Tiểu luận: Đánh giá chất lượng Giáo dục Đại học Công lập và Ngoài công lập: Thực trạng và đề xuất

pdf
Số trang Tiểu luận: Đánh giá chất lượng Giáo dục Đại học Công lập và Ngoài công lập: Thực trạng và đề xuất 42 Cỡ tệp Tiểu luận: Đánh giá chất lượng Giáo dục Đại học Công lập và Ngoài công lập: Thực trạng và đề xuất 560 KB Lượt tải Tiểu luận: Đánh giá chất lượng Giáo dục Đại học Công lập và Ngoài công lập: Thực trạng và đề xuất 0 Lượt đọc Tiểu luận: Đánh giá chất lượng Giáo dục Đại học Công lập và Ngoài công lập: Thực trạng và đề xuất 51
Đánh giá Tiểu luận: Đánh giá chất lượng Giáo dục Đại học Công lập và Ngoài công lập: Thực trạng và đề xuất
4.2 ( 5 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Đang xem trước 10 trên tổng 42 trang, để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI NHÂN VĂN KHOA GIÁO DỤC -- -   -- - TIỂU LUẬN Đánh giá chất lượng Giáo dục Đại học Công lập và Ngoài công lập: Thực trạng và đề xuất Giáo viên hướng dẫn: PGS. TS Phạm Lan Hương Nhóm thực hiện Lớp : Nhóm 8 : Bồi dưỡng NVSPGVĐHCĐ -K19 Hố Chí Minh: 11/2013 Môn: Giáo dục đại học Việt Nam và thế giới Đề tài 5: Đánh giá chất lượng GDĐH Phần 1 LỜI MỞ ĐẦU Giáo dục đại học (GDĐH ) đã đạt được những thành tựu quan trọng và có bước phát triển về quy mô, chất lượng, bư ớc đầu có sự điều chỉnh cơ cấu hệ thống, đa dạng hóa các loại hình và phương t hức đào tạo, cải tiến chương trình, m ềm hóa quy trình đào tạo, tạo nên chuyển biến rõ rệt về nhận thức, tư duy về quản lý và h ành động trong thực tiễn, góp phần nghiên cứu và giải quyết nhiều vấn đề phát triển kinh t ế - xã hội của đất nước và hội nhập kinh t ế quốc tế. Tuy nhiên, phát triển GDĐH chưa mang t ính hệ thống, còn nhiều bất cập về cơ chế quản lý, cơ cấu ngành nghề, m ạng lư ới trường, quy trình đào tạo, phư ơng pháp dạy học, ch ất lượng giảng viên và cán bộ quản lý giáo dục. Nhóm 8 Trang 1 Môn: Giáo dục đại học Việt Nam và thế giới Đề tài 5: Đánh giá chất lượng GDĐH Phần 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN 2.1. Các khái niệm cơ bản về quản lý chất lượng giáo dục đại học 2.1.1. Chất lượng giáo dục Với góc độ giáo dục học thì chất lượng giáo dục đư ợc giới hạn trong phạm vi đánh giá sự phát triển của cá nhân sau quá trình học tập và sự phát triển xã hội khi họ tham gia vào các lĩnh vự c hoạt động kinh tế s ản xuất, chính trị - xã hội, văn hóa - thể thao. Nhìn từ mục tiêu giáo dục thì chất lượng giáo dục đư ợc quy về chất lượng hoạt động của người học; đồng thời phải đáp ứng được các yêu cầu về mục t iêu của cá nhân và yêu cầu xã hội đặt ra cho giáo dục. Chất lượng giáo dục là những lợi ích, giá trị m à kết quả học tập đem lại cho cá nhân và xã hội, trư ớc mắt và lâu dài. Dưới góc độ quản lý chất lượng, t hì chất lượng giáo dục là học sinh vừ a cần phải nắm