Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Quản trị rủi ro thị trường tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam

docx
Số trang Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Quản trị rủi ro thị trường tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam 32 Cỡ tệp Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Quản trị rủi ro thị trường tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam 2 MB Lượt tải Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Quản trị rủi ro thị trường tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam 0 Lượt đọc Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Quản trị rủi ro thị trường tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam 2
Đánh giá Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Quản trị rủi ro thị trường tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
4.8 ( 10 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM HỌC VIỆN NGÂN HÀNG HOÀNG XUÂN PHONG QUẢN TRỊ RỦI RO THỊ TRƯỜNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG Mà SỐ: 62.34.02.01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI -2014 Công trình được hoàn thành tại: Học viện Ngân hàng Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Tô Ngọc Hưng 2. TS. Hoàng Việt Trung Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp trường họp tại Học viện Ngân hàng Vào hồi ngày tháng năm Có thể tìm hiểu Luận án tại Thư viện Học Viện Ngân Hàng và Thư viện Quốc Gia Việt Nam. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sau khi gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới (WTO), mức độ hội nhập của Việt Nam vào nền kinh tế toàn cầu ngày càng sâu và rộng. Hội nhập có thể mang đến cho các ngân hàng Việt Nam cơ hội trong việc học hỏi, tiếp thu kinh nghiệm quản trị cũng như tận dụng công nghệ tiên tiến, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ từ những quốc gia có nền kinh tế phát triển. Tuy nhiên, hội nhập cũng làm nảy sinh ngày càng nhiều những khó khăn và thách thức, mà thách thức khôn lường đối với NHTM là những lực lượng rủi ro trong kinh doanh cùng với các yếu tố thị trường ngày càng phức tạp đã được giải phóng và xuất hiện ngày một nhiều hơn và có tính chất phức tạp hơn. Bởi lẽ: Sự đa dạng hóa sản phẩm tài chính ngân hàng thì mức độ rủi ro ngày càng lớn; môi trường tài chính biến động không ngừng và khó kiểm soát, rất dễ xảy ra phản ứng dây chuyền. Trong khi đó, các NHTM Việt Nam lại thiếu kinh nghiệm thực tế, lúng túng trong cách điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh doanh tiền tệ. Vì vậy, song song với mục tiêu phát triển toàn diện thì quản trịtốt rủi ro thị trường để tạo ra một môi trường kinh doanh ổn định đang là áp lực lớn của tất cả các NHTM Việt Nam hiện nay. Trong bối cảnh đó, việc nghiên cứu quản trị rủi ro thị trường nhằm giảm thiểu những mất mát cho NHTM là vấn đề hết sức quan trọng, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn bức xúc, cả trên bình diện toàn cầu cũng như ở từng quốc gia. Từ cuối năm 2002, để tăng cường hơn nữa khả năng chịu đựng của ngân hàng thương mại bởi tình huống xấu trong hoạt động kinh doanh, cũng như để đảm bảo tính an toàn của cả hệ thống, Ủy ban giám sát hoạt động ngân hàng có trụ sở tại Basel đã ban hành các qui định để chuẩn hóa quản trịrủi ro thị trường. Từ đó đến nay, các công cụ và phương pháp lượng hóa các giá trị chịu rủi ro thị trường đã và đang được cải tiến và đầu tư liên tục. 2 Những năm qua, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam đã áp dụng một số chính sách nhằm giảm thiểu RRTT để có thể đứng vững trong cạnh tranh và quyết tâm thực hiện chiến lược của mình là xây dựng Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam thành một tập đoàn tài chính hung mạnh của quốc gia, khu vực và toàn cầu. Tuy nhiên, trong điều kiện môi trường kinh tế bất ổn hiện nay, lãi suất, tỷ giá…biến động bất thường, liên tục xẩy ra nhiều thời điểm đã mang đến tồn thất không nhỏ cho Ngân hàng. Bên cạnh đó, do vẫn còn thiếu kinh nghiệm, cái nhìn toàn diện, do điều kiện kinh tế, xã hội, việc áp dụng các chuẩn mực quản trịrủi ro thị trường đúng theo tiêu chuẩn quốc tế hiện hành vào hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung và của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam nói riêng là vấn đề rất khó khăn, cần được tiếp tục trao đổi, làm sáng tỏ. Từ những vấn đề lý luận và thực tiễn trên, tôi chọn chủ đề: “Quản trị rủi ro thị trường tại NHTMCP Công thương Việt Nam”để nghiên cứu và bảo vệ luận án tiến sỹ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu Tính đến thời điểm hiện tại có nhiều công trình nghiên cứu khoa học xung quanh vấn đề quản trị rủi ro NHTM như:-Hennie van Greuing và Sonia Brajovic Bratanovic, với nghiên cứu mang tên” ANALYZING AND MANAGING BANKING RISK” 2003. Trong nghiên cứu của mình, tác giả đã chủ yếu nêu lên phương pháp lượng hóa RRTT bằng kỹ thuật tính toán VAR. Các phương pháp tính VAR gồm: Phương pháp phân tích quá khứ), Phương pháp phương sai, hiệp phương sai và phương pháp mô phỏng. Chưa có công trình nào nghiên cứu sâu về vấn đề này tại Việt nam, tuy nhiên có thể nêu Luận văn thạc sĩ: Dư Thi Minh, “Quản lý rủi ro tỷ giá trong hoạt động kinh doanh ngoại hối tại Ngân hàng TMCP Quân đội- thực trạng và giải pháp”, 2012, HVNH. “Giải pháp quản lý rủi ro lãi suất tại Ngân hàng Nông nghiệp và pháp triển nông thôn Việt Nam ” Luận án tiến sĩ kinh tế của tác giả Đỗ Thị Kim Hảo -2005. 