Tiểu luận: Các mô hình khoa học phức hợp của sự thay đổi và đổi mới tổ chức

pdf
Số trang Tiểu luận: Các mô hình khoa học phức hợp của sự thay đổi và đổi mới tổ chức 32 Cỡ tệp Tiểu luận: Các mô hình khoa học phức hợp của sự thay đổi và đổi mới tổ chức 392 KB Lượt tải Tiểu luận: Các mô hình khoa học phức hợp của sự thay đổi và đổi mới tổ chức 1 Lượt đọc Tiểu luận: Các mô hình khoa học phức hợp của sự thay đổi và đổi mới tổ chức 21
Đánh giá Tiểu luận: Các mô hình khoa học phức hợp của sự thay đổi và đổi mới tổ chức
4 ( 13 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Đang xem trước 10 trên tổng 32 trang, để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

Chương 12: Các mô hình khoa học ph ức hợp của sự thay đổi và đổi mới tổ chức BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TR ƯỜNG ĐẠ I HỌC MỞ TP.HCM KHOA SAU ĐẠI HỌC QUẢN TRỊ T HAY ĐỔI Chương 12: CÁC MÔ HÌNH KHOA HỌC PHỨC HỢP CỦA SỰ THAY ĐỔI VÀ ĐỔI MỚI TỔ CHỨC Giảng viên : TS. NG UYỄN HỮU LAM Trợ giản g : ThS. TRẦN H Ồ NG HẢI Nhóm 12 : NGUYỄN DI ỆU NGUYÊN KHANH NGUYỄN NGỌC QUỲNH NHƯ PHẠM ANH T UẤN (1973) PHẠM BÁ MI NH LỘC Lớp Nhóm 12 : MBA8 TP.Hồ Chí Minh – Tháng 6 Năm 2010 1 Chương 12: Các mô hình khoa học ph ức hợp của sự thay đổi và đổi mới tổ chức Chương 12: CÁC MÔ HÌNH KHOA HỌC PHỨC HỢP C ỦA SỰ THA Y ĐỔI VÀ ĐỔ I MỚ I TỔ CHỨC Kevin J. Dooley Khoa học ph ức h ợp là từ dùng để m ô tả một nhóm rất rộng và đa dạn g về quan niệm , m ô hình và phép ẩn dụ ph ục v ụ cho các thuộ c tính mang tính hệ thống và năn g động của các hệ thống có sự sốn g (t heo Gell-Mann, 1994; Hol lan d, 1995; Jantsch, 1980; Maturana và Varela, 1992; Prigo gin e và Stengers, 1984). Khoa học phức hợp bắt nguồn từ lý thuyết chun g về hệ thống nhưn g cũng x ét đến các nguyên lý và đặc tính cơ bản của các hệ thống có sự sốn g, chẳn g hạn như việc tự tái tạo, sự h ình thành trật tự từ quyền lực, sự tự tổ chức, đồng tiến hóa v ới m ôi trường, tính phi tuyến tính, sự nổi trội và các kh ao khát riên g tư, các ch uẩn mực, biểu hiện, cũng như thực tại của con n gười (Lewin, 1992; Waldrop, 1992; An der son, 1999; Guastello, 2002). Khoa học phức hợp đủ rộng và bao quát để bao gồm trong nó các quan điểm tích cực lẫn tiêu c ực ( St acey, 1999) và tạo ra nền tảng phon g phú cho sự phát triển cả về mặt lý t huyết lẫn thực tiễn cho các nhà nghiên cứu cả định tính lẫn định lượng. Một yếu tố chun g trong tất cả các mô hình khoa học phứ c hợp chính là ch ún g trực tiếp kết hợp với chiều thời gian – do đó ch ún g trở nên rất thú vị đối với c ác nhà lý luận về t ổ chức đang n gh iên cứu các hiện tượn g liên quan đến sự thay đổi, vì sự thay đổi ch ỉ có thể được định nghĩa và nghiên cứu thông qua thời gian. Thật ra, nó có thể là phần hấp dẫn của khoa học phức hợp vì lý do là chỉ có một vài m ô hình của học th uyết tổ chức kết hợp với chiều thời gian theo một cách riên g biệt nào đó. Các mô hình khoa học phức hợp có x u hướn g vượt ra ngoài mức độ m ô