được các kiến thứ c kỹ năng, phư ơng pháp chuẩn mực thái độ sau một quá trình học; đáp ứng được các y êu cầu khi lên lớp, chuyển cấp, vào học nghề hay đi vào cuộc sống lao động (theo PGS.TS. Nguyễn Văn Đản – Trường đại học Sư phạm Hà Nội). Chất lượng giáo dục là chất lư ợng con người được đào tạo từ các hoạt động giáo dục. Chất lượng ở đây phải được hiểu t heo hai m ặt của một vấn đề: Cái phẩm chất của con người gắn liền với ngư ời đó, còn giá trị của con ngư ời thì phải gắn liền với đòi hỏi của xã hội. Theo quan niệm hiện đại, chất lư ợng giáo dục phải bảo đảm h ai thuộc tính cơ bản: tính toàn diện và tính phát triển (Tô Bá Trượng ). Còn theo Bùi Mạnh Nhị thì cho rằng, cách hiểu phổ biến hiện nay về chất lượng giáo dục là sự đáp ứng mục tiêu đề ra của giáo dục. Chẳng hạn m ục tiêu giáo dục đại học toàn diện gồm có: phẩm chất công dân, lý tư ởng, kỹ năng sống; tri thứ c (chuyên môn, xã hội, ngoại ngữ, tin học...) và khả năn g cập nhật thông tin; giao tiếp, hợp tác; năng lực thích ứng với những thay đổi và khả năng thực h ành, tổ chức và thự c hiện công việc, khả năng tìm việc làm và tự tạo việc làm có ích cho bản thân và người khác. Nhóm 8 Trang 2 Môn: Giáo dục đại học Việt Nam và thế giới Đề tài 5: Đánh giá chất lượng GDĐH 2.1.2. Đảm bảo chất lượng (Đ BCL) Dựa trên các lý thuyết: Lý thuy ết chủ đạo của ĐBCL củ a thuy ết “mười bốn điểm dành cho việc quản lý” của Edwards Deming (D em ing, 1986; trích tư Nguyễn Đức Chính, 2002): “ĐBCL là quá tr ình xảy ra trước và trong khi thực hiện. Chất lư ợng của sản phẩm được thiết kế ngay trong quá trình s ản xuất ra nó từ k hâu đầu đến k hâu cuối theo những tiêu chuẩn nghiêm ngặt đảm bảo không có sai phạm trong bất kỳ khâ u nào. ĐBCL thự c hiện chức năng quản lý thông qua các thủ tục, qui trình; phòng ngừa sai sót bằng hệ thống phát hiện và sửa lỗi. ĐBCL có sự phối hợp giữa người quản lý và người thừa hành, giữa cấp trên và cấp dưới”. 2.1.3. Đảm bảo chất lượng trong giáo dục đại học Trong GDĐH, ĐBCL đư ợc xác định như các hệ thống, chính sách, thủ tục, qui trình, hành động và thái độ đư ợc xác định từ trước nhằm đạt được, duy trì, giám sát và củng cố chất lượng. Theo Warren Piper (1993), ĐBCL trong GDĐH được xem là “tổng số các cơ chế và qui trình đư ợc áp dụng nhằm ĐBCL đã được định trư ớc hoặc việc cải tiến chất lượng liên tục – bao gồm việc hoạch định, việc xác định, khuy ến khích, đánh giá và kiểm soát chất lượng”. Trong bối cảnh về sứ mạng và t ầm nhìn của các trư ờng đại học, ĐBCL nghĩa là qui trình đảm bảo rằng các hoạt động thực tiễn, các nguyên tắc hay hành động đều hướng đến mục tiêu nâng cao chất lư ợng đặc biệt chú trọng đến các lĩnh vực chính như giảng dạy, học tập, nghiên cứu và các dịch vụ cộng đồng. Mục t iêu tổng quát là liên tục đẩy mạnh và cải tiến