3 Nhìn chung, những nghiên cứu về Quản trị rủi ro thị trường tại NHTM một cách tổng thể còn rất ít. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành “Phương pháp quản lý rủi ro thị trường tại ngân hàng thương mại Việt Nam”, TS. Phạm Huy Hùng mã số: KNH2008-02, 2010 là một công trình nghiên cứu hoàn chỉnh nhất từ trước tới nay về nội dung quản trị rủi ro thị trường tại Việt Nam. Song mục tiêu nghiên cứu của đề tài đặt nhiều trọng tâm vào một số phương pháp lượng hóa rủi ro thị trường và các đề xuất áp dụng các phương pháp lượng hóa trên đối với với hệ thống NHTM Việt Nam. Hầu hết những công trình nghiên cứu trong nước chưa tiếp cận được một cách toàn diện về quản trị rủi ro thị trường tại NHTM một cách tổng thể, bao gồm cả rủi ro lãi suất và rủi ro hối đoái, kết hợp giữa lý luận và thực tiễn để làm rõ mục tiêu và những nội dung cơ bản của QTRRTT, nghiên cứu được tổng hợp về các phương pháp định lượng rủi ro thị trường, các công trình nghiên cứu trước đây chưa nêu lên được các giải pháp đồng bộ đề xuất tổng thể từ mô hình, quy trình quản trị rủi ro thị trường, các phương pháp vận dụng để quản trị, dự báo biến động thị trường.. đặc biệt gắn với điều kiện cụ thể của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam. Những “khoảng trống” trên đây đã gợi mở cho tác giả những hướng nghiên cứu mới nhằm thực hiện tốt luận án của mình. Do vậy, có thể khẳng định luận án “ Quản trị rủi ro thị trường tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam” là luận án tiến sỹ kinh tế đầu tiên nghiên cứu một cách hệ thống và toàn diện về các nội dung của Quản trị rủi ro thị trường tại Ngân hàng là cơ sở lý luận để đánh giá thực trạng và qua đó đưa ra các giải pháp nâng cao năng lực quản trị rủi ro thị trường tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam . 4 3. Mục tiêu nghiên cứu của luận án Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận chung về rủi ro thị trường, phương pháp xác định, đo lường và kiểm soát rủi ro thị trường; hệ thống phần mềm quản trị rủi ro thị trường của NHTM; Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản trị rủi ro thị trường Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam; Luận án đề xuất giải pháp nâng cao năng lực QTRRTT tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam phù hợp với thông lệ quốc tế. 4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của luận án: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về rủi ro thị trường và quản trị rủi ro thị trường tại ngân hàng thương mại. - Phạm vi nghiên cứu: Quản trị rủi ro thị trường (bao gồm rủi ro lãi suât và rủi ro tỷ giá) tại NHTMCPCông thương Việt Nam từ năm 2008 đến 2012 và định hướng đến 2015. 5.Phương pháp nghiên cứu Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; Phương pháp logic; Phương pháp thống kê và tổng hợp; Các phương pháp nghiên cứu khác: So sánh, quy nạp và diễn dịch. 6.Các đóng góp của luận án Luận án hệ thống hóa, làm sáng tỏ lý luận về quản trị rủi ro thị trường trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế và gia tăng áp lực cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh của NHTM. Giới thiệu các nội dung cơ bản về rủi ro thị trường (trong phạm vi là: rủi ro lãi suất và rủi ro tỷ giá) của NHTM. Đặc biệt luận án đưa ra được cách thức xây dựng một hệ thống chuẩn hóa về quản trị rủi ro thị trường tại NHTM từ mô hình, chính sách đến quy trình QTRRTT. Nêu kinh nghiệm quản trị rủi ro thị trường của một số NHTM nước ngoài và rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. 5 Dựa trên thông tin khảo sát, tư liệu thực tế, luận án đã giới thiệu khái quát về Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, phân tích được thực trạng công tác quản trị rủi ro thị trường tại Ngân hàng TMCP công thương Việt Nam, chỉ ra những thành công cơ bản cùng các tồn tại, hạn chế, yếu kém và nguyên nhân của công tác quản trị rủi ro thị trường của Ngân hàng – làm cơ sở để xuất giải pháp đổi mới, hoàn thiện công tác quản trị rủi ro thị trường của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam trong thời gian tới. Luận án đề xuất hệ thống 06 giải pháp phù hợp với điều kiện của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam từ việc xây dựng khung quản trị rủi ro theo chuẩn mực quốc tế; xây dựng, hoàn thiện chính sách quản trị rủi ro thị trường; hoàn thiện mô hình, quy trình, phương pháp và công cụ quản trị rủi ro thị trường; các giải pháp để nâng cao thiết bị kỹ thuật hiện đại, thiết lập các phần mềm quản trị rủi ro; tăng khả năng dự báo cho đến đào tạo đội ngũ cán bộ quản trị rủi ro thị trường nhằm thực hiện tốt hơn công tác quản trị rủi ro thị trường của Vietinbank trong thời gian tới. 7. Kết cấu luận án Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án được cấu trúc thành 