tả tiến trình thông thường của các ho ạt động và sự kiện ; hơn n ữa cơ chế phát sinh tạo ra t hay đổi thườn g được đề c ập m ột cách chi tiết. Do vậy cá c m ô hình của khoa học phức hợp thườn g có cá c đặc tính của cả lý t huy ết phương sai trong đó ch úng khái niệm hóa các liên kết nhân quả giữa các biến và – hoặc cấu trúc, và lý thuyết quá trình, ở chỗ chún g trực tiếp trình bày làm thế nào m à các thay đổi theo thời gian có t hể xảy ra. Do đó, các m ô hình khoa học phức hợp trả lời cho câu hỏi ‘v ì sao’ và ‘nh ư thế nào’ c ủa thay đổi tổ chức. Khoa họ c phứ c hợp – m ô hình lấy nguồn cảm hứn g từ thay đổi tổ ch ức có thể được phân làm bốn lĩnh v ực ch ung. Các m ô hình hệ thống thích ứng phức hợp là các m ô hình mô phỏng, ở đó các ch ủ thể theo đuổi m ục đích luận. Các chủ thể n ắm giữ các quy định v ề hoạt độn g quy định làm thế nào chúng tương tác v ới môi trường, bao gồm nguồn lực và các chủ thể khác. Các chủ thể thường là khôn g đồn g nh ất, và chúng học được cách cải thiện sự ph ù h ợp của m ình qua thời gian. Các cơ cấu bên trong mô hình có x u hướn g trở nên phức tạp. Các m ô Nhóm 12 2 Chương 12: Các mô hình khoa học ph ức hợp của sự thay đổi và đổi mới tổ chức hình hệ thống thích ứn g ph ức hợp (CAS) mô tả một phần của hệ thống (ch ủ thể, vật thể và nguồn lực) và cách chúng tương tác với nhau. Các n guyên lý ch ủ yếu đều dựa trên khoa học điện toán và tâm lý học nh ận thức (và theo một chừn g mự c ít hơn, dựa trên các bộ môn khoa học xã hội kh ác). Các nhà n gh iên cứu sử dụng các mô hình CAS theo cá ch diễn dịch, bởi họ phải tạo ra m ột mô hình tiên quyết ban đầu và m ô phỏng về nó để n ghiên cứu về các thuộc tính nổi bật và các m ẫu trong hệ thống. Mô hình điện toán là các m ô hình mô phỏng trong đó các thành phần của m ột hệ thống đồn g tiến hóa theo thời gian. Các phần đó có t hể là ch ủ thể hay đơn thuần chỉ là một nhân tố của m ột chỉnh thể thống nhất. T hay đổi được thúc đẩy bằng các tương tác khôn g theo mục đích luận, dựa trên t ương tác cục bộ giữa các thành phần. Các cơ chế bên t rong các nguyên lý có xu hướn g là đơn giản. Các nguyên lý chính yếu là toán học và khoa học m áy tính. Tương tự như các m ô hình CAS, m ô hình điện toán cũn g được sử dụng theo hình thức diễn dịch. Mô hình năng động là c ác m ô hình toán họ c điều tiết cách thứ c, và thường là cả nguyên nhân vì sao, các biến số chúng ta quan sát được trong các hệ thống phức hợp thay đổi theo thời gian. Các biến n ày có hoặc không đại diện cho các cấu trúc cấp cao hơn. Tươn g tác giữa các biến có thể tuyến t ính hoặc phi tuyến, rời rạc ho ặc liên tục. Cái nguyên lý ch ủ chốt là toán học và thống kê. Các nhà n gh iên cứu có thể sử dụng mô hình năng độn g theo phươn g pháp quy nạp bằn g c ách thực hiện m ô hình hóa dữ liệu thực n ghi ệm và sau đó lý luận bằn g cách quan sát c ác mô thức, hoặc diễn giải m ô thức theo cách tươn g tự như sử dụn g m ô hình v i tính hóa. Mô hình tự tổ chức là các