Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Phát triển năng lực dạy học vật lí thuộc môn khoa học tự nhiên cho sinh viên Cao đẳng Sư phạm nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào

pdf
Số trang Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Phát triển năng lực dạy học vật lí thuộc môn khoa học tự nhiên cho sinh viên Cao đẳng Sư phạm nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào 27 Cỡ tệp Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Phát triển năng lực dạy học vật lí thuộc môn khoa học tự nhiên cho sinh viên Cao đẳng Sư phạm nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào 859 KB Lượt tải Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Phát triển năng lực dạy học vật lí thuộc môn khoa học tự nhiên cho sinh viên Cao đẳng Sư phạm nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào 0 Lượt đọc Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Phát triển năng lực dạy học vật lí thuộc môn khoa học tự nhiên cho sinh viên Cao đẳng Sư phạm nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào 1
Đánh giá Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Phát triển năng lực dạy học vật lí thuộc môn khoa học tự nhiên cho sinh viên Cao đẳng Sư phạm nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào
4.8 ( 20 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Đang xem trước 10 trên tổng 27 trang, để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI INSONG LASASAN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC DẠY HỌC VẬT LÍ THUỘC MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN CHO SINH VIÊN CAO ĐẲNG SƯ PHẠM NƯỚC CHDCND LÀO Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn Vật lí Mã số: 9140111 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Hà Nội – 2021 Luận án được hoàn thành tại: TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. PHẠM XUÂN QUẾ 2. PGS.TS. PHẠM KIM CHUNG Phản biện 1: PGS.TS. HÀ VĂN HÙNG Trường Đại học Vinh Phản biện 2: PGS.TS. TÔ VĂN BÌNH Trường Đại học Việt Bắc Phản biện 3: PGS.TS. NGUYỄN VĂN BIÊN Trường Đại học Sư phạm Hà Nội Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường họp tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội vào hồi …..giờ … ngày … tháng… năm… Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: - Thư viện Quốc Gia, Hà Nội - Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Để “Nâng cao chất lượng đào tạo và nâng cấp toàn diện các giáo viên” thì năng lực dạy học (NLDH) là một trong các năng lực (NL) nghiệp vụ và quan trọng nhất của người giáo viên (GV). Đây là một trong những NL mang tính phức hợp cao, gồm nhiều NL thành phần và được phát triển theo nhiều giai đoạn. Nội dung, phương pháp, hình thức và qui trình luyện tập để phát triển NL cũng như để tự đánh giá và đánh giá trình độ phát triển NLDH các bài học chủ yếu (dạy học khái niệm, định luật hay ứng dụng kĩ thuật vật lí) trong chương trình vật lí trung học cở sở đối với sinh viên sư phạm (SVSP) vật lí cần được nghiên cứu dựa trên những lí luận cập nhật. Các bài học vật lí chủ yếu là các bài học dạy cho học sinh chiếm lĩnh kiến thức vật lí. Trong thực tế đào tạo GV ở các trường cao đẳng nước CHDCND Lào hiện nay, thời gian giành cho các học phần rèn luyện NLDH cho SV chưa phải là nhiều, đặc biệt là những nghiên cứu về phát triển NL này cho SV chưa được đầu tư thích đáng. Do đó hiệu quả rèn luyện NLDH cho SV chưa cao, nhiều SV