03 chương như sau: Chương 1: Những vấn đề chung về quản trị rủi ro thị trường của ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng công tác quản trị rủi ro thị trường tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực quản trị rủi ro thị trường tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam 6 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO THỊ TRƯỜNG CỦANGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Rủi ro thị trường trong hoạt động của Ngân hàng thương mại 1.1.1. Khái niệm rủi ro thị trường Rủi ro thị trường (RRTT) được định nghĩa là khả năng xẩy ra mất mát đối với ngân hàng do sự thay đổi của các yếu tố thị trường. Đó là rủi ro mà giá trị của các trạng thái nội hoặc ngoại bảng cân đối kế toán (CĐKT) chịu ảnh hưởng bất lợi bởi những biến động trong thị trường chứng khoán, lãi suất, tỷ giá hối đoái hay giá cả hàng hoá, hay là rủi ro đối với thu nhập và vốn của ngân hàng do sự thay đổi trên thị trường về lãi suất về giá chứng khoán, tỷ giá, giá cả hàng hóa. 1.1.2. Các loại rủi ro thị trường Nhìn chung, RRTT bao gồm rủi ro lãi suất, rủi ro hối đoái, rủi ro chứng khoán và rủi ro hàng hoá. 1.1.2.1. Rủi ro lãi suất a. Khái niệm RRLS RRLS tại các NHTM là những tổn thất tiềm tàng mà Ngân hàng phải gánh chịu khi lãi suất thị trường biến động. Rủi ro lãi suất là nguy cơ biến động thu nhập và giá trị ròng của ngân hàng khi lãi suất thị trường biến động b. Các loại RRLS: Rủi ro lãi suất có 3 loại: Rủi ro hiển nhiên (Outright Risk), rủi ro đường cong lợi suất (Yield Curve Risk), rủi ro cơ bản (Basic Risk) c. Tác động của RRLS Tác động tới thu nhập tương lai của ngân hàng (Earning Perspective) Tác động tới giá trị kinh tế (Market Value) của các tài sản. 7 1.1.2.2. Rủi ro hối đoái a. Khái niệm Rủi ro hối đoái là khả năng rủi ro hiện tại hoặc tương lai phát sinh đối với thu nhập và vốn do những biến động bất lợi về tỷ giá hối đoái.Rủi ro hối đoái trong luận án này bao gồm một phần lớn là rủi ro tỷ giá - là những tổn thất gây ra do sự biến động của tỷ giá. b. Các loại rủi ro trong kinh doanh hối đoái Rủi ro hoạt động (Operational Risk); Rủi ro thanh khoản (liquydity Risk);Rủi ro thanh toán (Settlement Risk);Rủi ro thị trường c. - Tác động của RR hối đoái Một ngân hàng với một trạng thái ngoại tệ mở lớn có khả năng đối mặt với thiệt hại đáng kể khi tỷ giá thay đổi.Ngân hàngchịu RRHĐ khi duy trì trạng thái ngoại hối mở (open position). 1.1.3. Định lượng RRTT Theo các lý thuyết cập nhật nhất hiện nay, khi định lượng RRTT có thể áp dụng theo 4 phương pháp, theo hai tiêu chí cơ bản là: (1) Hậu quả của rủi ro và (2) xác suất xảy ra rủi ro. Hậu quả và xác suất xảy ra rủi ro đều có hai mức độ là từ thấp đến cao. Với hai tiêu chí trên việc định lượng RRTT có thể được mô tả ở bảng sau: Bảng 1.1: Các phương pháp định lượng rủi ro thị trường Phương pháp đo lường 1. Khe hở nhạy cảm lãi suất 2.Độ nhạy cảm lãi suất (PVBP/Duration) 3. Định giá lại tỷ giá (mark - to- market) 4. Giá trị có thể tổn thất (VaR) Đo lường Hậu quả X.suất RRLS Không Không RRLS Có Không RRTG Có Không RRLS và RRTG Có Có 8 1.2.Quản trị rủi ro thị trường tại NHTM 1.2.1. Khái niệm Quản trị RRTT tại NHTM là các biện pháp, các hoạt động tác động tới RRTT, bao gồm việc đo lường, xác định, giám sát, kiểm soát RRTT của các tổ chức ngân hàng, nhằm hạn chế đến mức tối đa các ảnh hưởng xấu tác động đến thu nhập của ngân hàng khi thị trường thay đổi. Về mặt nghiệp vụ, quản trị RRTT là việc dùng các công cụ tài chính để hạn chế hay giảm thiểu mất mát tài chính do RRTT gây ra. 1.2.2. Mục tiêu của QTRRTT 1.2.2.1. Giảm thiểu mất mát cho ngân hàng Một trong những mục tiêu quan trọng trong hoạt động quản trị RRTT là hạn chế tới mức tối đa mọi ảnh hưởng xấu của sự biến động lãi suất, tỷ giá đến thu nhập của ngân hàng. Dù lãi suất, tỷ giá thay đổi như thế nào, các ngân hàng luôn mong muốn đạt được thu nhập dự kiến ở mức tương đối ổn định. 1.2.2.2. Tăng lợi nhuận cho ngân hàng Ngoài việc giảm thiểu những mất mát do RRTT gây ra, ngân hàng còn có thể tối đa hóa lợi nhuận cho mình với những dự đoán đúng về biến động của lãi suất, tỷ giá trong tương lai. 1.2.3. Nội dung quản trị RRTT 1.2.3.1. Mô hình QTRR Mô hình QTRR chuẩn có thể được NH tham khảo và áp dụng như sau: CEO Kinh doanh Front office QTRR Tác nghiệp Middle office Back office Hình 1.1: Mô hình quản trị rủi ro 9 Nguồn: Tài liệu tư vấn ING Ngân hàng cần phải xây dựng được một mô hình QTRR phù hợp với quy mô và đặc điểm kinh doanh tuy nhiên với mô hình kinh doanh hiện đại đều có sự tách bạch nhiệm vụ rõ ràng giữa 3 bộ phận là kinh doanh, quản trị rủi ro và tác nghiệp nhằm mục đích hỗ trợ và giám sát lẫn nhau. 1.2.3.2. Chính sách quản trị RRTT Chính sách QTRRTT là một hệ thống các hạn mức và văn bản hướng dẫn các hoạt động rủi ro được xây dựng cho toàn ngân hàng. Thông lệ quản trị rủi ro hiệu quả phải bắt đầu từ cấp cao nhất, đó là các chức năng QTRR do Hội đồng Quản trị (HĐQT) và Ban điều hành (BĐH) thực hiện. 1.2.3.3. Qui trình quản trị RRTT a.Nhận dạng rủi ro Các NHTM cần thiết lập hệ thống quản trị RRTT có khả năng nhận biết tất cả các nguồn RRTT cũng như đánh giá được tác động của biến động lãi suất, tỷ giá.. đối với phạm vi hoạt động của ngân hàng, nhận diện và lượng hóa những nguồn chính gây nên rủi ro cho ngân hàng. b.