Tiểu luận: Vấn đề thanh khoản của các ngân hàng Việt Nam trong các năm 2007-2009 và khả năng 2010

pdf
Số trang Tiểu luận: Vấn đề thanh khoản của các ngân hàng Việt Nam trong các năm 2007-2009 và khả năng 2010 35 Cỡ tệp Tiểu luận: Vấn đề thanh khoản của các ngân hàng Việt Nam trong các năm 2007-2009 và khả năng 2010 543 KB Lượt tải Tiểu luận: Vấn đề thanh khoản của các ngân hàng Việt Nam trong các năm 2007-2009 và khả năng 2010 0 Lượt đọc Tiểu luận: Vấn đề thanh khoản của các ngân hàng Việt Nam trong các năm 2007-2009 và khả năng 2010 3
Đánh giá Tiểu luận: Vấn đề thanh khoản của các ngân hàng Việt Nam trong các năm 2007-2009 và khả năng 2010
4.7 ( 19 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Đang xem trước 10 trên tổng 35 trang, để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

TRƯỜNG ĐẠ I HỌC KIN H TẾ TPHC M KHOA SAU ĐẠI HỌC TIỂU LUẬN MÔN: QUẢN TRỊ NGÂN HÀN G VẤN ĐỀ THANH KHOẢN CỦA CÁC NGÂN HÀNG VIỆT NAM TRONG CÁC NĂM 2007-2009 VÀ KHẢ NĂNG 2010 G VHD: PGS.TS Trần Huy Hoàng Thực hiện: Nhóm 9, lớp NH Đêm 5 - K18. Nguyễn Châu Hà Nguyễn Thị Bích H ạnh Nguyễn Hoàng Lan Hương Lê Thị Thanh Loan Đoàn Viết Bửu Phương Ngô Thị Phượng Ôn Ngọc Minh Trí TPHCM, tháng 5 năm 2010 MỤC LỤC CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THA NH KHOẢN TRONG NHTM .........................1 1.1. Thanh khoản ngân hàng và Rủi ro thanh khoản ngân hàng ................................1 1.1.1 Thanh khoản: ....................................................................................................1 1.1.2 Rủi ro thanh khoản:..........................................................................................1 1.2. Phân loại rủi ro thanh khoản: ..................................................................................1 1.2.1 Rủi ro thanh khoản đến từ bên t ài sản nợ ......................................................1 1.2.2 Rủi ro thanh khoản từ bên tài sản có..............................................................2 1.2.3 Rủi ro thanh khoản từ hoạt động ngoại bảng...............................................2 1.3. Các nguyên nhân dẫn đến thanh khỏan có vấn đề ...............................................2 1.4. Chiến lược quản trị thanh khoản ............................................................................3 1.4.1 Đường lối chung về quản trị thanh khoản .....................................................3 1.4.2 Các chiến lược quản trị thanh khoản: ............................................................4 1.5. Các phương pháp quản lý rủi ro thanh khoản.......................................................5 1.5.1 Áp dụng một chiến lư ợc quản trị thanh khoản thích hợp............................5 1.5.2 Đảm bảo tỷ lệ về khả năng chi trả ..................................................................5 1.5.3 Sử dụng các biện pháp dự báo nhu cầu thanh khoản:..................................6 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THANH KHOẢN TRONG CÁC NHTM VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2007 – 2009 VÀ KHẢ NĂNG 2010 .................................7 2.1. Tổng quan về hệ thống ngân hàng thư ơng mại Việt Nam: .................................7 2.2. Thực trạng t hanh khoản trong các NH TM Việt Nam giai đoạn 2007 - 2009...8 2.2.1 Vốn điều lệ: .......................................................................................................9 2.2.2 Chỉ số trạng thái tiền m ặt: .............................................................................14 2.2.3 Chỉ số chứng khoán t hanh khoản: ................................................................18 2.2.4 Chỉ số (tiền mặt + tiền gửi tại các TCTD)/tiền gửi khách hàng: ..............21 2.3. Khả năng 2010 ........................................................................................................24 2.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến t ính thanh khoản của ngân hàng .......................26 2.4.1 Về diễn biến một số chỉ tiêu kinh tế vĩ m ô .................................................26 2.4.2 Thị trường t iền t ệ chư a phát triển.................................................................27 2.4.3 Cơ cấu tài sản có không sẵn sàng đáp ứng thanh khoản cho NHTM và có nhiều bất hợp lý ..............................................................................................................27 2.4.4 Cơ cấu tài sản nợ bất hợp lý..........................................................................28 2.4.5 M ột số nguy ên nhân khách quan khác: .......................................................28 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁ P NÂNG CAO HIỆU QUẢ THANH KHOẢN TRONG CÁC NHTM VIỆT NAM......................................................... 30 3.1. Về phía ngân hàng Nhà Nước: .............................................................................30 3.2. Về phía ngân hàng thương mại:............................................................................31 Tài liệu tham khảo:................................................................................................................. 33 Ch ương 1: Tổng quan về thanh khoản trong NHTM CHƯƠNG 1 : TỔ NG QUAN VỀ TH ANH KHO ẢN TRO NG NGÂN H ÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Thanh kho ản ngân hàng và Rủi ro thanh khoản ngân hàng 1.1.1 Thanh kho ản: Thanh khoản là một thuật ngữ chuy ên ngành nói về khả năng đáp ứng các nhu cầu về sử dụng vốn khả dụng phục vụ cho hoạt động kinh doanh tại mọi thời điểm như chi trả tiền gửi, cho vay, thanh toán, giao dịch vốn... 1.1.2 Rủi ro thanh khoản: Rủi ro thanh khoản là tình trạng ngân hàng không đáp ứng được nhu cầu sử dụng vốn khả dụng (nhu cầu thanh khoản). T ình trạng này nhẹ thì gây thua lỗ, hoạt động kinh doanh bị đình trệ, nặng thì làm m ất khả năn g t hanh toán dẫn đến ngân hàng phá sản Có nhiều khái niệm k hác nhau về rủi ro thanh khoản. Nhưng rủi ro thanh khoản có thể được hiểu là rủi ro khi NHTM không có khả năng thanh toán tại một thời điểm nào đó, hoặc phải huy động các nguồn vốn với chi phí cao để đáp ứng nhu cầu thanh toán; hoặc do các nguyên nhân chủ quan khác làm m ất khả năng thanh toán của NH TM . Rủi ro thanh khoản làm m ột loại rủi ro chủ yếu nhất của NHTM, là nguyên nhân trực tiếp có thể dẫn đến khủng hoảng thanh khoản, là nguy cơ đặc biệt