chất lượng chư ơng trình, cách phân phối chương trình và trang thiết bị hỗ trợ. Tổ chức Đảm bảo chất lượng GDĐ H quốc tế định nghĩa “ĐBCL có thể liên quan đến một chương trình, một cơ sở hay một hệ thống GD ĐH tổng quát. Trong m ỗi trường hợp, ĐBCL là tất cả các quan điểm, đối tượng, hoạt động và quy trình mà đảm bảo rằng các t iêu chuẩn thích hợp về m ặt giáo dục đang được duy trì và nâng cao trong suốt sự tồn tại và sử dụng; cùng với các hoạt động kiểm soát chất lượng Nhóm 8 Trang 3 Môn: Giáo dục đại học Việt Nam và thế giới Đề tài 5: Đánh giá chất lượng GDĐH trong và ngoài mỗi chư ơng trình. ĐBCL còn là việc làm cho các tiêu chuẩn và quá trình đều được cộng đồng giáo dục và công chúng biết đến rộng rãi”. Tóm lại, ĐBCL GDĐH được xác định như các hệ thống, chính sách, thủ tục, qui trình, hành động và thái độ được xác định từ trước nhằm đạt được, duy trì, giám sát và củng cố chất lư ợng giáo dục ở mức chuẩn cho phép nhất định và tìm ra những giải pháp để không ngừ ng nâng cao chất lượng giáo dục; đảm bảo để nhà trường hoàn thành sứ mạng. Với quan niệm như trên, công t ác ĐBCL ở Đại học đư ợc tiến hành thông qua việc thực hiện bốn chức năng cơ bản của ĐBCL được vận dụng vào GDĐH, bao gồm: (1) Xác lập chuẩn. ĐBCL là quá trình quản lý chất lượng nhằm ngăn ngừ a nhữ ng sản phẩm kém chất lượng hay không đạt các chuẩn mự c chất lượng. Vì vậy xác lập chuẩn là chức năng quan trọng đầu tiên của ĐBCL. Th eo đó, các cơ s ở đào tạo dựa trên sứ mạng, mục tiêu của đơn vị để xây dự ng các chuẩn mực chất lượng cần đạt được. Các chuẩn mự c chất lượng đồng thời thể hiện nhữ ng yêu cầu, hay kì vọng mà nhà trư ờng phải phấn đấu để đạt được. Tuy nhiên, khi xác lập chuẩn chất lượng cần tránh tình trạng các cơ s ở đào tạo giảm các chuẩn mực chất lư ợng để dễ đạt đư ợc hoặc tuân thủ bộ tiêu chuẩn do các chuyên gia xác lập trong đó có nhiều tiêu chuẩn không hoặc chưa phù hợp với sứ m ạng, mục tiêu, điều kiện thự c hiện của nhà trường. (2) Xây dựng các qui trình. Qui trình là sự chuyển hóa mang lại giá trị gia tăng. Qui trình trong ĐBCL chính là các bước t hực hiện theo trình tự đối với từng nội dung quản lý. Trên cơ sở các chuẩn mực chất lượng đã được xác lập, nhà trường cần xây dựng các thủ tục, qui trình nhằm đạt đư ợc các chuẩn mực đó. Các qui trình đư ợc xây dựng dựa trên việc xác định rõ các thành tố: đầu vào, quá trình, đầu ra của qui trình. Có t hể khẳng định, ĐBCL được thực hiện thông qua việc thực thi các thủ tục, qui trình. (3) Xác định các tiêu chí đánh giá. T iêu chí đư ợc xem là những điểm kiểm soát và là chuẩn mực đánh giá. Trong ĐBCL các tiêu chí đư ợc sử dụng để đánh giá đầu vào, quá trình, đầu ra của các qui trình cũng như các bư ớc trong qui trình. Vì vậy, nhà trường phải xây dựng các tiêu chí đánh giá cụ thể