Tiểu luận KTCT: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)

pdf
Số trang Tiểu luận KTCT: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) 18 Cỡ tệp Tiểu luận KTCT: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) 328 KB Lượt tải Tiểu luận KTCT: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) 0 Lượt đọc Tiểu luận KTCT: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) 20
Đánh giá Tiểu luận KTCT: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
4.1 ( 14 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Đang xem trước 10 trên tổng 18 trang, để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

LỜI MỞ ĐẦU Thế giới đang đứng trước ngưỡng cửa của sự toàn cầu hoá, hứa hẹn nhiều biến chuyển. Những ảnh hưởng ngày càng lan rộng của các công ty đa quốc gia cùng với phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ đã thúc đẩy cả xã hội cùng chạy đua trên con đường phát triển .Quá trình chuyên môn hóa, hợp tác hóa ngày càng được chuyên sâu góp phần tăng tổng sản phẩm toàn xã hội . Chúng ta đang sống trong giai đoạn chứng kiến những sự thay đổi nhanh chóng trong tổng thể nền kinh tế, kĩ thuật , công nghệ, và những biến đổi khác trong chính trị, xã hội . Tất cả đem lại cho thời đại một sắc màu riêng. Để hội nhập với nền kinh tế thế giới, chúng ta cũng phải có những sự chuyển mình để không bị gạt ra khỏi vòng quay của sự phát triển .Trong bối cảnh đó, xu hướng mở cửa, hợp tác kinh tế với các nước là một quan điểm nổi bật của chính phủ ta. Thể hiện điều này ngày 19/12/1987 Quốc Hội ta đã thông qua luật đàu tư trực tiếp nước ngoài, cho phép các tổ chức, cá nhân là người nước ngoài đầu tư vào Việt Nam. Qua đó đã thu hút được một lượng vốn lớn thúc đẩy nền kinh tế phát triển, tuy nhiên quá trình đó còn găp nhiều thách thức, cần có sự nỗ lực từ hai phía. - Cũng từ những suy nghĩ trên em đã chọn đề tài “Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam” để tìm hiểu thực trạng của hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài và các tác động của nó đối với nền kinh tế nước ta. Mặc dù em đã nhận được rất nhiều sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của các thầy cô trong bộ môn kinh tế chính trị để em có thể hoàn thành bài tiểu luận này, nhưng do sự nhận thức còn chưa đầy đủ và thời gian nghiên cứu ít nên còn nhiều thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự góp ý và giúp đỡ của các thầy cô. Em xin chân thành cảm ơn. 1 NỘI DUNG I. LÍ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI 1. Khái quát về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) 1.1 Khái niệm - Đầu tư là sự hi sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về cho người đầu tư các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được kết quả đó. - Đầu tư nước ngoài: Cho đến nay vấn đề đầu tư nước ngoài không còn là vấn đề mới mẻ đối với các nước trên thế giới. Tuy nhiên các quốc gia vẫn không thống nhất được khái niệm về đầu tư nước ngoài. Vì thế có thể nói đây là vấn đề khá phức tạp, không dễ dàng gì có được