lý luận của tội phạm học tạo nền tảng lý luận cho đề tài luận án “Tội phạm ở Việt Nam thực trạng, nguyên nhân và giải pháp”, đây là đề tài cấp Nhà nước mả số KX – 04- 14 do Bộ Nội vụ nay là Bộ Công an làm chủ đề tài, Nxb Công an nhân dân, năm 1994 , công trình nghiên cứu về tình hình tội phạm ở Việt Nam, nêu ra một số đặc điểm về tội phạm, chủ thể của tội phạm, nguyên nhân và giải pháp phòng ngừa tội phạm nói chung. Đề tài chưa nghiên cứu nguyên nhân cũng như các biện pháp phòng ngừa các tội xâm phạm tình dục trẻ em. “Giáo trình Tội phạm học” của Giáo Sư, Tiến sĩ Đỗ Ngọc Quang, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội, năm 1995. Công trình nghiên cứu các vấn đế lý luận của tình hình tội phạm, đã chia các biện pháp phòng ngừa tội phạm ra thành các nhóm sau: Nhóm các biện pháp phòng ngừa chung; nhóm các biện pháp quản lý hành chính nhà nước về an ninh trật tự; nhóm các biện pháp phòng ngừa xã hội; nhóm những biện pháp phòng ngừa theo chức năng; nhóm những biện pháp phòng ngừa riêng. Mặc dù công trình nghiên cứu này không đề cập đến biện pháp phòng ngừa các phần tội phạm cụ thể, nhưng đây cũng là cơ sở để luận án tiếp cận và khai thác nghiên cứu trong nội dung về phòng ngừa các tội xâm phạm tình dục trẻ em. Sách chuyên khảo “Tội phạm học, Luật hình sự, Luật tố tụng Hình sự Việt Nam” Viện nghiên cứu Nhà nước và pháp luật, Nxb Chính trị quốc gia, năm 1994. Do Tiến sĩ Đào Trí Úc là chủ biên. Trong phần thứ nhất về tội phạm học công trình đã nghiên cứu những vấn đề lý luận của tội phạm học như khái niệm tình hình tội phạm, các thông số của tình hình tội phạm, các nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm, phòng ngừa tình hình tội phạm, dự báo kế hoạch và kế hoạch hóa các hoạt động đấu tranh tình hình tội phạm. Với những nội dung nghiên cứu của công trình nêu trên luận án đã kế thừa các thành quả đó để thực hiện các nội dung nghiên cứu liên quan đến tình hình tội phạm và phòng ngừa tội phạm. “Giáo trình tội phạm học”, Võ Khánh Vinh, Nxb Giáo dục, 1999, tái bản 2009. Hay “Giáo trình tội phạm học”, Võ Khánh Vinh, Nxb Công an nhân dân, 2003 và tái bản năm 2008, 2013. Công trình nghiên cứu các nhóm hiện tượng xã hội như: Tình hình tội phạm, tính quyết định luận, nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm, nhân thân người phạm tội, phòng ngừa tội phạm, hợp tác quốc tế trong đấu tranh phòng chống tình hình tội phạm. Công trình nghiên cứu tuy không phân tích chuyên sâu về tội phạm cụ thể nhưng công trình đã cung cấp nền tảng lý luận mang tính định hướng lý luận cho luận án tiếp cận nghiên cứu chuyên sâu về các tội xâm phạm tình dục trẻ em. “Giáo trình Tội phạm học” của Trường Đại Học Luật Hà Nội, Nxb Công an nhân dân, 2015. Trong giáo trình này nhóm tác giả đã phân tích các nội dung về tình hình tội phạm, lý luận chung về nguyên nhân và điều kiện của tình 5 hình tội phạm, lý luận về nhân thân và phòng ngừa tội phạm. Đây là cơ sở lý luận góp phần củng cố lý luận cho các nghiên cứu của luận án. Sách chuyên khảo “Tội phạm học Việt Nam: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” xuất bản năm 2000 của tập thể tác giả Viện nghiên cứu Nhà nước và Pháp Luật. Đây có thể xem là một công trình nghiên cứu điển hình về tội phạm học, nội dung nghiên cứu từ quá trình hình thành và phát triển của tội phạm học, đối tượng và phương pháp nghiên cứu của tội phạm học đến các vấn đề về phòng ngừa tội phạm. Những kiến thức của công trình nghiên cứu này góp phần ảnh hưởng đến tư duy và hướng nghiên cứu của luận án. Sách chuyên khảo “Một số vấn đề lý luận về tình hình tội phạm ở Việt Nam” Tác giả PGS. Tiến sĩ Phạm Văn Tĩnh, Nxb Tư Pháp, 2007. Tác phẩm này nghiên cứu cơ cấu về số lượng bị cáo và sự biến động của nó trong tình hình tội phạm. so sánh với giai đoạn 1986 – 1988 theo số chương của Bộ Luật Hình sự cho thấy: nhóm tội phạm về ma túy có cấp độ nguy hiểm cao