Đo lường rủi ro: Ngân hàng có thể áp dụng kỹ thuật đo lường RRTT ở cả hai khía cạnh lợi nhuận và giá trị kinh tế. Hiện nay trên thế giới đo lường hay định lượng RRTT đã được thực hiện theo 4 phương pháp : (1) Đo lường bằng biểu đồ độ lệchphân tích khe hở nhạy cảm lãi suất, (2)Phân tích độ nhạy cảm của lãi suất (3) Định giá lại tỷ giá và (4) Định lượng RRTT bằng giá trị có thể tổn thất-VaR, các nội dung trên đã được trình bày ở phần Định lượng RRTT ở trên. c.Giám sát và kiểm soát rủi ro Ngân hàng nên đánh giá lại các chiến lược hiện tại có phù hợp với hồ sơ rủi ro như dự tính của ngân hàng định kỳ. Ban quản trị cấp cao ngân hàng nên có hệ thống báo cáo cho phép họ giám sát tình hình rủi ro hiện tại và tiềm năng để đảm bảo rằng các mức độ đó nhất quán với các mục tiêu đã đề ra. Ngân hàng cần thiết lập và duy trì một hệ thống 10 kiểm soát hiệu quả. Ngân hàng cần kiểm tra và cập nhật mỗi bước của quá trình đo lường RRTT để đảm bảo tính trung thực và hợp lý. 1.2.3.4. Quản trị bằng hạn mức Các loại hạn mức cho quản trị RRTT bao gồm: Hạn mức trạng thái mở; Hạn mức lỗ (Stop-loss limits); Tổng trạng thái trên sổ sách (Total book Limits); Hạn mức cho các đối tác (Counterparty Limits); Hạn mức khe hở nhạy cảm lãi suất; Hạn mức độ nhạy cảm; Hạn mức giá trị tổn thất (VaR). 1.2.3.5. Sử dụng công cụ sản phẩm phái sinh để phòng ngừa RRTT Mục đích dùng các sản phẩm phái sinh để biến đổi rủi ro. Ngân hàng sử dụng các công cụ phái sinh: Hợp đồng lãi suất kỳ hạn, hối đoái kỳ hạn(forward); Hoán đổi lãi suất, hoán đối ngoại hối (Swap); Quyền chọn tiền tệ, lãi suất ( Option) ; Hợp đồng tương lai (Futures). 1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị RRTT tại NHTM Trình độ công nghệ, năng lực cán bộ chuyên môn; Môi trường pháp lý và sự phát triển của thị trường tài chính; Hệ thống thông tin dự báo về tình hình thị trường, lãi suất, tỷ giá. 1.3. KINH NGHIỆM QTRRTT TẠI MỘT SỐ NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI Luận án lựa chọn kinh nghiệm của các Ngân hàng tiên tiến là: Ngân hàng KDB (The Korea Development bank) –Koreavà chi nhánh ngân hàng Calyon, Hồ Chí Minh. Trên cơ sở đó luận án rút ra một số bài học về quản trị RRTT: Các ưu việt trong phương pháp QTRRTT của 2 ngân hàng nước ngoài này là : (1) Áp dụng phương pháp QTRR tiên tiến, (2) Có các phần mềm rất hiện đại với chi phí rất cao, độ tin cậy khá lớn, (3) Có qui trình QTRRTT bài bản và được chuẩn hóa, (4) Quản lý RRTT bằng VaR là phương pháp hiện đại nhất hiện nay. 11 12 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO THỊ TRƯỜNG TẠI NHTMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM 2.1.Tổng quan về NHTMCP Công thương Việt Nam (Vietinbank) 2.1.1.Sự ra đời và phát triển của NHTMCP Công thương Việt Nam Là một ngân hàng thuộc sở hữu của nhà nước, được thành lập năm 1988. Cổ phần hóa năm 2008. Với sản phẩm lõi là hoạt động ngân hàng, Vietinbank có mạng lưới kinh doanh trải rộng toàn quốc. Đội ngũ nhân viên trên 18.000 người, xếp thứ hai trong Hệ thống NHTM Việt Nam. Vietinbank là thành viên chính thức của nhiều tổ chức có uy tín. Trải qua quá trình xây dựng và trưởng thành, từ một ngân hàng chuyên doanh, đến nay Vietinbank đã có những bước phát triển toàn diện khẳng định vị thế của một NHTM Nhà nước lớn ở Việt Nam. 2.1.2.Tổ chức bộ máy Mô hình hoạt động của Vietinbank được tổ chức như sau: Biểu đồ 2.1. Mô hình hoạt động mục tiêu giai đoạn 2013 - 2015 Biểu đồ 2. 1: MÔ HÌNH HOẠT ĐỘNG MỤC TIÊU GIAI ĐOẠN 2013 - 2015 ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG Ban Kiểm soá t HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ Phòng Kiểm toánnội bộ Các Ban , Ủy ban , Hội đồng Ban Thư ký HĐQT Phòng Kiểm toánnội bộ VPĐD tại TPHCM Các ủy ban: 1.UB Nhân sự, tiền lương, khen thưởng 2.UB Quản lý tài sản nợ -có ( ALCO) 3.UB Giám sát, quản lý vả xử lý rủi ro 4.UB Chính sách 5.UB Chiến lược(Kinh Doanh, Công nghệ) 6.UB Kiểm toán Phòng Kiểm toánnội bộ VPĐD tại Đà Nẵng BAN ĐIỀU HÀNH Hội đồng Tín dụng, Định chế tài chính Khối Khách hàng Doanh nghiệp Khối Kinh doanh vốn và thị trường Khối bán lẻ Khối Ngân hàng quốc tế Khối Tài chính Khối Quản lý rủi ro v à tuân thủ Khối Vận hành Trường Đại học Vietinbank Chi nhánh Phân hiệu Miền Nam Phòng/Tổ nghiệp vụ Khối Nhân sự Khối Công nghệ thông tin Khối Marketing và quản lý thương hiệu Khối Hỗ trợ Công ty trực thuộc Chi nhánh phụ thuộc Công ty Phòng giao dịch Phân hiệu Miền Trung Nguồn:Vietinbank Nguồn: Vietinbank 13 2.1.3. Năng lực hoạt động 2.1.3.1. Năng lực huy động vốn Là một trong những NHTM có tiềm lực mạnh nhất về nguồn vốn. Tính đến 31/12/2012, số dư nguồn vốn huy động là 461 ngàn tỷ VND, tăng 9.4% so với năm 2011, chiếm khoảng 12% thị phần toàn ngành ngân hàng. 2.1.3.2. Năng lực cho vay và đầu tư Với trị giá tổng tài sản đến 31/12/2012 là 505 ngàn tỷ đồng, tăng 9.8% so với năm 2011, Vietinbank luôn là một trong số các NHTM có quy mô tài sản lớn nhất trong hệ thống ngân hàng Việt Nam. Năm 2012, tổng