nhằm giúp các thành viên trong Nhóm 8 Trang 4 Môn: Giáo dục đại học Việt Nam và thế giới Đề tài 5: Đánh giá chất lượng GDĐH trường và khách hàng nhận biết quá trình thự c hiện cũng như mứ c độ đạt được của các qui trình. (4) Vận hành, đo l ường, đánh giá, thu thập và xử lí số liệu. Vận hành đư ợc xem là chức năng quan trọng trong ĐBCL bởi lẽ công tác ĐBCL sẽ không đư ợc thự c hiện nếu các qui trình đã xây dựng không đư ợc vận hành hoặc không vận hành đư ợc. Trên cơ sở vận hành các qui trình ĐBCL, nhà trư ờng cần thu thập các số liệu về chất lượng; tiến hành xử lí số liệu thường xuyên, liên tục để có những t hông tin chính xác nhằm đánh giá công tác ĐBCL và có cơ sở đưa ra những biện pháp điều chỉnh hữu hiệu. 2.1.4. Kiểm soát chất lượng và quản lý chất lượng tổng thể Kiểm soát chất lư ợng, đảm bảo chất lượng và quản lý chất lư ợng tổng thể chính là ba cấp độ khác nhau trong quản lý chất lượng và có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Kiểm soát chất lượng là hình thứ c quản lý lâu đời nhất và cũng kém hiệu quả nhất so với các hình thức khác. Trong kiểm soát chất lượng, vai trò của thanh tra là t ối đa, vai trò của ngư ời s ản xuất là t ối thiểu. H ạn chế lớn nhất của kiểm soát chất lượng là kiểm tra loại bỏ nhữ ng sản phẩm không đạt tiêu chuẩn ở khâu thành phẩm nên gây ra sự lãng phí đối với quá trình sản xuất. Hơn t hế nữa, phương thứ c kiểm soát chất lư ợng t hể hiện rất rõ sự tập trung hóa cao độ quyền lự c của chủ thể quản lý, từ đó triệt tiêu vai trò chủ động, t ích cực và sáng t ạo của đối tư ợng quản lý. Trong giáo dục, việc thanh tra hay kiểm tra cũng nhằm m ục đích xác định các sản p hẩm của giáo dục có đạt các chuẩn mự c hay không. Q uá trình này diễn ra sau khi s inh viên đã được đào tạo hoặc sản phẩm giáo dục đã ra đời. Quản lý chất lư ợng tổng thể là cấp độ quản lý chất lượng cao nhất, hư ớng t ới việc thường xuyên nâng cao chất lượng, m ỗi ngư ời trong tổ chứ c, từ cán bộ đến nhân viên đều thấm nhuần các giá trị văn hóa chất lượng cao. Không chỉ đơn thuần tập trung vào việc quản lý chất lượng ở các yếu tố đầu vào và quá trình, quản lý chất lư ợng tổng thể nhấn mạnh vào sự phát triển nền “văn hoá chất lượng” trong các nhân viên. Bên cạnh đó, quản lý chất lư ợng tổng thể luôn hư ớng đến cải tiến chất lượng và cải tiến liên tục chất lượng sản phẩm nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách Nhóm 8 Trang 5 Môn: Giáo dục đại học Việt Nam và thế giới Đề tài 5: Đánh giá chất lượng GDĐH hàng. Quản lý chất lượng tổng thể có mối quan hệ chặt chẽ với đảm bảo chất lượng, tiếp tục và phát triển hệ thống đảm bảo chất lượng. So sánh ba cấp độ của quản lý chất lư ợng có thể nhận thấy, ĐBCL là sự mở rộng phạm vi quản lý chất lượng cho nhữ ng người thừ a hành. Điều này không có nghĩa