sự thống nhất về mặt quan điểm khi mà mỗi quốc gia về cơ bản đều theo đuổi những mục đích riêng của mình hoặc do ảnh hưởng của hoàn cảnh kinh tế-xã hội của chính nó . Tại Hội thảo của Đại hội Hiệp hội Pháp luật quốc tế Henxky 1966, người ta đã đưa ra một khái niệm chung nhất về đầu tư trực tiếp nhằm phân biệt với các khoản kinh tế khác nhận được từ bên ngoài: “Đầu tư nước ngoài là sự vận động tư bản từ nước người đầu tư sang nước người sử dụng đầu tư với mục đích thành lập ở đây một xí nghiệp sản xuất hay dịch vụ nào đó”. Như vậy thì việc đầu tư vào một nước nhất thiết phải gắn liền với việc thành lập một xí nghiệp hay một cơ sở sản xuất, dịch vụ tại nước đó .Điều này đã loại trừ một số hình thức đầu tư khác mà không thành lập ra xí nghiệp hay cơ sở sản xuất (như cho vay tiền của ngân hàng, tài trợ cho chương trình hay cho dự án…). Đây là điểm hạn chế của khái niệm này so với yêu cầu hợp tác kinh tế trong thời đại hiện nay. Tại các nước tư bản phát triển, đầu tư nước ngoài là việc giao vật có giá trị kinh tế sang nước khác nhằm thu đuợc lợi nhuận, bao gồm cả quyền cầm cố và quyền thu hoa lợi, quyền tham gia các hội cổ phần, quyền đối với nhãn hiệu thương phẩm và tên xí nghiệp. Như vậy, quan niệm về đầu tư nước ngoài ở đây rất rộng rãi, chỉ là quá trình chuyển tiền vốn từ nước này sang nước khác với mục đích thu lợi nhuận, theo nguyên tắc lợi nhuận thu được phải cao hơn lợi nhuận thu được trong nước và cao hơn lãi suất gửi ngân hàng. Để đưa ra một khái niệm hoàn hảo là một điều khó khăn nhưng ta hãy tạm hiểu đầu tư nước ngoài một cách đơn giản . Đầu tư nước ngoài là hình thức đầu tư vốn, tài sản ở nước ngoài để tiến hành sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với mục đích tìm kiếm lợi nhuận và những mục tiêu kinh tế –xã hội nhất định . Về bản chất, đầu tư nước ngoài là những hình thức xuất khẩu tư bản , một hình thức cao hơn của xuất khẩu hàng hoá . Đây là hai hình thức xuất khẩu luôn bổ sung và hỗ trợ cho nhau, trong chiến lược thâm nhập và chiếm lĩnh thị trường của các công ty, tập đoàn nước ngoài hiện nay, đặc biệt là các công ty đa quốc gia. Đối với họ, việc buôn bán hàng hoá ở nước khác là một bước đi thăm dò thị trường, luật lệ, và cơ hội để đưa tới một quyết định đầu tư . Nó như một chiếc chìa khoá vàng mở cửa cho lợi nhuận chảy vào túi của các nhà tư bản , khi họ 2 được khai thác một nguồn tài nguyên thường là cực kì phong phú , và xuất khẩu một khối lượng lớn máy móc và trang thiết bị cho các nước đó. Còn đối với các nước sở tại, việc chấp nhận đầu tư nước ngoài cũng là tạo một cơ hội mới cho mình trong việc phát triển nền kinh tế . Đó là một điều kiện tốt để các nước này tận dụng tối đa nguồn vốn nước ngoài , tiếp cận với công nghệ hiện đại , nâng cao trình độ lao động , phát triển được một số ngành cơ sở . Bên cạnh đó cũng thu được một lợi nhuận đáng kể từ các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài . Cùng với hoạt động thương mại quốc tế , hoạt động đầu tư nước ngoài đang ngày càng phát triển mạnh mẽ , hợp thành những