khi đi thực tập thậm chí tốt nghiệp cao đẳng sư phạm (CĐSP) xong vẫn còn lúng túng, mất nhiều thời gian, đôi khi là không thể thiết kế mạch lạc một bài giảng hoặc tỏ ra vụng về tổ chức hoạt động học tập của học sinh trong giờ dạy. SV vật lí cũng không phải là ngoại lệ. Lí do của hiện tượng trên có thể là: − Việc tổ chức dạy học phát triển NL này ở chương trình đào tạo SV nói chung và ở chương trình học phần “Kiến tập sư phạm” nói riêng còn chưa được xây dựng dựa trên những quan điểm hiện đại về lí luận dạy học khoa học. − Nội dung chương trình, phương pháp, hình thức và phương tiện tổ chức dạy học học phần này còn chưa đáp ứng yêu cầu phát triển NL này. − Nội dung chương trình, phương pháp, hình thức và phương tiện tổ chức đánh giá NLDH này của SV còn chưa đáp ứng. Với những lý do nêu trên, việc chọn đề tài: “Phát triển năng lực dạy học vật lí thuộc môn khoa học tự nhiên cho sinh viên Cao đẳng Sư phạm nước CHDCND Lào” là cấp thiết và hữu ích. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu đề xuất cấu trúc năng lực dạy học vật lí (NLDHVL), các biện pháp phát triển NLDHVL và đánh giá sự phát triển NLDHVL của SV sư phạm vật lí khi dạy học học phần “Kiến tập sư phạm”. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Hoạt động dạy và học học phần “Kiến tập sư phạm” tại Khoa Khoa học Tự nhiên (KHTN) trường CĐSP Pạc Sê, tỉnh Chăm Pa Sác và tại Khoa Khoa học Tự nhiện trường CĐSP Sạ Vẳn Ná Khệt, tỉnh Sạ Vẳn Ná Khệt nước CHDCND Lào. 3.2. Đối tượng nghiên cứu NLDHVL của SV sư phạm vật lí (SPVL) khi dạy học học phần “Kiến tập sư phạm” ở trường CĐSP Pạc Sê, tỉnh Chăm Pa Sác và trường CĐSP Sạ Vẳn Ná Khệt, tỉnh Sạ Vẳn Ná Khệt. 4. Giả thuyết khoa học Nếu dựa trên lí luận dạy học hiện đại, lí luận phát triển NL cập nhật cũng như thực tiễn đào tạo GV Vật lí ở CHDCND Lào, thì có thể đề xuất cấu trúc, các biện pháp thích hợp nhằm phát triển NLDHVL và đánh giá trình độ phát triển NLDHVL của SV CĐSP Lào (khi dạy học học phần “Kiến tập sư phạm”). 5. Nhiệm vụ nghiên cứu − Nghiên cứu lí luận dạy học hiện đại, lí luận phát triển năng lực, chuẩn GV, đặc biệt là NLDHVL (gồm 1 cấu trúc, tiêu chí đánh giá, các trình độ phát triển/mức độ). − Khảo sát, đánh giá thực trạng NLDHVL thuộc môn KHTN của SV CĐSP. − Nghiên cứu đề xuất cấu trúc NLDHVL. − Xây dựng các biện pháp luyện tập phát triển các NL thành phần của NLDHVL − Xây dựng công cụ đánh giá trình độ phát triển các NL thành phần: NL thành phần thiết kế kế hoạch dạy học vật lí (KHDHVL), NL thành phần thực hiện kế hoạch dạy học vật lí (KHDHVL) và NL thành phần đánh giá việc thực hiện luyện tập phát triển NLDHVL. − Thực nghiệm sư phạm. 6. Phạm vi nghiên cứu − Đề tài tập trung nghiên cứu đề xuất cấu trúc NLDHVL và các biện pháp luyện tập phát triển NLDHVL của SV CĐSP và xây dựng công cụ đánh giá trình độ phát triển NL này. Dạy học vật lí ở đây được giới hạn/tập trung vào mục tiêu dạy HS kiến thức vật lí. − Đề tài khảo sát ở một số trường CĐSP của Lào gồm có trường CĐSP Paksê, tỉnh Chăm Pa Sắc; CĐSP Saravan, tỉnh Saravan; CĐSP Sạ Vẳn Ná Khệt, tỉnh Sạ Vẳn Ná Khệt; CĐSP Khăng Kháy, Tỉnh Xiêng Khoảng; trường CĐSP Luang Pha Băng, tỉnh Luang Pha Băng. − Đề tài khảo sát ở các trường THCS-THPT có SV vật lí của Khoa KHTN trường CĐSP Sạ Vẳn Ná Khệt đi thực tập. − Tổ chức thực nghiệm trong dạy học học phần “Kiến tập sư phạm” cho SV ngành SPVL Khoa KHTN ở trường CĐSP Pạc Sê, tỉnh Chăm Pa Sác và trường CĐSP Sạ Vẳn Ná Khệt, tỉnh Sạ Vẳn Ná Khệt và thời gian SV kiến tập sư phạm ở các trường THCS-THPT. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Nghiên cứu lí luận Phương pháp phân tích và tổng hợp lí thuyết thông qua các tài liệu khoa học có liên quan đến hướng nghiên cứu. 7.2. Nghiên cứu thực tiễn − Phương pháp quan sát. − Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Nhằm khảo sát thực trạng việc luyện tập phát triển NLDHVL của SV các trường CĐSP. − Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn các giảng viên (GiV) có chuyên môn sâu về phương pháp dạy học (PPDH) vật lí THCS – THPT và một số SVSP vật lí để định hướng nghiên cứu và tìm hiểu thực trạng NLDHVL và luyện tập phát triển NLDHVL của SV ở các trường CĐSP. − Phương pháp nghiên cứu sản phẩm sư phạm: Thông qua phân tích, đánh giá sản phẩm hoạt động kiến tập/thực tập sư phạm của SV tại các trường THSC – THPT, như: bản thu hoạch cá nhân, kết quả thu hoạch nhóm v.v. Từ đó phát hiện những điểm mạnh và điểm yếu về NLDHVL của SV. 7.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm Thực nghiệm nhằm khẳng định tính hiệu quả và khả thi của các biện pháp luyện tập phát triển NLDHVL của SV trường CĐSP. 7.4. Nhóm phương pháp thống kê − Sử dụng phần mềm SPSS để xử lí số liệu điều tra và thực nghiệm sư phạm. − Sử dụng phần mềm (ví dụ như Anvil) hỗ trợ thu thập, phân tích và xử lí thông tin nhằm đánh giá trình độ phát triển NL cần nghiên cứu. 8. Những đóng góp mới của luận án 2 8.1. Về mặt lí luận − Xây dựng khái niệm NLDHVL, gồm 22 hành vi biểu hiện (HVBH) của 3 NL thành phần của NLDHVL: NL thành phần thiết kế KHDHVL, NL thành phần thực hiện KHDHVL và NL thành phần đánh giá việc tổ chức luyện tập phát triển NLDHVL mà SV trường CĐSP cần được phát triển thông qua quá trình học phần “Kiến tập sư phạm”. − Xây dựng nội dung nguyên tắc và con đường phát triển NLDHVL cho SV CĐSP qua hình thức dạy học kết hợp (DHKH) và dạy học vi mô (DHVM). − Xây dựng tiêu chí đánh giá từng NL thành phần của NLDHVL gồm: 13 tiêu chí đánh giá NL thành phần thiết kế KHDHVL, 6 tiêu chí đánh giá NL thành phần thực hiện KHDHVL và 3 tiêu chí đánh giá NL thành phần đánh giá việc tổ chức luyện tập phát triển NLDHVL. − Nghiên cứu mối quan hệ giữa SV các loại khác nhau (Kém, TB, khá, giỏi) đối với sự phát triển các NL thành phần (thiết kế, thực hiện…) của NLDHVL. − Nghiên cứu mối quan hệ giữa 2 thành phần: NL thành phần thiết kế KHDHVL và NL thành phần thực hiện KHDHVL (trong từng giai đoạn tổ chức luyện tập phát triển NLDHVL đối với sinh viên CĐSP Lào) và chỉ ra mối quan hệ chặt chẽ giữa 2 năng lực thành phần này. 8.2. Về thực tiễn − Luận án đánh giá thực trạng phát triển NLDHVL của SV CĐSP và các yếu tố ảnh hưởng tới thực trạng đó, giúp các trường sư phạm có thêm căn cứ thực tiễn để đề xuất các biện pháp phát triển NLDH và thực hiện quy trình DH phát triển NLDHVL cho SV theo yêu cầu của xã hội, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo ở các trường CĐSP Lào. − Xây dựng được 4 biện pháp sư phạm và cách thực hiện các biện pháp này trong dạy học học phần “Kiến tập sư phạm” theo hướng phát triển NLDHVL cho SV ngành SPVL ở các trường CĐSP Lào. − Các biện pháp sư phạm và ví dụ minh họa đã được kiểm chứng qua thực tế thử nghiệm và đánh giá tính khả thi của các biện pháp nêu trên, góp phần giúp SV đạt yêu cầu của chuẩn đầu ra của CĐSP. 9. Luận điểm bảo vệ Cấu trúc NLDHVL và các biện pháp tổ chức luyện tập và đánh giá sự phát triển của NL này được đưa ra là dựa cơ sở khoa học, thích hợp và có hiệu quả trong việc tổ chức dạy học học phần “Kiến tập sư phạm” trong chương trình đào tạo GV Vật lí ở các trường CĐSP thuộc CHDCND Lào. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VỀ VIẾC PHÁT TRIỂN VÀ ĐÁNH GIÁ SỰ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC DẠY HỌC VẬT LÍ CHO SINH VIÊN 1.1. Những nghiên cứu về năng lực dạy học Vật lí Các nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam đề cập đến NLDH khá đa dạng, tập trung ở việc khẳng định ý nghĩa và các thành phần của NL, NLDH, NLDHVL theo các tiếp cận khác nhau. Điển hình là: − Những nghiên cứu đưa ra khái niệm NL của Fletcher, Franz E. Weinert, Denyse Tremblay, David A. Whetten và Kim S. Cameron, Bernard Blandin, Gabedi N. Molefe, Nguyễn Quang Uẩn, Nguyễn Văn Cường và Bernd Meier, Đỗ Hương Trà, Đặng Thành Hưng... Từ những nghiên cứu này, các tác giả đã đưa ra khái niệm KN, NL theo cách tiếp cận của bản thân tác giả. Trong đó, có khái niệm NL của các tác giả Franz E. Weinert và Bernard Blandin có liên quan đến nội dung mà chúng tôi cần nghiên cứu. Tuy nhiên, việc xác định nội hàm khái niệm NL của các tác giả này còn chưa tạo điều kiện để xác định NL thành phần của NLDHVL. Vậy, dựa trên những quan điểm nào để đưa ra khái niệm NL để tạo điều kiện xác định NL thành phần của nó? − Những nghiên cứu đưa ra khái niệm NLDH, NLDHVL của John B. Biggs, Ross Telfer, Geoffrey 3 Petty, azel Hagger và Donald McIntyre, Lê Văn Hồng, Nguyễn Đình Chỉnh, Phạm Minh Hạc, Vũ Xuân Hùng, Phùng Việt Hải, Uông Thị Lê Na... Những nghiên cứu này đề cập đến NLSP và NLDH của SVSP chuyên ngành khác nhau ở các trường cao đẳng và ĐH. Trong đó, có khái niệm NLDH của các tác giả Vũ Xuân Hùng, Phùng Việt Hải, Uông Thị Lê Na có liên quan đến nội dung mà chúng tôi cần nghiên cứu. Tuy nhiên, việc xác định nội hàm khái niệm NLDH của các tác giả này chưa tạo điều kiện để xác định NL thành phần của NLDHVL và chưa xác định đầy đủ và cụ thể. Câu hỏi khoa học được đặt ra đối với chúng tôi là: Vậy dựa trên những quan điểm nào để đưa ra khái niệm NLDH, NLDHVL đầy đủ và cụ thể hơn? − Những nghiên cứu đưa ra cấu trúc NLDH, NLDHVL của N.V Kuzmina, F.N Gonobolin, O.A.Abdoullina, X.I Kixêgôv, Adrienne Kozan Naumescu, Nguyễn Đình Chỉnh, Phạm Minh Hạc, Phùng Việt Hải, Vũ Xuân Hùng... Từ những nghiên cứu này, có thể thấy rằng các tác giả đã đưa ra một số cấu trúc KNDH, NLDH và chuẩn NLDH cần thiết của GV, và có một số công trình đã đề cập đến những NLDHVL mà SV cần được phát triển. Trong đó, có kết quả nghiên cứu đưa ra hệ thống NLDH của giáo viên của tác giả Vũ Xuân Hùng và Phùng Việt Hải có liên quan đến nội dung mà chúng tôi cần nghiên cứu. Tuy nhiên, những cấu trúc NL này chưa được nghiên cứu xác định cụ thể và đặc thù đối với GV vật lí. Vậy, câu hỏi khoa học được đặt ra đối với chúng tôi là: Dựa trên những quan điểm nào để đưa ra cấu trúc NLDHVL, những NL thành phần của NLDHVL cũng như những hành vi biểu hiện, những chỉ báo, mức chỉ báo liên quan cần phát triển, để từ đó làm cơ sở phát triển cho SV CĐSP Lào một cách hệ thống, cụ thể hơn? 1.2. Những nghiên cứu về các biện pháp phát triển năng lực dạy học Vật lí Vấn đề phát triển NLDH cho SV trong quá trình đào tạo đã được nhiều nhà nghiên cứư trên thế giới và Việt Nam quan tâm. Có thể đề cập đến những công trình nghiên cứu sau: − Những nghiên cứu vấn đề phát triển