nghiêm trọng có thể dẫn đến phá sản tại thời điểm mặc dù khả năng tài chính của NHTM vẫn đảm bảo, kinh doanh không bị t hua lỗ. Nhiều nghiên cứu đã tương đối thống nhất khi chỉ ra rằng, rủi ro thanh khoản có thể đến từ hoạt động bên nợ hoặc b ên có, hoặc từ hoạt động ngoại bảng của bảng cân đối tài s ản của NHTM. 1.2. Phân loại rủi ro thanh khoản: 1.2.1 Rủi ro thanh khoản đến từ bên tài sản nợ Có thể phát sinh bất cứ lúc nào khi người gửi tiền rút tiền trước hạn và cả khi đến hạn, nhưng NHTM không s ẵn có nguồn vốn để thanh toán, để chi trả. Với một lượng tiền gửi được y êu cầu rút ra lớn và đột ngột buộc NHTM phải đi vay bổ sung trên thị trường tiền tệ, phải huy động vốn đột xuất với chi phí vượt trội, hoặc bán bớt tài sản để chuyển hoá thành vốn khả dụng đáp ứng nhu cầu chi trả. Để đáp ứng nhu cầu ngay lập tức NHTM có thể phải bán tài sản với giá thấp hơn t hị trường hoặc vay trên t hị trường với lãi suất cao để có lượng vốn khả dụng cần thiết. Nhóm 9, lớp NH đêm 5, K18 Trang 1 Ch ương 1: Tổng quan về thanh khoản trong NHTM 1.2.2 Rủi ro thanh khoản từ bên tài sản có Chủ yếu phát sinh liên quan đến việc thực hiện các cam k ết tín dụng, cho vay. Có cam kết tín dụng cho phép ngư ời vay vốn tiến hành rút tiền bất cứ lúc nào trong thời hạn theo th oả thuận trong hợp đồng t ín dụng. Khi m ột ngư ời vay yêu cầu NHTM thực hiện cam kết tín dụng thì NH phải đảm bảo đủ tiền ngay lập tức để đáp ứng nhu cầu của khách hàng nếu không NH sẽ phải đối mặt với uy tín trên thương trư ờng, thậm chí đối m ặt với mất khả năng thanh toán. Tương tự nguy ên nhân rủi ro đến từ bên tài sản Nợ khi đó NH TM sẽ phải huy động thêm nguồn vốn mới với chi phí cao hoặc bán tài sản với giá thấp. 1.2.3 Rủi ro thanh khoản từ hoạt động ngoại bảng Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các công cụ tài chính phái sinh, rủi ro thanh khoản đến từ hoạt động ngoại bảng cũng ngày càng tăng. Khi mà các nghĩa vụ thanh toán bất thường xảy ra như cam kết bảo lãnh, nghĩa vụ thanh toán các hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng hoán đổi hay hợp đồng quyền chọn. Các hợp đồng đó đến hạn thì sẽ phát sinh nhu cầu thanh khoản. Khi đó NHTM có thể phải đối mặt với rủi ro thanh khoản nếu không có kế hoạch chuẩn bị nguồn th anh khoản kịp thời, không có những tài sản nhanh chóng hay dễ dàng chuyển thành t iền, những công cụ có thể giao dịch trên t hị trường tiền tệ. Tất cả những rủi ro t hanh khoản trên nếu phát sinh với quy mô lớn m à NHTM không có biện pháp ứng cứu kịp thời thì sẽ dẫn đến nguy cơ khủng hoảng thanh khoản. Đây là tình huống mà các nhà quản trị điều hành NH TM không bao giờ muốn bị xảy ra và trong chiến lược hoạt động, các nhà quản trị NH thường phải quan tâm xây dựng các biện pháp dự phòng để phòng tránh. 