dòng chính trong trào lưu có tính quy luật trong liên kết , hợp tác kinh tế quốc tế hiện nay . Căn cứ vào tính chất sử dụng của tư bản thì đầu tư nước ngoài thường được chia làm hai hình thức là : đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp . Đầu tư trực tiếp nước ngoài :là hình thức đầu tư quốc tế mà chủ đầu tư nước ngoài đóng góp một số vốn đủ lớn vào lĩnh vực sản xuất hoặc dịch vụ cho phép họ trực tiếp tham gia điều hành đối tượng mà họ bỏ vốn đầu tư . Đầu tư gián tiếp :bao gồm hình thức đầu tư nước ngoài mà trong đó phần vốn góp của chủ đầu tư nước ngoài không đủ để trực tiếp tham gia điều hành đối tượng mà họ bỏ vốn đầu tư , hình thức tín dụng , hay mua trái phiếu quốc tế ….. Các nước đang phát triển lại sử dụng khái niệm đầu tư nước ngoài chỉ với nội dung là đầu tư trực tiếp, như việc đưa bất động sản, vốn, thiết bị vào xây dựng, mở rộng sản xuất, kinh doanh. Điều này đã loại trừ hình thức đầu tư gián tiếp. Đối với các nước này, đầu tư trực tiếp đem lại cho họ nguồn vốn, kỹ thuật hiện đại thay thế cho kỹ thuật lạc hậu hiện có, nâng cao mức sống và tăng thu nhập quốc dân. Với đầu tư gián tiếp , họ cũng tiếp nhận được vốn .Nhưng một phần vì không có những kế hoạch sử dụng vốn có hiệu quả , bên cạnh đó là khả năng quản lí kém và trình độ sản xuất kinh doanh lạc hậu. Nên khả năng thành công, và thu được lợi nhuận từ nguồn vốn này không cao. Do đó ,việc tăng cường thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện của các nước đang phát triển. Chính sách này đã và đang là hình thức phổ biến trong chính sách “mở cửa nền kinh tế” của nhiều nước, trong đó có Việt Nam. Trong pháp luật Việt Nam Theo Điều lệ đầu tư năm 1977, ban hành kèm theo Nghị định 115/CP ngày 18/04/1977 thì khái niệm đầu tư nước ngoài ở Việt Nam được hiểu là “việc đưa cở sở mới hoặc đổi mới trang thiết bị kỹ thuật, mở rộng các cơ sở hiện có: * Các loại thiết bị, máy móc, dụng cụ. * Các quyền sở hữu công nghiệp, bằng sáng chế, phát minh phương pháp cộng nghệ, bí quyết kỹ thuật * Vốn bằng ngoại tệ hoặc vật tư có giá trị ngoại tệ. * Vốn bằng ngoại tệ để chi trả lương cho nhân viên và công nhân làm việc tại các cơ sở hoặc tiến hành những dịch vụ theo quy định ở những điều của Điều lệ này (Điều 2 Điều lệ đầu tư 1977). Như vậy, theo Điều lệ này thì sự vận động của vốn và tài sản chỉ được coi là đầu tư nước ngoài ở Việt Nam nếu có đủ hai điều kiện sau: 3 + Đưa vào sử dụng ở Việt Nam những tài sản và vốn được quy định tại điều 2 của Điều lệ. + Nhằm mục đích xây dựng cơ sở mới hoặc đổi mới trang bị kỹ thuật, các cơ sở hiện có. - Luật đầu tư nước ngoài năm 1987 đưa ra khái niệm đầu tư nước ngoài là “việc các tổ chức, các cá nhân nước trực tiếp đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền nước ngoài hoặc bất kỳ tài sản nào được Chính phủ Việt Nam chấp thuận để hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hoặc thành lập xí nghiệp liên doanh hoặc xí nghiệp 100% vốn nước ngoài theo quy định của luật này”. - Luật đầu tư nước ngoài năm 1996 đưa ra khái niệm đầu tư nước