NLDH của GV của Richard Coughlan, P.A. Duminy và A.M. MacLarly, Margarita Pehlivanova và Zlatoeli Ducheva, Izaak Hendrik Wenno... − Những nghiên cứu đưa ra các biện phát triển NLDH của Nguyễn Như An, Trần Anh Toán, Phan Thanh Long, Trần Thị Thanh Thủy, Đỗ Thị Trinh, Uông Thị Lê Na, Trương Thanh Mai; Nguyễn Thị Trúc Minh và Trần Thụy Hoàng Yến; Phùng Thị Huyền Trang; Nguyễn Thị Thế Bình và Nguyễn Thị Phương Thanh; Công Kiên và Phan Thị Tình; Đỗ Thị Trinh, Phạm Kim Chung, Phùng Việt Hải, Phạm Xuân Quế, Phùng Việt Hải và Đỗ Hương Trà... Trong những nghiên cứu này, các biện pháp rèn luyện NLDH của các tác giả như: Margarita Pehlivanova và Zlatoeli Ducheva, Phan Thanh Long, Trần Thị Thanh Thủy, Uông Thị Lê Na có nội dung tương đối phù hợp với việc tổ chức luyện tập phát triển NLDHVL cho SV CĐSP Lào. Tuy nhiên việc nghiên cứu các biện pháp phát triển NLDHVL cho SVSP dựa trên quan điểm lí luận DH hiện đại, quan điểm lí luận phát triển NL cập nhật chưa được quan tâm đúng mức. Vậy, câu hỏi nghiên cứu được đặt ra ở đây là: Có thể đề xuất những biện pháp nào (gồm việc đưa ra những biện pháp mới và lựa chọn những biện pháp thích hợp) để phát triển NLDHVL thuộc môn khoa học tự nhiên cho SV CĐSP Lào? 1.3. Những nghiên cứu về kiểm tra - đánh giá năng lực dạy học vật lí Các nghiên cứu tập trung xác định các tiêu chí đánh giá NLDH của GV, có tác giả: Alnoor, A.G; Yuanxiang, Guo; Abudhuim, F.S; Brookhart, Susan M; Maryam Ilanlou và Maryam Zand; Ludmila Praslova; Lâm Quang Thiệp, Lê Đức Ngọc, Ngô Tự Thành, Phạm Hồng Quang, Đào Ngọc Đệ; Lê Thị Thu Liễu, Huỳnh Xuân Nhựt, Nguyễn Thanh Bìn, Vũ Xuân Hùng, Lê Thùy Linh, Phạm Thị Hương, Đinh Thị Hương, Dương Tiến Sỹ và Trương Thị Thanh Mai; Phạm Thị Hương; Đào Phương Huệ; Trần Đăng Khởi, Phạm Xuân Quế và Phạm Kim Chung... Những nghiên cứu này đã xác định được “một số phương pháp, hình thức kiểm tra – đánh giá NLDH nói chung, KNDH, NLDH cho GV vật lí nói riêng. Tuy nhiên, những công trình nghiên cứu về kiểm tra – đánh giá NLDHVL của SVSP vật lí còn chưa cụ thể. 4 1.4. Kết luận chương 1 Các nghiên cứu trên đều cho thấy tầm quan trọng của việc phát triên KNDH, KHDHVL cho SVSP vật lí. Tuy nhiên, những nghiên cứu về NLDH, NLDHVL, phát triển NLDHVL, đánh giá NLDHVL của SVSP vật lí ở trên còn hạn chế sau: − Việc xác định nội hàm khái niệm NLDHVL còn chưa tạo điều kiện để xác định NL thành phần của nó, hệ thống các NLDHVL cần phát triển ở SVSP vật lí còn chưa được xác định đầy đủ và cụ thể. − Việc nghiên cứu xây dựng nội dung chương trình, phương pháp, hình thức và phương tiện tổ chức dạy học nhằm phát triển NLDHVL cho SVSP vật lí nói chung và trong việc dạy học các học phần thuộc “Lí luận DHVL” còn chưa dựa trên quan điểm lí luận dạy học hiện đại, lí luận phát triển năng lực cập nhật hiện nay. − Việc nghiên cứu xây dựng nội dung chương trình, phương pháp, hình thức và phương tiện tổ chức đánh giá NLDH này của SVSP còn chưa đáp ứng. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIẾC PHÁT TRIỂN VÀ ĐÁNH GIÁ SỰ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC DẠY HỌC VẬT LÍ CHO SINH VIÊN CAO ĐẲNG SƯ PHẠM 2.1. Khái niệm, cấu trúc, phát triển và kiểm tra – đánh giá NLDHVL 2.1.1. Khái niệm năng lực Từ những phân tích những nghiên cứu trên, khái niệm về NL được hiểu: “Năng lực là khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng (hành vi biểu hiện) và chỉ báo giám sát trong một tình huống cụ thể đã cho để xác định được nội dung, phương thức, cách thức, hình thức hoạt động và khả năng thực hiện theo đúng nội dung, phương thức, cách thức, hình thức đã xác định với việc giám sát, tự điều chỉnh sự thực hiện này nhằm đạt được mục tiêu đặt ra”. 