1.3. Các nguyên nhân dẫn đến thanh khỏan có vấn đề Tình trạng khó khăn về thanh khoản của ngân hàng xuất phát từ những nguyên nhân chính như sau: Thứ nhất, ngân hàng vay mượn quá nhiều các khoản tiền gửi, quỹ dự trữ từ các cá nhân và các định chế tài chính khác, sau đó, chuy ển hóa chúng thành các tài sản đầu tư có kỳ hạn. Do đó, đã xảy ra tình trạng mất cân xứ ng giữ a ngày đáo hạn của các khoản sử dụng vốn và ngày đáo hạn của các nguồn vốn huy động, mà t hường gặp nhất Nhóm 9, lớp NH đêm 5, K18 Trang 2 Ch ương 1: Tổng quan về thanh khoản trong NHTM là dòng t iền thu hồi từ các tài sản đầu tư nhỏ hơn dòng tiền phải chi ra để chi trả tiền gửi đến hạn. Thứ hai, do sự nhạy cảm v ới sự thay đổi về lãi suất đầu tư, nhất là các khoản tiền gửi. Khi lãi suất đầu tư t ăng, m ột số ngư ời gửi tiền rút v ốn của họ ra khỏi ngân hàng để đầu tư vào nơi có tỷ suất sinh lợi cao hơn, còn các khách hàng vay tiền sẽ tích cự c tiếp cận các khoản t ín dụng vì có lãi suất thấp hơn. Như vậy, sự thay đổi lãi suất ảnh hưởng cả khách hàng gử i tiền va vay tiền, kế đó cả hai tác động đến trạng thái thanh khoản của ngân hàng. Hơn nữ a, nhữ ng xu hướng về sự thay đổi lãi suất còn ảnh hưởng đến giá trị thị trường của các tài sản mà ngân hàng có thể đem bán để tăng thêm nguồn cung cấp thanh khoản và ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí vay mượn trên thị trường tiền tệ. Ngoại trừ hai nhân t ố trên, điều cơ bản là các ngân hàng phải đặt sự ưu tiên cao đối với việc đáp ứng nhu cầu thanh khoản. Mất cảnh giác trong khu vự c này có thể làm tổn hại nghiêm trọng niềm t in của công chúng vào ngân hàng. Hãy tưởng tượng phản ứng của công chúng ra sao, khi vào m ột buổi sáng nào đó, các cánh cửa của ngân hàng đều khép kín, vì ngân hàng tạm thời thiếu tiền và không thể thanh toán cho các chi phiếu nộp vào, hoặc thỏa mãn nhu cầu rút tiền gử i của khách hàng. Dự phòng trước những t ình huống xấu như vậy, một trong nhữ ng nhiệm vụ chính của n hà quản trị thanh khoản là duy trì mối liên hệ gần gũi với những khách hàng gử i tiền có tầm cỡ của ngân hàng và những khách hàng đang nắm giữ những hạn mức tín dụng lớn mà chư a sử dụng để xác định có hay không và khi nào việc rút vốn xảy ra. 1.4. Chiến lược quản trị thanh khoản 1.4.1 Đường lối chung về quản trị thanh khoản Thứ nhất, ngư ời quản trị thanh khoản phải thư ờng xuy ên bám sát hoạt động của các bộ phận ch ịu trách nhiệm huy động vốn và sử dụng vốn trong phạm v i ngân hàng và điều phối hoạt động của các bộ phận này sao cho ăn khớp với nhau. Thứ hai, nhà quản trị thanh khoản cần phải biết trư ớc khả năng ở đâu và khi nào nhữ ng khách hàng gử i t iền, xin vay dự định rút vốn hoặc bổ sung thêm tiền gửi hoặc trả nợ của họ. Nhóm 9, lớp NH đêm 5, K18 Trang 3 Ch ương 1: Tổng quan về thanh khoản trong NHTM Thứ ba, nhu cầu thanh khoản của ngân hàng và các quyết định liên quan đến vấn đề thanh khoản phải được phân tích trên cơ s ở liên tục đ ể tránh kéo dài một trong hai trạng thái: t hặng dư hoặc thâm hụt. 1.4.2 Các chiến lược quản trị thanh khoản: Để xử lý vấn đề thanh khoản, các ngân hàng có thể tiếp cận theo 3 hướng sau đây: 1.4.2.1 Quản trị thanh kh oản dự a vào tài sản có: Chiến lược t iếp cận thanh to án thự c sự: đây là phư ơng pháp thanh t oán lâu đời nhất còn gọi là học thuyết cho vay thư ơng m ại. Khi thực hiện chiến lược này ngân hàng chỉ cho vay ngắn hạn. Trong trư ờng hợp nhu cầu thanh khoản phát sinh, ngân hàng có thể thu hồi các khoản cho vay hoặc bán nợ để đáp ứng nhu cầu thanh khoản. Chiến lược tiếp cận thị trường tiền tệ: đây là cách tiếp cận truyền thống