ngoài là “việc các tổ chức, cá nhân nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành các hoạt ddộng đầu tư theo quy định của luật này”. Như vậy, theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, khái niệm đầu tư nước ngoài được hiểu như sau: + Là hình thức đầu tư trực tiếp. + Là việc bên ngoài (nước đầu tư) trực tiếp đưa vốn và tài sản khác vào đầu tư tại Việt Nam. - Khái niệm về đầu tư nước ngoài theo luật đầu tư nước ngoài năm 1987 sau đó là luật năm 1996 đã phát triển hơn nhiều so với phạm vi nội dung khái niệm đầu tư nước ngoài được quy định ở điều lệ đầu tư 1977 khi cho phép các nhà đầu tư nước ngoài “được đầu tư trong các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân” (Điều 3 luật đầu tư nước ngoài 1987, 1996). =>Tóm lại, từ quy định đầu tư nước ngoài là việc đưa vốn và tài sản nhất định vào Việt Nam đến quy định về đối tượng được đầu tư và quy định về hình thức đầu tư, thể hiện chủ trương của Nhà nước Việt Nam là mở rộng và thu hút vốn đầu tư của nhiều nước trên thế giới, làm đòn bẩy mạnh mẽ để đưa nước ta phát triển ngang tầm với sự phát triển chung của toàn thế giơí. 1.2. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài (theo luật đầu tư nước ngoài của Việt Nam) Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài: là doanh nghiệp do chủ đầu tư nước ngoài bỏ 100% vốn tại nước sở tại, và có quyền điều hành toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp theo quy định, pháp luật của nước sở tại . Doanh nghiệp liên doanh : là doanh nghiệp được thành lập do các chủ đầu tư nước ngoài góp vốn chung với doanh nghiệp nước sở tại trên cơ sở hợp đồng liên doanh . Các bên tham gia điều hành doanh nghiệp , chia lợi nhuận và chịu rủi ro theo tỉ lệ góp vốn của mỗi bên vào vốn điều lệ. Phần góp vốn của bên nước ngoài không được ít hơn 30% vốn pháp định . Hình thức hợp đồng, hợp tác kinh doanh: đây là một văn bản được kí kết giữa một chủ đầu tư nước ngoài và một chủ đầu tư trong nước để tiến hành một hay nhiều hoạt động kinh doanh ở nước chủ nhà trên cở sở quy định về trách nhiệm để thực hiện hợp đồng và xác định quyền lợi của mỗi bên , nhưng không hình thành một pháp nhân mới . Các hình thức khác : ngoài các hình thức kể trên ở các nước và ở Việt Nam còn có các hình thức khác như : hợp đồng xây dựng –kinh doanh –chuyển giao 4 (BOT), hợp đồng xây dựng –chuyển giao –kinh doanh ( BTO), hợp đồng xây dựng –chuyển giao (BT) nhằm khuyến khích thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài . 1.3. Vị trí và ý nghĩa của đầu tư trực tiếp nước ngoài a, Vị trí - Đầu tư nước ngoài có một vị trí vô cùng quan trọng . Nó thúc đẩynền kinh tế phát triển nhanh và toàn diện hơn . - Đầu tư nước ngoài làm tăng khả năng về vốn, kinh nghiệm quản lý cho nước nhận đầu tư. - Là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu để đưa nước nhận đầu rút ngắn khoảng cách tụt hậu so với các nước trong khu vực và thế giới Đối với các nước đang phát triển, đầu tư nước ngoài là một yếu tố cần thiết và quan trọng để có thể đưa nền kinh tế bắt kịp với thế giới . b, Ý nghĩa Đầu tư trực tiếp nước ngoài có rất nhiều ý nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế của một nước. - Tạo thu nhập cho nước nhận đầu tư. - Tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp và tạo ra công ăn việc làm cho người lao động . 2. Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với phát triển kinh tế Đầu tư quốc tế (FDI) là yêu cầu tất yếu của quá trình toàn cầu hóa đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ. Với những đặc điểm của mình, FDI đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế đối với cả nước nhập khẩu đầu tư và nước xuất khẩu đầu tư, thúc đẩy các nước này gia tăng liên kết, nhằm duy trì nhịp độ tăng trưởng kinh tế của nước mình. FDI có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển của bất cứ một quốc gia nào trên thế giới. FDI đã đem lại một hơi thở mới cho nền kinh tế thế giới. Mở cửa cho sự toàn cầu hóa lan rộng khắp thế giới. II. THỰC TRẠNG VỀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM 1. Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài được cấp giấy phép năm 1989 - 2006 Đơn vị: triệu USD Stt 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm TỔNG SỐ 1989 1991 1992 1993 1994 1995 1999 2000 2001 2002 2003 2004 Số DA ĐTRNN 154 1 3 3 4 5 3 2 10 15 13 15 26 VĐT RNN Số DA FDI Số Vốn FDI 621.8 0.6 0.0 4.0 5.4 0.7 1.3 1.9 12.3 6.9 7.7 172.8 28.2 6106 67 107 152 196 274 372 285 327 391 555 808 791 5 43209.8 525.5 735.0 1291.5 2208.5 3037.4 4188.4 5099.0 2565.4 2838.9 3142.8 2998.8 3191.2 Tổng VĐT 43831.6 526.1 735.0 1295.5 2213.9 3038.1 4189.7 5100.9 2577.7 2845.8 3150.5 3171.6 3219.4 Tỷ trọng VĐTRNN/ TVĐT(%) 1.419 0.114 0.000 0.309 0.244 0.023 0.031 0.037 0.477 0.242 0.244 5.448 0.876 13 14 2005 2006 17 37 11.6 368.5 811 970 4547.6 6839.8 4559.2 7208.3 0.254 5.112 (Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư) Qua bảng số liệu về tỡnh hỡnh đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Việt Nam trong những năm qua, chúng ta thấy hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài ngày càng có xu hướng gia tăng cả về số dự án đầu tư và qui mô vốn đầu tư. Năm 2006 số dự án đầu tư ra nước ngoài nhiều nhất trong những nămqua là 37 dự án, và cũng chiếm nhiều số vốn đăng ký nhất là 368.5 triệu USD, tiếp đến là năm 2004, có 26 dự án được cấp giấy phép đầu tư ở nước ngoài, với số vốn là 28.2 triệu USD, năm 2005 với 17 dự án, với số vốn đầu tư đăng kí là 11.6 triệu USD . Như vậy, trong mấy năm gần đây tỡnh hỡnh đầu tư ra nước ngoài ngày càng gia tăng cả về số lượng dự án lẫn qui mô vốn đầu tư cho dự án. Bên cạnh đó, Việt Nam cũng ngày càng thu hút được nhiều vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, số dự án đầu tư và số vốn đầu tư FDI gia tăng theo từng năm Cụ thể là năm1989 mới chỉ có 67 dự án FDI vào Việt Nam với số vốn là 525.5 triệu USD, nhưng đến năm sau ( năm 1990) Việt Nam đó thu hỳt được 107 dự án với số vốn đầu tư là 735 triệu USD, và đến năm 2000 số dự án FDI vào Việt Nam là 327 dự án vói số vốn đăng ký là 