số dư cho vay và đầu tư của Vietinbank đạt 471 ngàn tỷ đồng, tăng 9.2% so với năm 2011. Bảng 2.1: Hoạt động tín dụng của Vietinbank(đơn vị: tỷ đồng) Chỉ tiêu Năm Năm Năm Năm 2009 2010 2011 2012 1. Cho vay ngắn hạn 93.372 141.377 176.605 200.363 2. Cho vay trung dài hạn 69.796 93.660 113.596 131.571 820 1.222 200 0 1.082 1.864 6.733 0 3.Cho thuê tài chính 4. Cho vay khác Nguồn: Báo cáo tài chính của Vietinbanknăm 2009, 2010, 2011,2012 Danh mục đầu tư kinh doanh trên thị trường tiền tệ và thị trường vốn đến cuối năm 2012 đạt số dư 77.764 tỷ đồng, chiếm khoảng 16% tổng tài sản có. Vietinbank là một trong những ngân hàng có quy mô dư nợ cho vay và đầu tư lớn, có quan hệ tín dụng với hầu hết các doanh nghiệp chủ lực của nền kinh tế và có vai trò quan trọng trên thị trường tín dụng Việt Nam trong lĩnh vực công nghiệp, thương nghiệp, dịch vụ và thị trường liên ngân hàng. 14 2.2. Thực trạng quản trị rủi ro thị trường tại Vietinbank Vietinbank đã thành lập Ban QTRR và Hội đồng quản lý tài sản nợ - có (ALCO) để giám sát và quản lý toàn diện các loại rủi ro trong kinh doanh. Tháng 3/2006, Vietinbank đã thành lập Phòng quản lý RRTT và tác nghiệp để theo dõi các rủi ro trong hoạt động và RRTT của mình, với chức năng chính là xây dựng các chính sách, thủ tục và hệ thống cảnh báo sớm đối với các rủi ro hoạt động và thị trường. Tháng 3/12013, Vietinbank đã thành lập Khối quản lý rủi ro để quản lý toàn bộ rủi ro của Ngân hàng. Hiện nay rủi ro về hàng hóa và chứng khoán còn chưa phổ biến đối với các NHTM Việt Nam. Vì vậy, khi luận giải những vấn đề thuộc QTRRTT, luận án này tập trung vào 2 nội dung cơ bản: Quản trị rủi ro lãi suất và quản trị rủi ro ngoại hối. 2.2.1. Thực trạng quản trị rủi ro lãi suất. 2.2.1.1. Chính sách và biến động của lãi suất từ năm 2009 đến 2012 2.2.1.2. Về quy chế, tổ chức QTRRLS Vietinbank đã có chính sách QTRRLS, bao gồm mục tiêu QTRRLS nhằm hạn chế các tổn thất về thu nhập từ lãi cho ngân hàng, duy trì giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu, tận dụng các cơ hội biến động lãi suất trên thị trường cùng với cơ cấu BTKTS tối đa hóa lợi nhuận trong hạn mức rủi ro được xác định theo khẩu vị rủi ro của ngân hàng. Ngân hàng cũng đã có qui chế tổ chức hoạt động trong lĩnh vực QTRRLS, qui chế này qui định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong ngân hàng, từ HĐQT đến các phòng ban chuyên môn. Năm 2013, Vietinbank đã bắt đầu đi vào áp dụng cơ chế QTRRLS tương ứng với quy mô và hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Cơ chế này tạo điều kiện để giám sát và vận hành QTRRLS hiệu quả. Cơ chế quản trị được thể hiện như sau: 15 Hinh 2. 1: M« h× nh qu¶n trÞrñi ro l· i suÊt cña Vietinbank Nguồn: Vietinbank Hình 2.1. Mô hình quản trị rủi ro lãi suất của Vietinbank Nguồn: Vietinbank 2.2.1.3. Qui định QTRRLS tại NHTMCP Công Thương Việt Nam Tháng 3/2013, Vietinbank mới đưa ra được quy định về quản trị RRLS, với mục đích đảm bảo rõ các chức năng của bộ phận kinh doanh (Front Office-FO), quản trị rủi ro (Middle Office-MO) và quản trị tác nghiệp (BO-Back Office), trong quản trị RRLS theo hiệp ước Basel 2, nhằm kiểm soát và giảm thiểu RRLS của VietinBank trong quá trình hoạt động kinh doanh, xác định và phân định rõ ràng công việc, trách nhiệm của các cá nhân 2.2.1.4. Quản trị RRLS và tại NHTMCP Công Thương Việt Nam Vietinbank quản lý rủi ro lãi suất ở cả hai cấp độ giao dịch và danh mục, trong đó tập trung quản lý nhiều hơn ở cấp độ giao dịch. Quản lý rủi ro lãi suất ở cấp độ danh mục - Trong năm 2012, Vietinbank đã hoàn thành việc xây dựng hệ thống phần mềm Quản lý tài sản nợ –có (ALM) chạy đến cấp độ giao dịch theo thông lệ quốc tế, cung cấp tự động các báo cáo chênh lệch kỳ hạn định giá lại theo kỳ hạn danh nghĩa và theo hành vi ứng xử, báo cáo phân tích kịch bản tăng/giảm lãi suất … nhằm hỗ trợ công tác quản trị rủi ro lãi 16 suất của Ngân hàng. Hệ thống ALM hiện đang trong giai đoạn chạy thử và cố gắng chính thức triển khai trong năm 2013. - Ngân hàng thực hiện điều chỉnh thời hạn định giá lại của khoản vay tương ứng với kỳ hạn của Nguồn vốn. Kiểm soát chênh lệch kỳ hạn định giá lại trong phạm vi cho phép. Đến 31/12/2012, tỷ lệ khe hở nhạy cảm lũy kế/TTS của tất cả các kỳ hạn như sau: Biểu đồ 2.5: Tỷ lệ khe hở nhạy cảm lũy kế n hạ ỳ k ng ô Kh 3 g án th 6 g án th 9 g án th 12 g án th 0 -2 -4 -6 -8 -10 -12 30/6 30/9 31/12 Nguồn: Báo cáo Vietinbank Khi lãi suất tăng, Vietinbank sẽ chịu rủi ro giảm thu nhập ròng từ lãi đối với tất cả các kỳ hạn. Khi lãi suất giảm Vietinbank sẽ tăng thu nhập lãi. Thực tế từ 31/12/2012 đến nay lãi suất giảm. Quản lý rủi ro lãi suất ở cấp độ giao dịch - Tất cả các hợp đồng tín dụng đều phải có điều khoản phòng ngừa rủi ro lãi suất để đảm bảo Ngân hàng luôn chủ động trước những biến động bất thường của thị trường, lãi suất cho vay phải được xây dựng dựa trên cơ sở phản ánh đúng chi phí huy động vốn thực tế của Ngân hàng. 17 - Điều hành thông qua công cụ mua bán vốn nội bộ FTP. Từ ngày 02 tháng 4 năm 2011, Vietinbank triển khai hệ thống định giá điều chuyển vốn nội bộ FTP khớp kỳ hạn theo thông lệ quốc tế, mua bán