mô hình toán học và khái niệm, chỉ ra cách thức xây dựng trật tự bên trong hệ thốn g. Mô hình tự tổ chức tập trung v ào sự khác biệt biện chứn g tồn tại trong hệ thống và vai trò của “năng lượng” tron g cấu trúc ch uyển đổi. Mô hình này nhấn mạnh vào các thay đổi đán g kể về cấu trúc diễn ra như thế nào, bao gồm trật tự được tạo r a n gẫu nhiên như thế nào. Các nguyên lý chi phối là sinh học và nh iệt động lực họ c. Các nhà n ghiên cứu sử dụng mô hình tự tổ chức theo lối diễn dịch lẫn quy nạp; trước tiên các m ẫu được quan sát cho thấy đó là một quá trình tự tổ chức, sau đó các cơ chế nhân quả cụ thể ch ẳn g hạn nh ư v iệc tự tổ chức được đặt thành giả thuyết. Vì vậy các m ô hình tron g bốn lĩnh vực trên m ô tả cách m à các bộ phận của hệ thống lẫn các thuộc tính của ch ún g tương hỗ với nha u nh ư thế nào. Bốn cách phân loại trên đây chỉ mang tính mô tả chứ không th uần t úy là lý thuy ết – trên thực tế còn có các đặc tính của mô hình chồng chéo lên các giới h ạn nêu ra, v à thông thườn g không có mô hình cụ thể n ào có thể phân loại được các m ô hình của khoa học phức hợp. Nhóm 12 3 Chương 12: Các mô hình khoa học ph ức hợp của sự thay đổi và đổi mới tổ chức Các m ô hình trong bốn phân nhóm trên phản ánh sự thay đổi theo đún g vớ i phân nhóm do Van De Ven an d Poole (1995) đề x uất. Các m ô hình CAS m ang tính m ục đích luận về bản chất và khắc họa một thay đổi m an g tính xây dựn g được gây r a bởi các chủ thể r iên g lẻ đan g tiếp tục hoàn thiện t rong các mức độ ph ù hợp của mình, m ặc dù sự phù hợp có thể có c ác yếu tố toàn cục và t ổng hợp. Các cơ chế tiến hóa, như thuật toán di tr uyền, có thể được ch èn vào trong logic của m ô hình CAS, để từ đó các ch ủ thể có t hể học theo. Các m ô hình tự tổ chức cũng xem thay đổ i là mang tính xây dựng, nhưng từ góc độ biện chứn g so vớ i m ục đích luận. Trong khi m ô hình CAS xem chính các ch ủ thể chịu trách nhiệm về sự thay đổi thì m ô hình tự tổ chức nhấn mạnh cách mà các liên kết và tương tác giữa các thành phần trong hệ thống tạo ra t rật tự và sự thay đổi. M ục đích luận trong quá t rình tự tổ chức chính là m ong muốn của hệ thống m uốn phát ra một nguồn năng lượn g hay một lượng thông tin bằng các cách thức hiệu quả hơn. M ô hình năn g động khắc họ a thay đổi bằn g các cơ ch ế phát sinh bên trong hệ thống, tập trun g vào từn g thực t hể hay biến đơn lẻ, vốn có thể gắn kết vào cá c thành phần của hệ t hống hoặc vào chính hệ thống như một thể thống nhất. Các mô hình năng độn g hầ u như không có m ục đích luận, m à thay vào đó nó khắc họa sự thay đổi như một chu kỳ sống, không thể tránh khỏi và được quy định bởi cơ chế phát sinh. Các mô hình điện toán mô tả sự thay đổi như một thuộc tính cố hữu của hệ thốn g, bởi nó liên quan đến sự tương tác của nhiề u thực thể khác nhau. Trong khi mô hình điện toán mô tả c ác quá trình tiến hóa, h ầu hết chún g lại khôn g có một bộ phận đặc trưng nào cho sự lựa chọn hay thích nghi. Do