2565.4 triệu USD. Như vậy sau 10 năm, số dự án FDI vào Việt Nam đó tăng gấp 5 lần và quy mô vốn tăng gần 5 lần. Cho ta thấy sự gia tăng mạnh mẽ của dũng đầu tư trực tiếp từ nước ngoài vào Việt Nam và hiệu quả từ các chính sách thu hút vốn mà Nhà nước ta đó thực hiện trong những năm vừa qua, từ đó mà Việt Nam ngày càng trở thành điểm đến cho các nhà đầu tư trên thế giới.Tuy nhiên, qua đó ta cũng thấy được tương quan giữa dũng vốn đầu tư ra của các nhà đầu tư Việt Nam so với dũng FDI của cỏc nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam có sự chênh lệch rất lớn. Năm 1989, trong tổng số 526.1 triệu USD vốn đầu tư ra và vào Việt Nam, thỡ vốn đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam là 0.6 triệu USD, chiếm 0.144% trong tổng số vốn đầu tư ra và vào Việt Nam. Năm 2000, vốn đầu tư ra nước ngoài chiếm 0.477% tổng vốn đầu tư.Và gần đây, năm 2006, vốn đầu tư ra nước ngoài chiếm 5.122% tổng số vốn đầu tư. Qua đó ta thấy vốn đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam là quá nhỏ so với số vốn nước ngoài đầu tư vào Việt Nam. Điều này có thể giải thích là do hoạt động đầu tư ra nước ngoài ở Việt Nam cũn quỏ mới, kinh nghiệm hoạt động đầu tư quốc tế hầu như cũn ớt, tiềm lực kinh tế, khoa học cụng nghệ , trỡnh độ quản lý... của các doanh nghiệp Việt Nam cũn yếu, kộm nờn hoạt động đầu tư ra nước ngoài chưa thực sự hấp dẫn các nhà đầu tư Việt Nam vỡ nguy cơ rủi ro rất cao. Trong khi đó nhà nước cũng chưa thực sự quan tâm đến lĩnh vực đầu tư mới mẻ này, nên chưa có các cơ chế, chính sách hướng dẫn, hỗ trợ, khuyến khích các nhà đầu tư Việt Nam một cách hợp lý, kịp thời, đầy đủ. Chưa thực sự tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Việt Nam tham gia vào hoạt động đầu tư quốc tế. Tuy nhiên thông qua tỷ trọng vốn đầu tư ra nước ngoài so với tổng số vốn đầu tư qua các năm, ta thấy rừ xu hướng gia tăng của tỷ trọng vốn đầu tư ra nước ngoài, từ 0,114% năm 1989; đến năm 2000 là 0,477%; đến năm 2006 là 5,112%. Qua đó cho thấy xu hướng đầu tư ra nước ngoài ngày càng được đẩy mạnh., môi trường đầu tư quốc tế ngày càng hấp dẫn đối với các nhà đầu tư Việt Nam. 6 2. Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài phân theo ngành kinh tế (*) 7 Đơn vị: Triệu USD Stt Ngành Số DA ĐTRNN Số DA FDI VĐT RNN VĐT FDI VĐTRNN/ TVĐT(%) 154 6 7279 489 621.8 60.3 66244.4 3202.7 66866.2 3263.0 0.9 1.8 149 8.2 481.9 490.1 1.7 Tổng VĐT 1 TỔNG SỐ Nụng nghiệp và lõm nghiệp 2 Thủy sản 3 3 Cụng nghiệp khai thỏc mỏ 12 95 168.9 3336.2 3505.1 4.8 4 Cụng nghiệp chế biến Sản xuất và phân phối điện, khí đốt và nước Xõy dựng Thương nghiệp; Sửa chữa xe có động cơ, mô tô, xe máy, đồ dùng cá nhân và gia đỡnh Khỏch sạn và nhà hàng 57 4699 68.0 33191.8 33259.8 0.2 1 23 273.1 1928.1 2201.2 12.4 4 141 7.1 5173.3 5180.4 0.1 19 82 8.7 370.9 379.6 2.3 7 233 2.6 5154.1 5156.7 0.1 Vận tải; kho bói và thụng tin liờn lạc Các hoạt động liên quan đến kinh doanh tài sản và dịch vụ tư vấn 10 218 3.4 4663.5 4666.9 0.1 34 59 21.3 798.4 819.7 2.6 Hoạt động khác 1 1091 0.2 7943.6 7943.8 