2.1.2. Khái niệm năng lực dạy học Những khái niệm NLDH trên có điểm chung là khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng, thái độ vào trong lĩnh vực nào đó một cách hệ thống để đạt được mục đích đạt ra nhưng những khái niệm này chưa tạo điều kiện để xác định thành phần của nó. Để tạo điều kiện trong việc xác định thành phần của nó, chúng tôi đưa ra khái niệm NLDH: là một loại năng lực hành động của người giáo viên, thể hiện khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng và kĩ xảo cùng với việc thể hiện thái độ, trách nhiệm khi hành động, để có thể xáp lập hệ thống các thao tác, hành động dạy học thể hiện ở năng lực thiết kế kế hoạch dạy học (trong môi trường dạy học dự kiến đã biết) và năng lực thực hiện kế hoạch dạy học (đã thiết kế) trong môi trường dạy học thực tiễn với sự tự giám sát và tự điều chỉnh sự thực hiện này trong môi trường lớp học và phương tiện dạy học cụ thể trong thực tiễn nhằm đạt được mục đích dạy học. 2.1.3. Năng lực dạy học vật lí Khái niệm năng lực dạy học vật lí Dựa trên các kiểu khái niệm NL như trên có thể đưa ra khái niệm NLDHVL như sau: “Năng lực dạy học vật lí là một loại năng lực hành động của người GV, thể hiện khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng và kĩ xảo cũng như thái độ, trách nhiệm đối với nghề nghiệp để có thể xác lập hệ thống các thao tác, hành động dạy học thể hiện ở năng lực thiết kế kế hoạch dạy học vật lí (trong môi trường dạy học dự kiến đã biết) và năng lực thực hiện kế hoạch dạy học vật lí (đã thiết kế) trong môi trường dạy học thực tiễn với sự tự giám sát và tự điều chỉnh sự thực hiện này trong môi trường lớp học và phương tiện dạy học cụ thể trong thực tiễn nhằm đạt được mục đích dạy học vật lí”. Các thành phần của NLDHVL cần phát triển cho sinh viên sư phạm vật lí Khi đưa ra cấu trúc NLDHVL, chúng tôi thiên về quan điểm coi NL không chỉ là những thuộc tính 5 tâm lí cá nhân mà quan trọng hơn phải coi NL là khả năng thực hiện hành động, được biểu hiện qua các hành vi và được đánh giá qua các hành vi. NLDHVL của SVSP có thuộc tính tổng hợp, liên quan đến cả lĩnh vực nhận thức, tư duy (NL thiết kế) lẫn lĩnh vực tâm vận (NL thực hiện), do đó bao gồm các hành vi liên quan đến lĩnh vực nhận thức, tư duy (những hành vi liên quan đến thiết kế) lẫn các hành vi liên quan đến lĩnh vực tâm vận (những hành vi liên quan đến thực hiện). Bên cạnh quan điểm nêu trên, căn cứ để xây dựng hệ thống NLDHVL cho SVSP vật lí của chúng tôi là: Cơ sở lí luận về NLDHVL; Mục tiêu giáo dục môn vật lí ở trường THCS; Chuẩn nghề nghiệp của GV trung học của Việt Nam, chuẩn nghề nghiệp của GV ở các nước Đông Nam Á, Lào; Phân tích hoạt động nghề nghiệp thực tế của GV vật lí ở trường THCS. Căn cứ vào nội dụng trên nên chúng tôi đề xuất NL cụ thể cần đạt được đối với SV vật lí ở các trường CĐSP, nước CHDCND Lào gồm ba nhóm NL thành phần, nội dung cụ thể của các NL thành phần này có thể hệ thống hoá trong bảng 2.1. Bảng 2.1. Bảng hệ thống hoá các NLDHVL cần phát triển cho SV NL THÀNH CÁC HÀNH VI BIỂU HIỆN PHẦN 1. NL thiết 1.1. Xác định mục tiêu kiến thức vật lí cần dạy/mục tiêu chung của KHDHVL kế kế hoạch 1.2. Xác định nội dung kiến thức vật