là kiểm soát chất lư ợng biến mất. Ở nhiều khâu, kiểm soát chất lư ợng vẫn có m ặt trong môi trường ĐBCL. Quản lý chất lượng tổng thể có mối quan hệ chặt chẽ với Đ BCL, t iếp tục và phát triển ĐBCL. Quản lý chất lượng tổng thể là sự tiếp tục của ĐBCL theo chiều sâu. Việc xác định mối liên hệ giữ a ĐBCL với kiểm soát chất lượng và quản lý chất lượng tổng thể có ý nghĩa quan trọng giúp các nhà quản lý hoạch định chính sách chất lượng của tổ chức. Căn cứ những phân tích nêu trên, có thể nhận thấy mối liên hệ chặt chẽ giữa ba cấp độ của quản lý chất lư ợng. Đồng thời ĐBCL ở cấp độ thứ hai, là phương t hức quản lý chất lượng p hù hợp với nền GDĐH hay những tổ chức/đơn vị m à công tác quản lý chất lượng mới đư ợc triển khai, nhận thức về chất lượng và các vấn đề liên quan đến chất lượng trong tổ chức/đơn vị còn hạn chế như ở Việt Nam hiện nay. 2.2. Các khía cạnh đánh giá Theo Phạm Thành Nghị, quá trình đảm bảo chất lượng bao giờ cũng phải bắt đầu từ sự quản lý chất lư ợng bên tr ong cơ sở GD ĐH. Và cũng theo ông, hệ thống đảm bảo chất lượng bao gồm các thành tố: (a) Sự quản lý chất lượng bên trong; (b) Tự đánh giá; (c) Đánh giá ngoài. Sự quản lý chất lượng bên trong liên quan đến sinh viên và giảng viên, phương pháp quản lý giáo dục của nhà trường. Tự đánh giá là cơ sở để đảm bảo chất lượng. Cả đánh giá trong và đánh giá ngoài đều quan tâm đến chương trình đào tạo, phư ơng pháp đào t ạo, cách tổ chức và quản lý đào tạo của trường. Vậy để đảm bảo và nâng cao chất lượng gắn liền với các yếu trên. Theo Bộ Giáo dục và Đào tạo, có 10 khía cạnh chất lượng trong GD ĐH: - Khía cạnh 1: Sứ mạng và mục tiêu của trường đại học (Tiêu chuẩn 1) - Khía cạnh 2: Tổ chức và quản lý (Tiêu chuẩn 2) - Khía cạnh 3: Chương trình giáo dục (Tiêu chuẩn 3) - Khía cạnh 4: Hoạt động đào tạo (Tiêu chuẩn 4) Nhóm 8 Trang 6 Môn: Giáo dục đại học Việt Nam và thế giới Đề tài 5: Đánh giá chất lượng GDĐH - Khía cạnh 5: Đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên (Tiêu chuẩn 5) - Khía cạnh 6: Người học (Tiêu chuẩn 6) - Khía cạnh 7: N ghiên cứu khoa học, ứng dụng, phát triển và chuyển giao công nghệ (Tiêu chuẩn 7) - Khía cạnh 8: Hoạt động hợp tác quốc tế (Tiêu chuẩn 8) - Khía cạnh 9: T hư viện, trang thiết bị học t ập và cơ sở vật chất khác (T iêu chuẩn 9) - Khía cạnh 10: Tài chính và quản lý tài chính (Tiêu chuẩn 10) Có thể thấy 10 khía cạnh đã nêu tr ong Bộ tiêu chuẩn chất lượng trường đại học của Việt Nam đã bao quát gần như toàn bộ các k hía cạnh liên quan đến cơ chế quản lý cũng như các m ặt hoạt động của một trư ờng đại học hiện đại, không m ấy khác với các tiêu chuẩn của các nước trong khu vực và quốc tế (Vũ Thị Phương Anh, 2012). Dựa theo 10 khía cạnh đánh giá của Bộ Giáo Dục và Đào t ạo, nhóm 8 t hực hiện đề tài “Đánh giá chất