Tiểu luận: Phát triển dịch vụ thẻ tại ngân hàng TMCP tại Việt Nam

pdf
Số trang Tiểu luận: Phát triển dịch vụ thẻ tại ngân hàng TMCP tại Việt Nam 52 Cỡ tệp Tiểu luận: Phát triển dịch vụ thẻ tại ngân hàng TMCP tại Việt Nam 366 KB Lượt tải Tiểu luận: Phát triển dịch vụ thẻ tại ngân hàng TMCP tại Việt Nam 9 Lượt đọc Tiểu luận: Phát triển dịch vụ thẻ tại ngân hàng TMCP tại Việt Nam 94
Đánh giá Tiểu luận: Phát triển dịch vụ thẻ tại ngân hàng TMCP tại Việt Nam
4.7 ( 9 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Đang xem trước 10 trên tổng 52 trang, để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH KHOA NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP TẠI VIỆT NAM [GVHD: TS. LẠI TIỄN DĨNH] NHÓM 8- CAO HỌC ĐÊM 2-K22 [2014] Mục Lục CHƯƠNG 1 ..............................................................................................5 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ T HẺ CỦA NGÂN HÀNG T HƯƠNG MẠI ..............................................................................5 1.1 Dịch vụ thẻ của ngân hàng thương mại ....................................................5 1.1.2. Khái n iệm dịch vụ thẻ của ngân hàng thương mại ..............................5 1.1.2. Nội dung dịch vụ thẻ ngân hàng.......................................................9 1.2. Phát triển dịch vụ thẻ của ngân hàng thương mại.................................... 16 1.2.1. Quan điểm về phát triển dịch vụ thẻ của ngân hàng thương mại ......... 16 1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của dịch vụ thẻ............................ 17 1.2.2.1. Sự đa dạng về sản phẩm thẻ và tiện ích của dịch vụ thẻ............... 17 1.2.2.2. Số lượng thẻ phát hành và số lượng khách hàng sử dụng thẻ........ 18 1.2.2.3. Số lượng thẻ hoạt động trên tổng số lượng thẻ phát hành............. 19 1.2.2.4. Số dư tiền gửi trên tài khoản thẻ của khách hàng:....................... 19 1.2.2.5. Doanh số thanh toán thẻ:......................................................... 20 1.2.2.6. Thu nhập từ hoạt động cung cấp dịch vụ thẻ:............................. 20 1.3. Nhân tố ảnh hưởng tới phát triển dịch vụ thẻ của ngân hàng thương mại ... 21 1.3.1. Nhân tố chủ quan......................................................................... 21 1.3.1.1. Mức độ đầu tư cho dịch vụ thẻ................................................. 21 1.3.1.2. Số lượng và mật độ đơn vị chấp nhận thẻ cũng như các đơn vị chấp nhận thanh toán trực tuyến ................................................................. 22 1.3.1.3. Trình độ của đội ngũ nhân viên ngân hàng ................................ 22 1.3.1.4. Năng lực quản trị rủi ro của ngân hàng ..................................... 23 1 1.3.2. Nhân tố khách quan...................................................................... 23 1.3.2.1. Môi trường pháp lý ................................................................ 23 1.3.2.2. Sự phát triển kinh tế xã hội ..................................................... 23 1.3.2.3. Môi trường cạnh tranh............................................................ 24 CHƯƠNG 2 ............................................................................................ 26 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ T HẺ T ẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM ..................................................................... 26 2.2. Thực trạng phát hành và thanh toán thẻ của các NHTM Việt Nam ............ 27 2.2.1 Số lượng thẻ và mạng lưới chấp nhận thanh toán thẻ gia tăng: ............ 