để đáp ứng nhu cầu t hanh khoản của ngân hàng thương mại. Chiến lược n ày đòi hỏi dự trữ thanh khoản dưới hình thức nắm giữ những bộ phận tài sản có tính thanh khoản cao, chủ yếu là tiền mặt và các chứ ng khoán ngắn hạn. Khi xuất hiện nhu cầu thanh khoản ngân hàng bán các t ài sản dự trữ để lấy tiền cho đến khi tất cả các nhu cầu thanh khoản đư ợc đáp ứ ng đầy đủ. 1.4.2.2 Quản trị thanh khoản dựa v ào tài sản nợ (đi vay): Nguồn vay mượn thanh khoản chủ yếu đối với một ngân hàng bao gồm: vay qua đêm, tiền vay ngân hàng Trung ương, bán các hợp đồng mua lại, phát hành chứng chỉ tiền gửi khả như ợng có giá trị lớn…Chiến lược thanh khoản dựa trên tài sản nợ được hầu hết các ngân hàng lớn sử dụng rộng rãi và có thể lên đến 100% nhu cầu thanh khoản của họ. Vay mượn thanh khoản là cách tiếp cận đầy rủi ro để một ngân hàn g giải quyết vấn đề thanh khoản (nhưng đồng thời cũng đem lại lợi nhuận cao nhất) do bởi biến động lãi suất trên thị trường tiền t ệ và khả năng thay đổi về sự sẵn có của các khoản tín dụng. Sẽ là khó khăn cho ngân hàng trên cả hai phương diện: chi phí và sự sẳn có của n guồn vốn. Chi phí vay mượn thường xuyên biến động và tất nhiên làm tăng thêm mức độ không ổn định của lợi nhuận. Hơn nữa, một ngân hàng có khó khăn về tài chính thì hầu như thư ờng là về nguồn thanh khoản đã vay mượn, nhất là khi sự hiểu biết về những khó khăn của ngân hàng lan rộng và người gửi tiền rút vốn ồ ạt. Cùng lúc, các Nhóm 9, lớp NH đêm 5, K18 Trang 4 Ch ương 1: Tổng quan về thanh khoản trong NHTM định chế tài chính khác, để tránh dính líu đến rủi ro, sẽ thận trọng dè dặt hơn trong việc tài trợ vốn cho các ngân hàng đang có khủng hoảng t hanh khoản. 1.4.2.3 Chiến lược cân đối thanh khoản giữa tài sản có và tài sản nợ (quản trị thanh khoản cân bằng): Do những rủi ro vốn có khi phụ thuộc vào nguồn thanh khoản vay mượn và nhữ ng chi phí dự trữ thanh khoản bằng tài sản có, phần lớn ngân hàng đã dung hòa trong việc chọn lựa trong việc quản trị thanh khoản của họ, nghĩa là kết hợp cả hai chiến lược trên để tạo ra chiến lược quản trị thanh khoản cân bằng. Chiến lược này đòi hỏi, các nhu cầu th anh khoản thường xuy ên sẽ được dự trữ bằng tiền mặt tại quỹ, các chứng khoán khả mại và tiền gửi các ngân hàng khác; trong khi đó các nhu cầu thanh khoản không thường xuyên nhưng có thể dự đoán trước (theo thời vụ, chu kỳ và xu hư ớng) được hỗ trợ bằng các thỏa t huận trư ớc về hạn mức tín dụng từ các ngân hàng đại lý h oặc các nhà cung cấp vốn khác. Nhu cầu thanh khoản đột xuất không thể dự kiến được đáp ứng từ vay mượn ngắn hạn trên thị trường tiền tệ. Các nhu cầu th anh khoản dài hạn cần được hoạch định và nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu thanh khoản là các khoản tiền vay ngắn và trung hạn, chứng khoán sẽ chuy ển hóa thành tiền khi nhu cầu thanh khoản xuất hiện. 1.5. Các phương pháp quản lý rủi ro thanh khoản 1.5.1 Áp dụng một chiến lược quản trị thanh khoản thích hợp với đặc điểm của ngân hàng, duy trì một tỷ lệ thích hợp giữa vốn dùng cho dự trữ và v ốn dùng cho kinh doanh. 