vốn chi tiết đến từng giao dịch. Tùy theo định hướng của Ngân hàng và diễn biến của thị trường, Trụ sở chính có thể thay đổi giá mua bán vốn đối với từng đối tượng khách hàng/sản phẩm… nhằm đưa ra tín hiệu về tài chính để đơn vị kinh doanh xác định lãi suất cho vay/huy động đối với từng giao dịch. 2.2.1.5. Sử dụng các công cụ phái sinh và dự đoán phân tích biến động của lãi suất tại Ngân hàng TMCP Công thương VN Vietinbank chưa sử dụng công cụ phái sinh nào để QLRRLS tại ngân hàng mình, lý do là thị trường phái sinh tại thị trường tài chính Việt nam chưa đủ phát triển. Tuy nhiên ngân hàng cũng đã có một phòng chuyên biệt chuyên phân tích các nguồn tin trên thị trường và đưa ra các nhân định của mình hàng tuần, tháng, quí..vv. Các nhận định này sẽ làm cơ sở để BLĐ ngân hàng ra các quyết định có liên quan đến RRLS.. 2.2.2. Thực trạng quản trị rủi ro hối đoái. 2.2.2.1 Chính sách và biến động của tỷ giá từ năm 2009 cho đến nay 2.2.2.2. Mô hình kinh doanh ngoại tệ và quản trị rủi ro hối đoái tại NHTMCP Công thương Việt Nam Giao dịch kinh doanh ngoại tệ của Vietinbank là một quy trình được quản lý tập trung, thông suốt từ cấu phần FO (Phòng kinh doanh vốn) đến BO (Phòng TQTVKD), MO(Phòng QLRRTT) tham gia vào quy trình với vai trò là bộ phận giám sát rủi ro, và đưa ra báo cáo tuân thủ. Các nhiệm vụ giữa các bộ phận FO, MO, và BO được tách biệt rõ ràng để đảm bảo tính minh bạch và trách xung đột lợi ích. Mỗi bộ phận độc lập thực hiện giao dịch và kiểm soát chéo lẫn nhau. Bộ phận FO không trực tiếp thực hiện việc thanh toán giao dịch, bộ phận BO không trực tiếp giao dịch trên thị trường hoặc viết phiếu giao dịch. Bộ phận MO độc lập thực hiện việc giám sát tuân thủ của FO. 18 2.2.2.3 Quản trị rủi ro hối đoái tại NHTMCP công thương Việt Nam a. Quản lý bằng hạn mức trạng thái ngoại tệ Hiện nay Vietinbank quản trị rủi ro hối đoái chủ yếu thông qua hạn mức trạng thái ngoại tệ.Trên cơ sở quy định về trạng thái ngoại tệ của NHNN, Vietinbank tự xây dựng và quy định trạng thái ngoại tệ cho mình và cho từng chi nhánh theo từng thời điểm của thị trường. Hạn mức trạng thái được phòng KDV –TSC theo dõi và thực hiện và Phòng QLRRTT giám sát độc lập. Bảng 2.2:Hạn mức trạng thái ngoại tệ tại các chi nhánh HẠN MỨC TRẠNG THÁI NGOẠI TỆ TẠI CÁC CHI NHÁNH Phân nhóm Trạng thái ngoại tệ được phép duy trì USD Ngoại tệ khác quy USD Nhóm 1 +/- 2,500,000.00 +/- 500,000.00 Nhóm 2 +/- 2,000,000.00 +/- 400,000.00 Nhóm 3 +/- 1,000,000.00 +/- 300,000.00 Nhóm 4 +/- 500,000.00 +/- 200,000.00 Nhóm 5 +/- 300,000.00 +/- 200,000.00 Nguồn: Báo cáo Vietinbank  Quy định hạn mức giao dịch, hạn mức lỗ đối với hoạt động kinh doanh ngoại tệ trên thị trường ngoại tệ quốc tế: Bảng 2.3:Trạng thái ngoại tệ và các hạn mức giao dịch, hạn mức lỗ TRẠNG THÁI NGOẠI TỆ VÀ HẠN MỨC MỖI GIAO DỊCH Trạng thái ngoạitệ Trạng thái ngoại Hạn mức mỗi giao Tên GDV trong ngày tệ qua đêm dịch A 1,000,000.00 500,000.00 1,000,000.00 B 1,000,000.00 500,000.00 1,000,000.00 C 750,000.00 500,000.00 750,000.00 HẠN MỨC LỖ (đơn vị USD) Tên GDV ngày tháng Năm A 3,500.00 5,500.00 14,000.00 B 3,000.00 5,000.00 14,000.00 C 2,000.00 4,000.00 8,000.00 Tổng h/mứclỗ 12,000.00 20,000.00 50,000.00 Nguồn: Báo cáo Vietinbank 19 b. Cân bằng trạng thái ngoại tệ Tại phòng Kinh doanh vốn của Ngân hàng thường xuyên xuất hiện các trạng thái ngoại tệ do hàng ngày có các luồng luân chuyển vốn bằng ngoại tệ. Như đã nêu ở phần trên, để hạn chế RRHĐ, Vietinbank phải đưa ra các hạn mức của trạng thái ngoại tệ, khi vượt quá hạn mức này thì cần phải cân bằng trạng thái ngoại tệ dư thừa hay thiếu hụt này để tránh rủi ro . c. Hạn chế RRHĐ bằng các kỹ thuật dự đoán tỷ giá Một biện pháp hạn chế RRHĐ hết sức quan trọng mà Vietinbank đang sử dụng đó là dự đoán tỷ giá hối đoái trong ngắn hạn cũng như trong dài hạn, nhằm giúp việc kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng có những phản ứng thích hợp nhằm hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất. e. Sử dụng các công cụ phái sinh để hạn chế RRHĐ: Vietinbank thường sử dụng 3 công cụ phái sinh để phòng ngừa RRHĐ: Sử dụng hợp đồng kỳ hạn; Sử dụng hợp đồng hoán đổi; Sử dụng hợp đồng tương lai (future) (Ngân hàng chưa sử dụng hợp đồng quyền chọn ) Biểu đồ 2.1: Doanh số mua bán ngoại tệ của Vietinbank Đơn vị: tỷ VND 600000 500000 400000 năm 2010 năm 2011 năm 2012 300000 200000 100000 0 spot forward swap future Nguồn: Báo cáo mua bán ngoại tệ Vietinbank 20 2.3. Đánh giá chung về quản trị rủi ro thị trường của Ngân hàng TMCP công thương VN 2.3.1. Những kết quả đã đạt được QRRTT tại Vietinbank đã được nâng cấp, đảm bảo hiệu quả kinh doanh, đáp ứng nhu cầu vốn cho những tập đoàn kinh tế lớn; Áp dụng công nghệ tiên tiến trong QTRRTT; Chất lượng nguồn nhân lực tham gia QTRRTT đã được nâng lên một bước. 2.3.2. Các hạn chế trong việc quản trị rủi ro thị trường và nguyên nhân 2.3.2.1. Hạn chế Thiếu một khung QTRRTT tổng thể; Phương pháp và công cụ QTRRTT còn rất đơn giản; Cơ cấu tổ chức chưa hoàn thiện, nguồn nhân lực chuyên sâu QTRRTT còn thiếu; Công nghệ và hệ thống báo cáo thiếu đồng bộ. 2.3.2.2. Nguyên nhân hạn chế trong quản