0.0 5 6 7 8 9 10 11 (*) Số liệu đó được chỉnh lý theo Công văn số 2338/BKH-ĐTNN ngày 06/04/2006 Bao gồm cả vốn tăng thêm của các dự án đó được cấp giấy phép từ các năm trước Tỷ trọng VĐTRNN của từng ngành Đơn vị : Triệu USD Stt 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Số DA ĐTRNN 154 6 Ngành TỔNG SỐ Nụng nghiệp và lõm nghiệp Thủy sản Cụng nghiệp khai thỏc mỏ Cụng nghiệp chế biến Sản xuất và phân phối điện, khí đốt và nước Xõy dựng Thương nghiệp; Sửa chữa xe có động cơ, mô tô, xe máy, đồ dùng cá nhân và gia đỡnh Khỏch sạn và nhà hàng Vận tải; kho bói và thụng tin liờn lạc VĐTRNN Tỷ trọng VĐT từng ngành(%) 621.8 60.3 9.6977 3 12 57 1 4 8.2 168.9 68 273.1 7.1 1.3188 27.1631 10.9360 43.9209 1.1418 19 8.7 1.3992 7 10 2.6 3.4 0.4181 0.5468 10 Các hoạt động liên quan đến kinh doanh tài sản và dịch vụ tư vấn 34 21.3 3.4255 11 Hoạt động khác 1 0.2 0.0322 Như vậy, lĩnh vực các doanh nghiệp Vịêt Nam đầu tư trực tiếp ra nước ngoài nhiều nhất là công nghiệp chế biến với 57 dự án, tiếp đến là các hoạt động liên quan đến kinh doanh tài sản và dịch vụ tư vấn với 34 dự án, thương nghiệp, sửa chữa xe có động cơ, môtô, xe máy, đồ dùng cá nhân và gia đỡnh với 19 dự ỏn. Cỏc doanh nghiệp Vịờt Nam đầu tư chủ yếu trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng như: thăm dũ khai thỏc dầu khớ, sản xuất chế biến hàng gia dụng, vật 8 liệu xây dựng, khai thác mỏ. Trong đó đáng lưu ý là cỏc dự ỏn sản xuất và phõn phối điện, khí đốt và nước, chỉ với 1 dự án đó chiếm tới 273.1 triệu USD số vốn đầu tư đăng kí, chiếm 1 tỷ trọng rất lớn 43.9209% trong tổng số vốn đầu tư ra nước ngoài. Ngoài ra công nghiệp khai thác mỏ chỉ với 12 dự án cũng đó chiếm tới 168.9 triệu USD số vốn đầu tư đăng ký, chiếm tỷ trọng khá lớn 27.1631% tổng số vốn đầu tư ra nước ngoài. Cũn vốn đầu tư đăng kí của các dự án thuộc ngành công nghiệp chế biến chỉ đạt 68 triệu USD, chỉ chiếm 1 tỷ trọng khá khiêm tốn 10.936% tổng vốn đầu tư ra nước ngoài. Nguyên nhân là do tính chất của từng ngành nghề, ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt và ngành công nghiệp khai thác mỏ là những ngành công nghiệp nặng, cần nhiều máy móc công nghệ cao, hiện đại, với sự đầu tư nhiều vốn. Cũn cụng nghiệp chế biến là ngành cụng nghiệp nhẹ, sử dụng nhiều lao động là chủ yếu, nên không cần phải đầu tư nhiều vốn vào lĩnh vực ngành nghề này.. Ngành nụng nghiệp và lõm nghiệp, thuỷ sản với 9 dự án, chiếm một tỷ lệ khá khiêm tốn trong tổng số 154 dự án. Trong đó tập trung chủ yếu là nông-lâm nghiệp với 6 dự án. Trong khi đó thuỷ sản chỉ chiếm 3 dự án. Tuy nhiên quy mô vốn đăng ký đầu tư vào các dự án nông-lâm nghiệp khá lớn, chiếm 60.3 triệu USD, chiếm tỷ trọnglà 9.6977% tổng số vốn đầu tư ra nước ngoài. Dich vụ cũng là ngành thu hút được nhiều dự án đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Tuy nhiên, với số dự án là 34 mà tổng số vốn đầu tư chỉ đạt 21.3 triệu USD, chiếm 3.4255% tổng số vốn đầu tư ra nước ngoài. Như vậy quy mô trung bỡnh của mỗi dự ỏn là khỏ nhỏ. Đặc biệt số dự án lại chủ yếu tập trung trong ngành kinh doanh tài sản và dịch vụ tư vấn... Như vậy qua số liệu về hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các doanh nghiệp Vịêt Nam tính đến thời điểm 06/04/2006 trên đó cho thấy cỏc doanh nghiệp Vịờt Nam đó đa dạng hoá các lĩnh vực đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. 3. Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài phân theo đối tác đầu tư chủ yếu Đơn vị: Triệu USD Stt Nước TỔNG SỐ 1 Cam-pu-chia Số DA Số VĐT Số DA FDI của Tổng số VĐT FDI ĐTR RNN từng nước vào VN VĐT 154 9 621.8 15.1 4072.0 4 93757.4 4.0 94379.2 19.1 Tỷ trọng VĐTRNN /TVĐT 0.659 79.06 2 3 Cộng hũa Sộc CHLB Đức 2 4 1.1 4.8 8 88 43.9 488.4 45.0 493.2 2.44 0.97 4 Hàn Quốc 2 1.1 1185 65145.4 65146.5 0.00 5 Đặc khu hành chính Hồng Cụng (TQ) 4 1.5 520 4707.3 4708.8 0.03 6 Hoa Kỳ 16 7.4 319 2304.8 2312.2 0.32 7 In-đô-nê-xi-a 2 9.4 21 286.0 295.4 3.18 8 I-rắc 1 100.0 2 27.1 127.1 78.68 9 9 10 11 Lào Liờn bang Nga Ma-lai-xi-a 50 13 3 367.0 38.3 17.7 6 90 214 16.1 1840.0 1772.2 383.1 1878.3 1789.9 95.81 2.04 0.99 12 Nhật Bản 5 2.1 684 6907.2 6909.3 0.03 13 Trung Quốc 1 1.9 431 841.0 842.9 0.23 14 15 U-crai-na Sin-ga-pore 5 12 4.3 4.6 10 30.4 34.7 12.39 484 9327.6 9332.2 0.05 (Nguồn: Cục ĐTNN- Bộ Kế hoạch và Đầu tư) Tỷ trọng đầu tư ra nước ngoài phân theo đối tác đầu tư Đơn vị: triệu USD Stt 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 Nước TỔNG SỐ Cam-pu-chia Cộng hũa Sộc CHLB Đức Hàn Quốc Đặc khu hành chính Hồng Cụng (TQ) Hoa Kỳ In-đô-nê-xi-a I-rắc Lào Liờn bang Nga Ma-lai-xi-a Nhật Bản Trung Quốc U-crai-na Sin-ga-pore Số DA ĐTRNN Số VĐT Tỷ trọng VĐTRNN từng nước(%) 154 9 2 4 2 621.8 15.1 1.1 4.8 1.1 2.428 0.177 0.772 0.177 4 1.5 0.241 16 2 1 50 13 3 5 1 5 12 7.4 9.4 100 367 38.3 17.7 2.1 1.9 4.3 4.6 1.190 1.512 16.082 59.022 6.160 2.847 0.338 0.306 0.692 0.740 Trong số những nước và vùng lónh thổ nhận vốn đầu tư tới ngày 06/04/2006 thỡ Lào là thị trường thu hút được nhiều doanh nghiệp Việt Nam nhất với 50 dự án, tiếp đến là Hoa Kỳ với 16 dự án, Liên bang Nga 13 dự án, Singapore 12 dự án, Campuchia với 9 dự án. Tuy nhiên nếu tính về tổng vốn đầu tư thỡ Lào cũng lại đứng đầu với 367 triệu USD, sau đó là Irac với 100 triệu USD, Liên bang Nga 38.3 triệu USD. Trong bối cảnh nền kinh tế nước ta hiện nay thỡ 100 triệu USD đầu tư cho một dự án ở nước ngoài như dự án dầu khí ở Irac là một con số không nhỏ, chiếm 16.082% tổng số vốn đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Việt Nam mặc dù dự án dầu khí trên vẫn chưa được triển khai. Bên cạnh đó số vốn đầu tư vào Lào chiếm tới 59.022% tổng số vốn đầu tư cảu Việt Nam ra nước ngoài cho thấy Lào là một điểm đầu tư hấp dẫn của các nhà đầu tư Việt Nam. Điều này là hoàn toàn dễ hiểu bởi vỡ đây là 2 quốc gia có đường biên giới chung và truyền thống hữu nghị lâu đời, Việt Nam và Lào không chỉ có sự gần gũi về kinh tế mà cả về chính trị, hơn nữa thị trường Lào lại là một thị trường tương đối thân thuộc đối với các nhà đầu tư Việt Nam. Những yếu tố 10
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.