lượng” dựa trên 7 tiêu chuẩn cụ thể như sau: 1. Quy mô mạng lưới 2. Thực trạng về giảng viên và giảng dạy 3. Đổi mới chương trình và giáo trình 4. Phương pháp dạy và học 5. Đánh giá chất lượng giáo dục Đại học Việt Nam 6. Quản lý tài chính 7. Chính sách và quản lý giáo dục Việt Nam Nhóm 8 Trang 7 Môn: Giáo dục đại học Việt Nam và thế giới Đề tài 5: Đánh giá chất lượng GDĐH Phần 3 THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TẠI VIỆT NAM 3.1. Q uy mô mạng lưới 3.1.1. Trường công lập Cơ cấu khối ngành các trư ờng đại học, cao đẳng gồm : Khoa học tự nhiên, Khoa học xã hội và nhân văn, Sư phạm, Kỹ thuật - Công nghệ, Nông - Lâm - Ngư nghiệp, Kinh tế và Luật, Y - Dược, Văn hóa - Nghệ thuật và Th ể dục t hể thao, N goại ngữ. (Nguồn: Vụ Kế hoạch – Tài chính, Bộ Giáo dục – Đào tạo). Dự báo từ năm 2015 đến năm 2020 hàng năm bình quân có khoảng 2 triệu người có trình độ tốt nghiệp trung học phổ thông và các trình độ tư ơng đư ơng có nhu cầu t iếp tục học tập ở bậc Đại học. Tổng quy mô đào t ạo đại học và cao đẳng nước ta đạt ít nhất 1,8 triệu sinh viên vào 2010, 3 triệu sinh viên vào năm 2015 và 4,5 triệu sinh viên vào năm 2020. Cơ cấu trình độ đào tạo đại học được điều chỉnh cơ cấu đào t ạo giữa các trình độ đại học/cao đẳng/trung cấp chuyên nghiệp/dạy nghề; theo tỷ lệ sinh viên đại học giảm còn sinh viên cao đẳng tăng lên. Quy mô của trường CĐ-ĐH CL phụ thuộc vào mô hình tổ chứ c, năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ, diện tích đất đai khuôn viên nhà trường và cách thức tổ chức đào tạo. Nhóm 8 Trang 8 Môn: Giáo dục đại học Việt Nam và thế giới Đề tài 5: Đánh giá chất lượng GDĐH Bảng – Quy mô đào tạo Trường Quy mô ( không vượt quá) Đại học Quốc gia Hà Nội 42.000 sinh viên quy đổi Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh Đại học T hái Nguyên, Huế, Đà Nẵng Các 35.000 sinh viên quy đổi trường đại học Bách khoa Hà Nội, Kinh tế Quốc dân, Kinh tế TP. Hồ Chí M inh, Sư phạm Hà Nội, Sư phạm TP. Hồ Chí M inh và trường đại học Cần Thơ Trường đại học/học viện đào tạo các ngành 15.000 sinh viên quy đổi nghề kỹ thu ật – công nghệ, kinh tế, luật, sư phạm và các lĩnh vực kinh tế - kỹ thuật khác Trường đại học/học viện đào tạo các ngành 8.000 sinh viên quy đổi nghề y tế, văn hóa – xã hội Trường đại học/học viện đào tạo các ngành 5.000 sinh viên quy đổi nghề t huộc các lĩnh vực mỹ thuật, nghệ thuật, biểu diễn, thể dục – thể thao và các ngành nghề đòi hỏi năng khiếu khác Trường cao đẳng đa ngành, đa cấp 8.000 sinh viên quy đổi Trường cao đẳng đào tạo theo lĩnh vực công 5.000 sinh viên quy đổi nghệ Trường cao đẳng đào tạo các ngành nghề đòi 3.000 sinh viên quy đổi hỏi năng khiếu Trường cao đẳng cộng đồng Nhóm 8 3.000 sinh viên quy đổi Trang 9
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.