trị RRTT tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam a. Các nguyên nhân khách quan. Yếu tố hiểu biết của khách hàng về các nghiệp vụ và các biện pháp ngăn ngừa rủi ro hối còn rất hạn chế;Thị trường tiền tệ trên thế giới diễn ra cực kỳ phức tạpảnh hưởng xấu tới hoạt động kinh doanh của NHTM Việt Nam;Các nghiệp vụ (sản phẩm quản trị rủi ro) trên thị trường ngoại tệ ở Việt Nam chưa phát triển làm cho các NHTM không có nhiều nghiệp vụ để quản trị rủi ro; NHNN đã can thiệp quá sâu vào thị trường tài chính theo các công cụ mệnh lệnh hành chính. b. Các nguyên nhân chủ quan. Sự nhận thức về rủi ro và ảnh hưởng rủi ro của cán bộ kinh doanh chưa được toàn diện và sâu sắc; Việc đào tạo nhân lực kế cận cần tốn nhiều thời gian và công sức;Do chi phí các phần mềm công nghệ thông 21 tin cho việc quản trị rủi ro quá cao; Ngân hàng chưa có cơ chế cho việc đãi ngộ và khuyến khích cán bộ có hiệu quả kinh doanh tốt. CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAONĂNG LỰC QUẢN TRỊ RỦI RO THỊ TRƯỜNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM 3.1. Định hướng phát triển Ngân hàng TMCP công thương VN 3.1.1. Định hướng chung 3.1.2. Định hướng cho việc quản trị rủi ro thị trường của Ngân hàng TMCP công thương Việt Nam Hoàn thiện khung quản trị rủi ro thị trường; Xây dựng quy trình QTRR thị trường hợp lý; Lượng hóa các thước đo rủi ro thi trường; Nâng cao chất lượng công tác giám sát, kiểm soát rủi ro thị trường 3.2. Các giải pháp nâng cao năng lực quản trị rủi ro thị trường tại Ngân hàng TMCP công thương VN 3.2.1. Xây dựng một khung quản trị rủi ro thị trường theo chuẩn mực quốc tế Vietinbank cần đưa ra một chiến lược QTRRTT tổng thể, đồng bộ đồng thời kiên quyết triển khai thực hiện chiến lược đó có hiệu quả. Vietinbank có thể tham khảo một mẫu khung QTRRTT được áp dụng phổ biến trên thế giới như sau: 8. D 4 1. r , quy ro ro 5. Cô nh 7 9 i ro 22 Hình 3.1: Khung quản trị rủi ro của các Ngân hàng tiên tiến trên thế giới Nguồn : ING 3.2.2. Xây dựng, hoàn thiện chính sách Quản trị rủi ro thị trường Đối với chính sách quản lý rủi ro thị trường, Vietinbank cần xây dựng chính thức thành văn bản và có quy định cụ thể những vấn đề sau: Mục tiêu của chính sách là xác định rõ nội dung cần thực hiện để hạn chế và kiểm soát rủi ro thị trường. Đưa ra những nguyên tắc thống nhất về QTRRTT từ việc xác định, đo lường, kiểm soát, giám sát cho đến báo cáo một cách toàn diện. Quy định rõ những bộ phận và cá nhân chịu trách nhiệm về các quyết định quản trị rủi ro thị trường. HĐQT Vietinbank quyết định mức độ về RRTT mà ngân hàng có thể chấp nhận. Xác định các giới hạn rủi ro thị trường.Chính sách kiểm nghiệm sức căng (stress testing) đối với rủi ro thị trường. Chính sách kiểm thử lại mô hình (back testing). Quy định việc lập và sử dụng các báo cáo rủi ro thị trường. Tính toán yêu cầu vốn tối thiểu rủi ro thị trường theo Basel 2. 3.2.3. Hoàn thiện mô hình, quy trình, phương pháp và công cụ QTRRTT 3.2.3.1. Hoàn thiện mô hình quản trị RRTT Từ năm 2006, Vietinbank đã thành lập UBQLRR và Ủy ban quản lý tài sản Nợ - Có (ALCO) để giám sát và quản lý toàn diện các loại rủi ro trong kinh doanh. Năm 2013, Ngân hàng đã mới đi vào áp dụng phương pháp tiếp cận “mô hình 3 vòng kiểm soát”về mặt hình thức. Vấn đề quan trọng hiện nay và những năm tiếp theo là nêu cao trách nhiệm và năng lực của các thành viên ALCO. 3.2.3.2. Hoàn thiện qui trình quản lý RRTT 23 Hoàn thiện quy trình và đáp ứng yêu cầu của Basel 2 trong từng khâu: (1) Nhận dạng RRTT (2) Đo lường RRTT, trong đó có việc thu thập các dữ liệu RRTT, xây dựng các kịch bản và giả định, cuối cùng là tính toán các mức độ rủi ro, (3) Giám sát rủi ro thông qua các báo cáo RRTT và các chiến lược đánh giá RRTT (4) Kiểm soát rủi ro thông qua các hạn mức rủi ro và quá trình kiểm toán quản trị RRTT. 3.2.3.3. Hoàn thiện phương pháp QTRRTT. Quản trị RRTT bằng phương pháp giá trị có thể tổn thất – Value at Risk;Quản trị RRLS bằng phương pháp Duration Gap. 3.2.3.4. Hoàn thiện các công cụ về hạn mức: Ngân hàng cấp các hạn mức RRTT phù hợp với thực tiễn kinh doanh và khẩu vị rủi ro của Vietinbank vào đầu năm tài chính kế tiếp và định kỳ hàng quý hoặc khi có thay đổi về kế hoạch kinh doanh hoặc khi thị trường có biến động lớn trên cơ sở thông tin kết quả kinh doanh năm trước và kế hoạch kinh doanh năm tiếp theo. 3.2.3.5. Sử dụng các công cụ phái sinh để che chắn RRTT Đây là công cụ rất hiệu quả để che chắn các RRTT trong cả ngắn hạn và dài hạn. Các công cụ ngân hàng có thể dùng bao gồm 4 loại sản phẩm phái sinh cơ bản: Giao dịch kỳ hạn (Foward), Giao dịch hoán đổi (Swap), Giao dịch quyền chọn (Option) và các hợp đồng tương lai (future). Vietinbank chưa sử dụng sản phẩm hợp đồng tương lai (future). Ngoài ra việc thiết lập mối quan hệ tốt với các ngân hàng bạn tạo cơ hội thu hút được nguồn vốn giá tốt, do vậy cũng làm giảm RRTT. 3.2.4. Nâng cao trang thiết bị kỹ thuật hiện đại, thiết lập các phần mềm quản lý rủi ro Trang thiết bị kỹ thuật và các phần mềm quản trị rủi ro là một công cụ rất quan trọng tạo cho người quản lý có đầy đủ các thông tin chính xác về rủi ro trong hoạt động của mình. 24 Vietinbank đã triển khai thành công Dự án Hiện đại hoá Ngân hàng và Hệ thống thanh toán, gọi tắt là Hệ thống INCAS (Incombank Advanced System). Tuy nhiên, trong thời gian tới, Vietinbank vẫn cần thiết nâng cao trình độ công nghệ thông tin của mình. 3.2.5. Tăng cường khả năng dự báo biến động của thị trường Vietinbank cần có một bộ phận chuyên phân tích thị trường và có thể đưa ra các dự báo cho biến động của thị trường trong tương lai thì đó cũng là một lợi thế lớn của ngân hàng.Việc tăng cường khả năng dự đoán tình hình thị trường trong đó có sự biến động về lãi suất, của tỷ giá là một yếu tố quan trọng trong việc QTRRTT. 