lí cần dạy (giới hạn trong dạy học khái niệm, định dạy học vật lí luật, ứng dụng kĩ thuật của Vật lí) 1.3. Xác định vị trí kiến thức vật lí cần dạy 1.4. Xác định/lựa chọn PPNC vật lí thích hợp trong việc khám phá kiến thức vật lí (với mục tiêu và nội dung kiến thức vật lí cần dạy: Phương pháp lí thuyết và phương pháp TN) 1.5. Xây dựng và lựa chọn PTDH thích hợp trong việc khám phá kiến thức vật lí (với mục tiêu, nội dung và PPDH vật lí đã xác định) 1.6.1.Xác định mục tiêu của dạy học kiến thức vật lí 1.6.2. Chuẩn bị CSVC và các kiến thức vật lí liên quan 1.6.3. Lựa chọn phương pháp, hình thức tổ chức, phương tiện dạy học phù hợp đối với từng hoạt động dạy học kiến thức vật lí 1.6. Thiết kế 1.6.4. Thiết kế hoạt động học tập chính của HS (theo PP đã lựa chọn) ở hoạt động từng bước/ giai đoạn của PP, bao gồm cả việc xác định / lựa chọn hình học tập của thức tổ chức DH để đạt mục đích của từng giai đoạn của PP đã lựa chọn HS (VD: cá nhân, nhóm, trạm, …) kĩ thuật tổ chức ..v… 1.6.5. Thiết kế nội dung, lựa chọn phương pháp và hình thức tổng kết, ôn tập củng cố, kiểm tra – đánh giá trong và sau giờ học kiến thức vật lí 1.6.6. Dự kiến những khó khăn, những tình huống có thể nảy sinh và các phương án giải quyết 1.7. Dự kiến thời gian cho bài dạy 1.8. Dự kiến nội dung ghi bảng và bản trình chiếu Powerpoint 2. NL thực 2.1. Thực hiện theo các bước trong tiến trình DH kiến thức vật lí cụ thể hiện hoạch học vật lí kế 2.2. Phân bố thời gian (phụ thuộc vào đối tượng học sinh và điều kiện dạy học) dạy 2.3. Sử dụng ngôn ngữ và các câu hỏi dẫn dắt và xử lí các tình huống sư phạm 2.4. Xây dựng môi trường học tập thân thiện, hợp tác giữa GV và HS; HS với HS, tạo lập 6 được nét văn hóa riêng của lớp học 2.5. Tổ chức cho HS tổng kết, ôn tập củng cố và kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS 2.6. Trình bày bảng kết hợp với trình chiếu Powerpoint 3. NLĐG 3.1. Đánh giá bản thiết kế KHDHVL luyện 3.2. Đánh giá việc THKHDHVL tập phát triển 3.3. Tự đánh giá bản thân mình trong việc ruyện tập phát triển NL thiết kế và NL thực NLDHVL hiện KHDHVL việc 2.1.4. Phát triển năng lực dạy học vật lí cho SV CĐSP Phát triển NLDH theo quan điểm về phát triển nhận thức Phát triển năng lực theo hình thức dạy học kết hợp (Blended learning) Phát triển NLDH theo quan điểm dạy học vi mô Phát triển từng năng lực thành phần của NLDHVL cho sinh viên Sự góp phần của các học phần khác trong việc phát triển các HVBH của từng NL thành phần của NLDHVL của SV Ngoài học phần “Kiến tập sư phạm” còn có những học phần khác góp phần phát triển các HVBH của từng NL thành phần của NLDHVL của SV. Các học phần khác bao gồm: Phân tích chương trình vật lí THCS-THPT; Phương pháp dạy học vật lí THCS – THPT; Kiểm tra – Đánh giá Giáo dục; Công nghệ trong GD/Máy tính. Dựa vào cấu trúc và mục đích dạy học của các học phần này, chúng tôi có thể đánh giá sự góp phần của các học phần này đối với việc phát triển từng HVBH của từng NL thành phần của NLDHVL của SV như sau: − Học phần Phân tích chương trình vật lí THCS-THPT: Học phần này góp phần trong việc bồi dưỡng một số HVBH thuộc NL thành phần thiết kế KHDHVL: HVBH 1.1, HVBH 1.2, HVBH 1.3 và HVBH 1.6.1. − Học phần Phương pháp dạy học vật lí: Học phần này, SV ít thời gian được thực hiện thiết kế KHDH và SV không được luyện tập thực hiện dạy học. Do vậy học phần này góp phần trong việc bồi dưỡng cho SV các HVBH của NL thiết kế và năng lực đánh giá (NLĐG). − Học phần Công nghệ trong giáo dục và máy tính: Học phần này góp phần trong việc bồi dưỡng một số HVBH thuộc NL thành phần thiết kế và thực hiện KHDHVL của SV: HVBH 1.5, HVBH 1.8 và HVBH 2.6. − Học phần Kiểm tra – đánh giá giáo dục: Học phần này góp phần trong việc bồi dưỡng một số HVBH của một số NL thành phần của NLDHVL nhưng chưa đặc thù đối với việc đánh giá từng HVBH của NL thành phần đánh giá việc tổ chức luyện tập phát triển NLDHVL. 