nhất, nhóm tội xâm phạm an toàn, trật tự công công và nhóm tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế có cùng cấp độ nguy hiểm thứ hai; nhóm xâm phạm tình mạng, sức khỏe, nhân phẩm của con người có cấp độ nguy hiểm thứ ba. Trong công trình nghiên cứu này tác giả không nghiên cứu nguyên nhân và các biện pháp phòng ngừa tội phạm. Sách chuyên khảo “Nạn nhân của Tội phạm” tác giả PGS.TS Trần Hữu Tráng, Nxb Giáo dục Việt Nam, 2011. Tác giả đưa ra khái niệm về nạn nhân của tội phạm, các yếu tố và hoàn cảnh cụ thể trở thành nạn nhân của tội phạm, nguyên nhân của tình hình tội phạm trong đó có nguyên nhân từ phía nạn nhân. Sách chuyên khảo “Tội phạm học hiện đại và phòng ngừa tội phạm” của GS.TS Nguyễn Xuân Yêm, Nxb Công an nhân dân, 2001. Ở phần I công trình nghiên cứu lý luận cơ bản về tội phạm học, ở phần II công trình nghiên cứu chuyên sâu về chuyên ngành và phòng ngừa các tội phạm cụ thể. “ Nạn nhân của tội phạm”, Nguyễn Khắc Hải, tạp chí khoa học ĐHQGHN: Luật học, số 2/2018. Bài viết của tác giả đã phân tích và giải thích sâu về khái niệm nạn nhân dựa theo tiến trình lịch sử. Bài viết còn phân tích về nguyên nhân của nạn nhân hóa, quyền của nạn nhân, vai trò của nạn nhân trong hệ thống tư pháp hình sự. Nghiên cứu này đã củng cố thêm những lý luận cơ bản về nạn nhân, nạn nhân học của tội phạm học góp phần vào nền tảng lý luận phục vụ cho nghiên cứu của luận án. “Vấn đề phân loại nhân thân người phạm tội trong tội phạm học”, Nguyễn Thị Thanh Thủy, tạp chí luật học số 3/2003. Trong bài viết tác giả phân tích chuyên sâu về phân loại người phạm tội như phân loại người phạm tội theo dấu hiệu nhân khẩu học – xã hội, phân loại người phạm tội theo dấu hiệu pháp lý như: tính chất của khuynh hướng chống lại xã hội và các định hướng giá trị của nhân thân (tính chất và nội dung của mục đích và động cơ của hành vi phạm tội); mức độ nguy hiểm và bền vững của tính chống đối xã hội đó (vị trí của các 6 mục đích và động cơ trong cơ cấu nhân thân, mức độ phát triển, độ sâu của các định hướng giá trị và các phẩm chất đạo đức – tâm lý tương ứng). “Đặc điểm định tính của tình hình tội phạm ở nước ta hiện nay” Phạm Văn Tỉnh, tạp chí Nhà nước và pháp luật số 10/2005. Tác giả phân tích cơ cấu của tình hình tội phạm bao gồm cơ cấu cơ bản, cơ cấu chuyên biệt, cơ cấu dữ liệu, bài viết làm sáng tỏ cơ cấu trên hai bình diện dự liệu và thực tế, tác giả so sánh tổng hợp cơ cấu dữ liệu và cơ cấu thực tế của tình hình tội phạm trên cơ sở của hình phạt trong các thời kỳ của BLHS. “Nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm ở nước ta hiện nay – mô hình lý luận”, Phạm Văn Tỉnh, tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 06/2008. Tác giả phân tích khái niệm nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm, ảnh hưởng của xu thế hội nhập đến nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm. “Tổng quan về mức độ của tình hình tội phạm ở Việt Nam qua số liệu thống kê từ năm 1986 – 2008”, Phạm Văn Tỉnh, 2011, Nhà nước và Pháp luật, Viện Nhà nước và Pháp luật, số 4 (276), Tr 73- 80. Bài báo nghiên cứu về xu hướng của tình hình tội phạm, các chỉ số khái quát, mức độ của tình hình tội phạm xét theo tội danh, mức độ của tình hình tội phạm xét theo đơn vị hành vi phạm tội. Trong nhiều kết quả nghiên cứu thì có kết quả nghiên cứu liên quan đến tội danh hiếp dâm và hiếp dâm trẻ em ( năm 2001 có 1.376 bị cáo; năm 2002 có 1.383 bị cáo; năm 2003 có 1.282 bị cáo) tổng cộng trong giai đoạn ba năm có 4.041 bị cáo (chiếm 2.16%) Trong nghiên cứu này có giá trị tham khảo quan trọng trong công trình nghiên cứu luận án của tác giả. “Tội phạm học Việt Nam và phòng ngừa tội phạm”, Phạm Văn Tỉnh, tạp chí Nhà nước và pháp luật, 4/2009. – các hệ thống của phòng ngừa tội phạm bao gồm các biện pháp loại trừ tội phạm vả các biện pháp ngăn chặn tội phạm. Lý luận này được nghiên cứu sinh vận dụng vào