1.5.2 Đảm bảo tỷ lệ về khả năng chi trả của ngày hôm sau phải lớn hơn hoặc bằng 1 (QĐ297/1999/QĐ-NHNN). Tài sản có có thể sử dụng để thanh toán ngay Tỷ lệ về khả năn g chi trả = Tài sản nợ phải t hanh toán ngay Tài sản có có thể sử dụng ngay để chi trả bao gồm: tiền m ặt, tiền gử i tại ngân hàng Nhà nước, tiền gửi không kỳ hạn tại các ngân hàng thư ơng m ại khác và t ại các tổ chức t ín dụng trong và ngoài nước, tiền gử i có kỳ hạn tại các ngân hàng thư ơng m ại Nhóm 9, lớp NH đêm 5, K18 Trang 5 Ch ương 1: Tổng quan về thanh khoản trong NHTM khác và tại các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước, các giấy tờ có giá đến hạn thanh toán hoặc có thể bán ngay đư ợc hoặc có thể chiết khấu tại ngân hàng Nhà nước vv… Tài sản nợ phải thanh toán ngay: t ối thiểu 15% số dư tiền gửi không kỳ hạn và tiết kiệm không kỳ hạn của tổ chức và cá nhân, tiền gửi có kỳ hạn và tiết kiệm có kỳ hạn đến hạn thanh toán cả gốc và lãi, những khoản vay của các tố chứ c tín dụng khác đã đến hạn thanh toán vv… 1.5.3 Sử dụng các biện pháp dự báo nhu cầu thanh khoản: Để xác định nhu cầu thanh khoản, các phương pháp sau đây được các ngân hàng áp dụng: phương pháp nguồn vốn và sử dụng vốn, phư ơng pháp cấu trúc v ốn, phương pháp xác định xác suất mỗi tình huống, phương pháp các chỉ s ố thanh khoản. Mỗi phương pháp dựa trên một số giả thuyết cụ thể, và kết quả thu đư ợc chỉ là gần đúng so với nhu cầu thanh khoản thực sự tại thời điểm đã cho nào đó. Nhóm 9, lớp NH đêm 5, K18 Trang 6 Ch ương 2: Thực trạng thanh khoản 2007-2009 và khả năng 2010 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG THANH KHO ẢN TRON G CÁC NGÂN HÀNG THƯƠN G MẠI VIỆT NAM GIAI ĐO ẠN 2007 – 2009 VÀ KHẢ NĂNG 2010 2.1. Tổng quan về hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam: Năm 1989, hệ thống ngân hàng Việt Nam được chuyển đổi từ hệ thống ngân hàng một cấp - Ngân hàng Nhà nư ớc Việt Nam là n gân hàng thự c hiện cả chức năng của ngân hàng thư ơng mại và ngân hàng trung ương, sang hệ thống ngân hàng hai cấp. Đến thập niên 90, Việt Nam bắt đầu tiến hành cải cách hệ thống các ngân hàng theo hướng xóa bỏ các kiểm soát trực tiếp và can thiệp vào hoạt động của các n gân hàng thương mại, để tạo thêm quy ền tự chủ và n âng cao trách nhiệm của các ngân hàng thương m ại trong việc đư a ra các quyết định kinh doanh của ngân hàng mình. Ngày nay, khuôn khổ pháp lý cho hoạt động ngân hàng đã được cải thiện đáng kể. Luật Ngân hàng Nhà nư ớc Việt Nam và Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam đã được ban hành thay thế các pháp lệnh về ngân hàng ít tiên tiến hơn. Các ngân hàn g thư ơng mại nhà nước được khuy ến khích hoạt động theo hướng thương mại hơn. Các khoản nợ xấu có nguồn gốc từ trước đã được phân loại và xử lý thông qua một số chương trình xử lý nợ trên phạm vi cả nước. Cho vay theo chỉ định và cho vay chính sách đã bắt đầu được tách khỏi các hoạt động thương m ại với sự ra đời của N gân hàng ngư ời nghèo tiền thân của N gân hàng chính s ách hiện nay, và sự ra đời của Quỹ hỗ trợ phát triển nay là N gân hàng phát triển. Đối với các ngân hàng thương mại cổ phần được củng cố để lớn mạnh. Cũng có vài vụ sáp nhập bắt buộc đ ể loại bỏ những ngân hàng thư ơng m ại cổ phần nhỏ không có khả năng tồn t ại. K ết quả, quan niệm thương mại trong