2.1.5. Quy trình rèn luyện năng lực dạy học vật lí cho SVSP 2.1.6. Đánh giá năng lực dạy học vật lí Những vấn đề về đánh giá năng lực dạy học Khái niệm tiêu chí, tiêu chuẩn đánh giá NLDHVL Mức độ của từng hành vi biểu hiện thuộc từng NL thành phần của NLDHVL của SV Để phù hợp với việc đánh giá NLDHVL của SV, chúng tôi chia mức độ hành vi biểu hiện (trong các năng lực thành phần) thành 4 mức như sau: − Mức độ 1(M1): Không làm được (1đ) − Mức độ 2(M2): Làm được chưa đầy đủ, chưa chính xác (2đ) − Mức độ 3(M3): Làm được đầy đủ, chính xác nhưng chưa có sáng tạo(3đ) − Mức độ 4(M4): Làm được đầy đủ, rõ ràng, có sáng tạo (4đ) 7 Mức năng lực dạy học vật lí của SV Trên cơ sở nội dung tiêu chí và thang điểm đánh giá NL của SV ở các trường CĐSP Lào và các mức độ NLDH nêu trên thì NLDHVL của SVSP được chia thành 4 mức và 5 loại được nêu trong bảng 2.2. Bảng 2.2. Xếp loại NLDHVL của SV Mức độ Điểm xếp loại Xếp loại NLDHVL của SV 4 NLDHVL loại giỏi Từ 8,0 đến 10,0 điểm 3 NLDHVL loại khá Từ 7,0 đến 7,9 điểm 2 NLDHVL loại trung bình Từ 6,0 đến 6,9 điểm NLDHVL loại kém Từ 5,0 đến 5,9 điểm NLDHVL không được xếp loại < 4,9 điểm 1 Mức độ đạt được Đạt được yêu cầu Chưa đạt yêu cầu Tiêu chí đánh giá năng lực dạy học vật lí của SV a. Tiêu chí đánh giá năng lực thành phần TK KHDHVL Tiêu chí đánh giá và điểm đánh giá được nêu trong bảng 2.3. Bảng 2.3 TC đánh giá NL thành phần thiết kế KHDHVL Khả năng thực hiện Nội dung đánh giá M4 M3 M2 1.1. Xác định mục tiêu kiến thức vật lí cần dạy 1.2. Xác định nội dung kiến thức vật lí cần dạy (giới hạn trong dạy học khái niệm, định luật, ứng dụng kĩ thuật của Vật lí) 1.3. Xác định vị trí kiến thức vật lí cần dạy 1.4. Xác định/lựa chọn PPNC vật lí thích hợp trong việc khám phá kiến thức vật lí (với mục tiêu và nội dung kiến thức vật lí cần dạy: Phương pháp lí thuyết và phương pháp thực nghiệm) 1.5. Xây dựng và lựa chọn PTDH thích hợp trong việc khám phá kiến thức vật lí (với mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học vật lí đã xác định) 1.6.1.Xác định mục tiêu của dạy học kiến thức vật lí vật lí 1.6.2. Chuẩn bị CSVC và các kiến thức vật lí liên quan 1.6.3. Lựa chọn phương pháp, hình thức tổ chức, phương tiện dạy học phù hợp đối với từng hoạt động dạy học kiến thức vật lí 1.6.4. Thiết kế hoạt động học tập chính của HS (theo PP đã lựa chọn) ở từng bước/ giai đoạn của PP, bao gồm cả việc xác định / lựa chọn hình thức tổ chức DH để đạt mục đích của từng giai đoạn của PP đã lựa chọn kĩ thuật tổ chức ..v… 1.6.5. Thiết kế nội dung, lựa chọn phương pháp và hình thức tổng kết, ôn tập củng cố, kiểm tra – đánh giá trong và sau giờ học kiến thức vật lí 1.6.6. Dự kiến những khó khăn, những tình huống có thể nảy sinh và các phương án giải quyết 1.7. Dự kiến thời gian cho bài dạy 1.8. Dự kiến nội dung ghi bảng và bản trình chiếu Powerpoint Tổng điểm từng mức độ Tổng điểm(M4+M3+M2+M1) Tổng điểm tối đa 52 điểm 8 M1
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.