27 2.2.2 Chất lượng dịch vụ thẻ ngày càng được cải thiện: ............................. 29 2.3. Những hạn chế còn tồn tại của hoạt động phát triển dịch vụ thẻ của các NHTM Việt Nam:................................................................................. 31 CHƯƠNG 3 ............................................................................................ 38 NHỮNG GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ T ẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯỜNG MẠI VIỆT NAM ..................................................................... 38 3.1. Nhóm giải pháp đối với Chính phủ và NHNN : ...................................... 38 3.2. Giải pháp cho các ngân hàng thương mại và các tổ chức phát hành thẻ...... 39 KẾT LUẬN ............................................................................................ 50 LỜI NÓI ĐẦU 2 1. Tính cấp thiết của đề tài: Thế kỷ 20 đã chứng kiến sự phát triển như vũ bão của mọi ngành công nghiệp và đặc biệt của khoa học công nghệ. Trong đó không thể không kể đến các thành tựu công nghệ đã được ứng dụng vào ngành tài chính ngân hàng, tạo nên một cuộc cách mạng hiện đại hóa, đồng thời đưa dịch vụ thanh toán điện tử trở thành mũi nhọn k inh doanh của các ngân hàng. Nằm trong dịch vụ thanh toán điểm tử này, thẻ thanh toán hay tiền điện tử ra đời không chỉ thay đổi chiến lược kinh doanh của ngân hàng mà còn làm thay đổi thói quen tiêu dùng của mọi quốc gia. Xét riêng về các ngân hàng, sau khi thẻ tín dụng do Ngân hàng Franklin National Bank ở New York dược phát hành lần đầu tiên năm 1951, trước nhữg đặc tính tiện dụng và an toàn hơn rất nhiều so với các phương tiện thanh toán khác, ngày càng có rất nhiều ngân hàng và các tổ chức tín dụng tham gia vào hoạt động kinh doanh thẻ. Tính đến thời điểm hiện nay, thẻ thanh toán đã trở thành một phương tiện thanh toán thông dụng và không thể thiếu trong đời sống kinh tế xã hội của nhiều quốc gia trên thế giới. Với doanh số giao dịch hàng trăm tỷ đô la mỗi năm, thẻ đang cạnh tranh quyết liệt cùng tiền mặt và séc trong hệ thống thanh toán toàn cầu. Có lẽ chỉ trong vài thập kỉ tới việc phương tiện thanh toán thẻ sẽ thay thế hầu hết các phương tiện thanh toán truyền thống không còn là điều ngạc nhiên đối với tất cả chúng ta. “Thế giới đang trở nên phẳng”, với một tấm thẻ nhựa nhỏ, người ta có thể thanh toán tại bất cứ nơi nào trên thế giới, tại bất cứ thời điểm nào. Thẻ ngân hàng – “chiếc ví điện tử” là một trong những dịch vụ ngân hàng được phát triển dựa trên sự phát triển khoa học công nghệ. 3 Sự xuất hiện thẻ thanh toán đã làm thay đổi cách chi tiêu, thanh toán của cộng đồng xã hội. Với các đặc tính vốn có và các tiện ích mà nó mang lại d ịch vụ thẻ đang từng bước thu hút được sự quan tâm của người dân. Điều đó sẽ tạo ra những khoản lợi nhuận cho các ngân hàng thương mại khi tham gia phát hành và thanh toán thẻ. Với nhũng lý do trên, nhóm nghiên cứu chọn đề tài: “Phát tr iển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam” - Kết cấu của luận văn: Ngoài lời mở đầu, kết luận cùng với danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được trình bày theo 3 chương như sau: Chương 1: Những vấn đề cơ bản về phát triển dịch vụ thẻ của ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ thẻ tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam Chương 3: Một số giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam 4 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 Dịch vụ thẻ của ngân hàng thương mại 1.1.2. Khái niệm dịch vụ thẻ của ngân hàng thương mại a. Khái quát về thẻ ngân hàng * Khái niệm : “Thẻ NH” (bank card) hay còn gọi là “tiền nhựa” hay “chiếc ví điện tử” là một phương tiện thanh toán không dùng t iền mặt do NH và các tổ chức tài chính phát hành và cung cấp cho KH (gọi là chủ thẻ) sử dụng để rút tiền mặt hoặc thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ t ại trong phạm vi số dư của mình ở tài khoản tiền gử i hoặc hạn mức tín dụng được cấp theo hợp đồng đã kí kết giữa ngân hàng phát hành thẻ và chủ thẻ. Do đặc điểm dùng để thanh toán là chính nên thẻ NH còn được gọi là thẻ thanh toán. Theo “Quy chế phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ NH” ban hành kèm theo quyết định số 371/1999/QĐ/NHNN ngày 19/10/1999 thì thẻ NH là công cụ thanh toán do NH phát hành cấp cho KH sử dụng theo hợp đồng đã kí kết giữa NH và chủ thẻ. * Tính năng thẻ: Thẻ là công cụ để quản lý tài khoản cá nhân, có thể thực hiện được tất cả các chức năng cơ bản của tài khoản: 5 Nạp tiền: chủ thẻ có thể nạp tiền vào tài khoản trực tiếp tại ngân hàng, nạp tại máy ATM, chuyển từ ngân hàng khác sang... Rút tiền: tại ngân hàng, qua hệ thống máy ATM, tại các điểm ứng tiền của ngân hàng. Chuyển khoản: qua các tài khoản tại bất kỳ ngân hàng nào, thanh toán các giao dịch kinh doanh, các hóa đơn dịch vụ (điện, nước, điện thoại...). Nhận chuyển khoản: từ các ngân hàng trong và ngoài nước, nhận lương, thưởng... Nhưng tính chất chính của thẻ là sự linh hoạt và khả năng mở rộng rất nhiều ứng dụng, hiện nay hầu hết các loại thẻ trên thị trường đã đưa vào một số tiện ích mở rộng như sau: Thanh toán hàng hóa - dịch vụ: tại các cửa hàng, trung tâm thương mại, siêu thị, nhà sách, nhà hàng - khách sạn... Thanh toán trực tiếp hoặc tự động các dịch vụ điện, nước, điện thoại, Internet, phí bảo hiểm... Mua các loại thẻ trả trước, thanh toán phí dịch vụ trực tiếp trên máy ATM. Với công nghệ hiện đại được áp dụng sẽ có nh iều tiện ích hơn trên chiếc thẻ nhỏ bé này. Xu hướng là chiếc thẻ đa năng trở thành vật duy nhất để quản lý và giao dịch tất cả các dịch vụ ngân hàng: Về mặt tài chính: thẻ đa năng sẽ quản lý tất cả các tài khoản tại ngân hàng (tài khoản tiết kiệm, tiền gửi, tiền vay...), kể cả tài khoản ngoại tệ. Về mặt xã hội: thẻ đa năng sẽ phát triển thành thẻ từ có gắn chip để lưu trữ những thông tin cá nhân quan trọng khác như: sổ lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, nhóm máu, các tiền sử bệnh... 6 Về mặt t iện ích cá nhân: thẻ đa năng là thẻ ghi nợ được cấp thêm hạn mức tín dụng - gọi là thấu chi, chủ thẻ có thể ngồi tại nhà sử dụng các dịch vụ internet banking, phone banking để thanh toán các loại phí dịch vụ, mua hàng trực tuyến. * Các loại thẻ thông dụng trên thị trường: Thẻ tín dụng (credit): chủ thẻ được ngân hàng cấp một hạn mức (số tiền được sử dụng tối đa). Hằng tháng (hoặc đ ịnh kỳ) ngân hàng sẽ gửi bản liệt kê những khoản tiền đã sử dụng và yêu cầu chủ thẻ thanh toán lại cho ngân hàng. Thẻ tín dụng có 2 loại: thẻ tín dụng nội địa và thẻ tín dụng quốc tế. Thẻ thanh toán (thẻ ghi nợ - debit): chủ thẻ nạp tiền vào tài khoản thẻ và sử dụng trong phạm vi số tiền mình có. Thẻ ATM: là thẻ chỉ dùng để rút tiền trên máy ATM. Thẻ đa năng: là loại thẻ được tích hợp và mở rộng tất cả các tính chất của các loại thẻ trên; có thể nạp tiền vào tài khoản, rút tiền mặt tại quầy g iao dịch ngân hàng hoặc trên ATM, thực hiện các giao dịch chuyển khoản...; ngoài ra còn có thể được cấp một hạn mức tín dụng - gọi là thấu chi. Đặc điểm nổi bật của thẻ đa năng là khách hàng có thể nạp tiền trực tiếp tại các máy ATM Thẻ liên kết: là sự phối h ợp phát hành thẻ của ngân hàng và một đối t ác phi ngân hàng, đặc trưng của loại thẻ này là ngoài các chức năng là thẻ ngân hàng, nó còn