3.2.6. Đào tạo đội ngũ cán bộ QTRRTT có năng lực và trình độ chuyên môn Vietinbank mặc dù đã có nhiều nhân viên am hiểu nghiệp vụ Ngân hàng nhưng vẫn thiếu các nhân viên giỏi làm trong lĩnh vực QTRRTT. Ngân hàng cần thiết phải xây dựng đội ngũ cán bộ giỏi nghề trong lĩnh vực này. 3.3. Một số kiến nghị 3.3.1. Kiến nghị với chính phủ Có chính sách hỗ trợ tăng vốn điều lệ cho các NHTM Việt Nam để tăng cường năng lực tài chính;Có chính sách về cơ chế tiền lương phù hợp; Có chính sách cải cách khu vực Ngân hàng, bao gồm cả NHNN và NHTM; Khuyến khích hoạt động của Công ty Kiểm toán độc lập; Cần có sự rà soát và chỉnh sửa các văn bản pháp luật, các quy định, hướng dẫn có liên quan đến hoạt động của NHTM. 3.3.2. Kiến nghị với NHNN Hoàn thiện chính sách tỷ giá và lãi suất; Nâng cao vai trò của NHNN trong tổ chức, quản lý và can thiệp vào thị trường ngoại hối; Hoàn thiện khung pháp lý và các qui định về đo lường và QTRR của các NHTMVN; Cung cấp cho các NHTM các thông lệ chuẩn mực QLRRTT, hỗ trợ các NHTM trong việc đào tạo cán bộ nghiệp vụ; 25 3.3.3. Kiến nghị với Hiệp hội Ngân hàng Tham mưu cho NHNN hình thành khung pháp lý cho hoạt động QTRRTT của các NHTM;Hiệp hội Ngân hàng cần nghiên cứu, tổ chức toạ đàm, hội thảo về QTRRTT; Hiệp hội ngân hàng làm đầu mối cho các NHTM Việt Nam cùng chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm trong quá trình tìm kiếm đối tác, nghiên cứu triển khai hệ thống QTRRTT... cũng như chia sẻ nguồn dữ liệu về RRTT tại Việt Nam;Tổ chứctìm hiểu và nghiên cứu việc triển khai hoạt động QTRRTT tại các nước trên thế giới. KẾT LUẬN CHUNG Trải qua nhiều năm liền tăng trưởng mạnh mẽ với những cải cách toàn diện về tổ chức, quản lý, công nghệ, nhân lực, Vietinbank đã đạt được nhiều tiến bộ vượt bậc trong công tác kinh doanh. Tuy nhiên, với những bất lợi về kinh tế vĩ mô và sự phát triển hàng loạt các sản phẩm mới gần đây, Vietinbank đã đối mặt và chịu không ít tổn thất do rủi ro thị trường gây nên. Chính vì vậy, luận án tiến sỹ với tên: “Quản trị rủi ro thị trường tại Ngân hàng thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam”được thực hiện là có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cao. Luận án đã giới thiệu được hệ thống lý luận về quản trị rủi ro thị trường, giới thiệu một cách tổng quát về các tiêu chuẩn quốc tế và phương pháp thực hành QTRRTT tiên tiến trên thế giới. Đồng thời nghiên cứu các giải pháp quản trị rủi ro thị trường tại một số ngân hàng tiên tiến trên thế giới trên cơ sở đó làm rõ những nội dung quan trọng mà một ngân hàng cần quan tâm để nâng cao năng lực quản tị rủi ro thị trường. Bên cạnh đó, luận án làm rõ thực trạng QTRRTT tại Vietinbank, đánh giá một cách khách quan thực trạng công tác QTRRTT tại ngân hàng này, đề xuất những giải pháp thực hiện quản trị rủi ro thị trường cũng như một số kiến nghị và yêu cầu cần thiết cho công tác QTRRTT đối với các NHTM Việt Nam nói chung và tại Vietinbank nói riêng. 26 Hy vọng rằng những thông tin cập nhật trong luận án sẽ góp một phần nhỏ trong việc gợi mở cho các nhà Quản trị ngân hàng của Vietinbank trong việc nghiên cứu, định hướng và triển khai công tác QTRRTT cho phù hợp với yêu cầu thực tế, đồng thời hướng tới đáp ứng được các chuẩn mực, thông lệ quốc tế, tăng năng lực cạnh tranh và nâng cao vị thế của Vietinbank trên nội địa và trường quốc tế. Tác giả Luận án rất mong nhận được nhiều ý kiến nhận xét, đóng góp của các thầy giáo và Hội đồng khoa học để tác giả có điều kiện hoàn thiện hơn nữa những hiểu biết, kiến thức và nghiên cứu của bản thân về vấn đề này./. DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN Đà ĐƯỢC CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ 1. Hoàng Xuân Phong, (2008), Ngân hàng công thương Việt Nam giữ vững và nâng cao lợi thế cạnh tranh trong lĩnh vực tín dụng, Tạp chí Ngân hàng, số 5 tháng 3/2008, trang 58-60. 2. Hoàng Xuân Phong, (2013), Nâng cao năng lực quản trị rủi ro lãi suất tại hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam, Tạp chí Ngân hàng, số 1 tháng 1/2013, trang 27-30. 3. Hoàng Xuân Phong, (2013), Nâng cao năng lực quản trị rủi ro kinh doanh ngoại tệtại các ngân hàng thương mại, Tạp chí Khoa học đào tạo Ngân hàng, số 131 tháng 04/2013, trang 41-48. 4. Hoàng Xuân Phong, (2014), Kinh nghiệm quản trị rủi ro thị trường của Ngân hàng nước ngoài, Tạp chí Khoa học đào tạo Ngân hàng, số 143 tháng 04/2014, trang 71-77.
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.