hệ thống ngân hàng đã được tăng cư ờng, khu vực ngân hàng đã đư ợc củng cố và Việt Nam đạt được sự ổn định t ài chính kể cả khi khu vực xãy ra cuộc khủng hoảng t ài chính tiền tệ năm 1997. Vào đầu năm 2001, Việt Nam tiếp tục thực hiện một chương trình cải cách hệ thống ngân hàn g toàn diện được tiến hành trong nhiều năm nhằm tăng cường khuôn khổ thể chế, giám sát và quản lý cho một khu vực n gân hàng hiệu quả hơn; đa dạng hoá khu vự c ngân hàn g thông qua phát triển thị trường vốn; nâng cao tính m inh bạch và tự chịu trách nhiệm của khu vực tài chính; cải thiện năng lực tài chính của hệ thống ngân hàn g; áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế vào hoạt động ngân hàng; xây dựng các Nhóm 9, lớp NH đêm 5, K18 Trang 7 Ch ương 2: Thực trạng thanh khoản 2007-2009 và khả năng 2010 chính sách khuyến khích các ngân hàng thương m ại hoạt động trên cơ sở thư ơng m ại hơn. Mục đích chính của chương trình cải cách là nâng cao năng lực cạnh tranh cho từng ngân hàng trong nước và toàn bộ hệ thống để chuẩn bị hội nhập quốc tế. Cơ chế quản lý tín dụng, ngoại hối và lãi suất được n ới lỏng để phù hợp hơn với cơ chế thị trường. Những hạn chế đối với hoạt động của các ngân hàng nước ngoài đã được xoá bỏ dần. Đã có sự minh bạch hơn trong quá trình xây dự ng các quy định và trong giám sát ngân hàng. Khuôn khổ pháp lý tiếp tục được cải cách. Điểm cốt lõi trong các nỗ lực cải cách đ ối với các ngân hàng thương mại là tăng vốn để tiến tới đạt được hệ số an toàn vốn theo tiêu chuẩn quốc tế là 8% và giải quyết vấn đề nợ xấu. Quá trình cơ cấu lại đã đạt đư ợc một số tiến bộ. Khoảng gần 5 nghìn tỷ đồng trong vốn điều lệ của 5 ngân hàng thương mại nhà nước là do chính phủ cấp. Các ngân hàng thương m ại nhà nư ớc đã được kiểm toán bởi các tổ chức kiểm toán quốc tế, phù hợp với các tiêu chuẩn kế toán quốc tế. Phần lớn các ngân hàng thương mại cổ phần đã t ăng vốn điều lệ tối thiểu để đạt mức vốn pháp định. Về mặt thể chế, các n gân hàng thư ơng m ại đã được tổ chứ c lại để tăng cường chất lượng quản trị và hợp lý hoá cơ cấu tổ chức của ngân hàn g. Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin cũng đã được hiện đại hoá hơn, tạo điều kiện cho các ngân hàng có thể cung cấp các dịch vụ mới cho thị trường. Các quy trình và thủ tục kinh doanh m ới đã được đưa vào áp dụng trong lĩnh vực tín dụng, quản lý tài sản “Nợ”, t ài s ản “Có”, kiểm toán nội bộ và quản trị rủi ro. Mặc dù, quá trình cải cách đã đạt được những kết quả nhất định nêu trên, nhưng hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam vẫn còn những t ồn tại, hạn chế, ảnh hưởng không nhỏ đến độ an toàn, hiệu quả hoạt động và năng lực cạnh tranh của toàn hệ thống. Có thể nói, nếu mong m uốn nâng cao năn g lực cạnh tr anh của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong cuộc đua đường dài với tiến trình hội nhập, không còn lựa chọn nào khác là phải tiếp tục cải cách hệ thống ngân hàng Việt Nam và tất nhiên con đường đó không bằng phẳng. 2.2. Thực t rạng thanh khoản trong các ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2007 - 2009 Nhóm 9, lớp NH đêm 5, K18 Trang 8
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.