là thẻ thành viên, thẻ khách hàng thân thiết hoặc thẻ VIP của đơn vị liên kết. Thẻ từ: phía sau thẻ có băng từ, trên đó có lưu một số thông tin cơ bản của thẻ và chủ thẻ (ngoại trừ những thông tin bảo mật). Đây là loại thẻ thông dụng và vẫn được ưa chuộng trên thế giới vì giá thành rẻ. Thẻ Chip - Thẻ thông minh (Smart Card): có bộ vi xử lý chip, có cấu trúc giống bộ vi xử lý của một máy tính điện tử. Đây là loại thẻ mới nhất, có độ an 7 toàn rất cao, khó bị làm giả. Thẻ thông minh có nhiều nhóm với dung lượng nhớ của chíp khác nhau. Hiện nay thẻ chuẩn EMV được xem là thẻ thông minh. EMV là chuẩn gắn liền với thẻ chip và con chip sử dụng cho thiết bị EDC và ATM, nhằm xác nhận các giao dịch trên thẻ ghi nợ và thẻ tín dụng. Cái tên EMV xuất phát từ những chữ cái đầu tiên của các từ Europay, Mastercard và Visa, 3 tổ chức chính đã hợp tác để phát triển nên chuẩn này, được thanh lập vào năm 1999. Thẻ thông minh bao gồm 2 loại: thẻ thông minh tiếp xúc (contact smart card) và thẻ thông minh không t iếp xúc (contactless smart card). Các ngân hàng Việt Nam hiện nay đang triển khai thẻ thông minh t iếp xúc. Thẻ thông minh tiếp xúc là thẻ có con chip kích thước 1 x 1 cm ở mặt trước. Khi đưa thẻ vào máy đọc, con chip sẽ kết nối với các điểm nối điện tử để đọc các thông tin từ chíp và ghi thông tin vào chip. Thẻ tổng hợp: là loại thẻ vừa có băng từ vừa có chip điện tử, có thể sử dụng được trên cả hai loại thiết bị, ngoài ra còn có thể lưu trữ thêm một số thông tin cá nhân khác. Hiện nay tại trên thị trường Việt Nam đã xuất hiện hầu hết các loại thẻ nêu trên. b. Khái niệm dịch vụ thẻ ngân hàng Cùng với quá trình hội nhập diễn ra ngày càng sâu rộng ở các lĩnh vực đời sống kinh tế của đất nước mà trong đó có dịch vụ ngân hàng, dịch vụ thẻ ngân hàng là sự phát triển cao của dịch vụ ngân hàng, là sự phát triển của khoa học công nghệ. Dịch vụ thẻ ngân hàng là một trong các dịch vụ ngân hàng hiện đại, gắn chặt và phát triển cùng với dịch vụ ngân hàng điện tử (e-banking) và thương mại điện tử (e-commerce). 8 Như trên đã nói, thẻ ngân hàng là một phương tiện thanh toán hiện đại, “chiếc ví điện tử” của người sử dụng, dịch vụ thẻ là một trong các dịch vụ ngân hàng hiện đại, đây là loại hình dịch vụ ngân hàng cung cấp cho khách hàng nhằm giúp cho khách hàng có thể chi tiêu một cách thuận tiện, an toàn, chủ động mà không cần dùng đến tiền mặt. Đồng thời, dịch vụ thẻ giúp cho ngân hàng đa dạng hóa loại hình dịch vụ, gia tăng thu nhập cho ngân hàng, nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng trên thương trường. 1.1.2. Nội dung dịch vụ thẻ ngân hàng Dịch vụ thẻ do ngân hàng cung cấp bao gồm nhiều nội dung hoạt động khác nhau với mục đích cung cấp cho khách hàng phương tiện thanh toán và dịch vụ thanh toán hiện đại. Trong đó hai nội dung quan trọng của dịch vụ này đó là hoạt động phát hành và hoạt động thanh toán thẻ. Dưới đây là các chủ thể tham gia vào hoạt động phát hành và thanh toán thẻ: - Ngân hàng phát hành: Ngân hàng phát hành có thể là thành viên chính thức của các Tổ chức thẻ quốc tế, là Ngân hàng cung cấp thẻ cho khách hàng. Ngân hàng phát hành chịu trách nhiệm chấp nhận hồ sơ xin cấp thẻ, xử lý và phát hành thẻ, ở và quản lý tài khoản thẻ, đồng thời thực hiện việc thanh toán cuối cùng đối với chủ thẻ. Ngân hàng phát hành quy đ ịnh các điều khoản, điều kiện sử dụng thẻ cho các chủ thẻ. Ngân hàng phát hành có quyền ký kết hợp đồng đại lý v ới bên thứ ba, là một ngân hàng hoặc một tổ chức tài chính tín dụng khác trong vệc thanh toán hoặc phát hành thẻ tín dụng. - Chủ thẻ: 9
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.