quá trình nghiên cứu của Luận án về phòng ngừa các tội xâm phạm tình dục trẻ em có thể hiểu “là hệ thống nhiều mức độ các biện pháp mang tính chủ động do cơ quan, tổ chức và mọi công dân tiến hành dưới sự lãnh đạo của Đảng nhằm không cho các tội xâm phạm tình dục trẻ em diễn ra bằng cách tác động hạn chế và bằng cách đó làm giảm và dần dần loại bỏ tình hình tội phạm xâm phạm tình dục trẻ em’ 1.1.2 Những công trình nghiên cứu về tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa tội phạm nói chung và tội phạm cụ thể Luận án tiến sĩ luật học “Tội giết người trong Luật hình sự Việt nam và đấu tranh phòng chống tội phạm này” Đỗ Đức Hà, 2007. Luận án nghiên cứu về tội giết người theo quy định của Luật hình sự, thực tiễn tình hình tội giết người ở Việt Nam từ giai đoạn 1996 – 2005, lý giải nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội giết người, luận án đề xuất các giải pháp phòng ngừa và nâng cao hiệu quả của công tác phòng, chống tội phạm này trên thực tế. Kế thừa thành quả 7 nghiên cứu mà luận án đề cập trong đó có hành vi giết người nhằm che dấu hành vi phạm tội, trong đó có hành vi xâm phạm tình dục trẻ em. Luận án tiến sĩ luật học “Đấu tranh phòng, chống tội mua bán phụ nữ ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn Văn Hương, năm 2008, Trường Đại học Luật Hà Nội. Luận án nghiên cứu về tội mua bán phụ nữ trong giai đoạn từ năm 1998 – 2007, có 1904 bị cáo phạm tội trong có có 697 bị cáo lả nữ giới. Đối với tội mua bán phụ nữ thì việc lợi dụng mối quan hệ quen biết, dụ dỗ về vật chất chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu tình huống phạm tội. Đây cũng là tội phạm trực tiếp xâm hại đến quyền con người và nạn nhân là nữ giới. Luận án cũng phân tích nguyên nhân và giải phòng ngừa tội phạm này. Công trình nghiên cứu này cũng góp phần định hướng mở rộng nghiên cứu các tội phạm mà chủ thể của tội phạm là nữ giới. Luận án tiến sĩ luật học “Đấu tranh phòng, chống tội phạm có sử dụng bạo lực ở Việt Nam hiện nay”, Nguyễn Ngọc Bình, năm 2010. Luận án phân tích lý luận về phòng ngừa tội phạm và công tác đấu tranh phòng chống tội phạm có sử dụng bạo lực. Luận án tiến sĩ luật học “Phòng, chống tội phạm mua bán người tại Việt Nam” Nguyễn Mai Trâm, năm 2017, Học viện Khoa học Xã hội . Công trình nghiên cứu về tình hình tội phạm mua bán người từ năm 2004 đến năm 2015, luận án phân tích tính hình tội phạm mua bán người trên phạm vi toàn quốc, đánh giá nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm Luận văn thạc sĩ “Các tội phạm tình dục và đấu tranh chống các tội phạm này ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”, Trịnh Thị Thu Hương, 2004. Luận văn nghiên cứu về các tội xâm phạm tình dục trên địa bàn cả nước. Nạn nhân của tội phạm phần lớn là nữ. Luận văn phân tích quy định của pháp luật hình sự về các tội xâm phạm tình dục trẻ em và thực trạng của tình hình tội phạm. Luận văn thạc sĩ “Bảo vệ quyền của nạn nhân các tội xâm phạm tình dục trẻ em dưới gốc độ quyền con người” Nguyễn Huỳnh Bảo Khánh, 2011. Luận án phân tích quy định của pháp luật hình sự về các tội xâm phạm tình dục trẻ em, phân tích nạn nhân của tội phạm và các quyền liên quan đến nạn nhân của tội phạm. “Tội phạm hiếp dâm thực trạng và giải pháp”, Phạm Quốc Huỳnh, tạp chí Công an nhân dân số 1/1999. Tác giả phân tích thực trạng của tội phạm hiếp dâm diễn ra trên thực tế thông qua số liệu được thống kê, phân tích những ảnh hưởng của tội phạm này đối với xã hội và đề xuất giải pháp cụ thể phòng ngừa tội phạm. “Giải pháp phòng ngừa, đấu tranh với tội hiếp dâm”, Bùi Văn Dũng, tạp chí Công an nhân dân số11/1999; Bài viết tập trung phân tích các giải pháp cụ thể cho việc phòng ngừa, đấu tranh với tội hiếp dâm. Bên cạnh các giải pháp về kinh tế, văn hóa thì tác giả đặc biệt quan tâm đến các giải pháp cụ thể từ phía người 8
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.