đó các m ô hình điện toán có tính chất của cả hệ thức tiến hóa lẫn hệ thức chu kỳ sốn g. Các m ô hình khoa học phức hợp có thể được sử dụn g để mô tả sự thay đổ i trong tổ chức ở nhiều cấp độ và cấp tư duy khá c nhau: m ột cá nhân, một chủ thể (ví dụ sự kết dính, n guồn lực, côn g nghệ), một quy trình tổ chức, m ột nhóm hay tiểu nhóm, và cả tổ chức nói chung. Trên thực tế, nhiề u tác giả đề r a các mô hình khắc họa tầm quan trọn g c ủa m ột cá nhân riêng lẻ, m ối quan hệ của cá nhân đó với nhữn g n gười xung quanh, thế nhưng điều này bị thiên lệch do áp đặt từ m ôi trườn g hơn là từ chính các m ô hình. Thực tế cho thấy, các mô hình phức hợp, chẳn g hạn m ô hình lý thuyết hệ thống, đủ bao quát để có thể được sử dụng ở các cấp độ, thậm chí là nhiều cấp độ, khác nhau (mặc dù nhi ều ứn g dụn g lại khôn g ph ải là các vấn đề đa cấp độ có liên quan). Trước khi bàn v ề bốn lĩnh vực mô hình, cần ph ải lưu ý cách m à hệ thống lý thuy ết chun g, tiền đề của khoa học phức hợp, định n ghĩa về hiện t ượng thay đổi. Lý thuy ết hệ t hống đã có ảnh hưởn g đến tư duy và m ô hình của các nhà khoa học xã hội kể từ khi được tiếp nhận vào giữa thế kỷ 20 (Jantsch, 1980). Mô hình lý t huyết hệ thống làm t heo những quan hệ nhân quả Nhóm 12 4 Chương 12: Các mô hình khoa học ph ức hợp của sự thay đổi và đổi mới tổ chức giữa các biến và/hoặc cấu trúc – thế nhưng trong khi khoa học truy ền thống đặt ra m ột m ối quan hệ đơn tuyến giữa nguyên nhân v à kết quả ( chẳn g h ạn sinh viên được độn g viên sẽ chị u khó học nhiều hơn). Tuy nhiên kết quả đạt được không nhất thiết phải diễn ra vào cùn g m ột lúc, m ặc dù biến A tác độn g lên biến B, và biến B tác động đến biến A và cứ thế tiếp diễn. Tác động của B lên A gọi là tác độn g phản hồ i. Một dạng tác động phản hồi có tên gọi là vòn g củng cố, ở đó các biến A và B tác độn g lẫn nhau theo ch iều h ướng tươn g tự nh au, và điều này dẫn đến các quá trình diễn ra t heo từng đợt và sự ph át triển tương ứng ở cả A và B ( chỉ về m ặt lý thuyết). Do đó, cũn g giốn g nh ư m ột m icro và một cái loa có thể tương tác tích cực với nhau đến một điểm nào đó tác độn g phản hồi khiến cho hệ thống “ phát nổ” vì vượt quá giới hạn vật lý của nó, và ý ch í cũng giốn g như vậy ví dụ nh ư sự độn g v iên và học tập cũn g tương tác tích cực với nh au cho đến khi đạt được giới hạn của n ăn g lực. Một vòng củng cố c ũng hàm ý nếu sự độn g viên giảm đi, quá trình học cũng giảm theo, điều này sẽ dẫn đến vi ệc giảm đi sự thúc đẩy sau đó, và cứ thế tiếp diễn. Các vòng củn g cố được thực hi ện trong tổ ch ức theo dạn g chế độ tiền thưởng, ph úc lợi xã hội, kinh tế vì quy mô, m ột số yếu tố đánh giá năn g lực và sự gia tăng cam kết , .v.v. Phản hồi cũn g có t hể t ạo ra một vòng thăng bằng, vốn đặc biệt gắn liền với mức độ của m ột biến có m ột mục tiêu mà nó mong m uốn đạt được, hoặc m ột dạn g giới hạn nào đó. Một vòng thăng bằn g tạo ra sự phản hồi giảm dần, v à theo cấp số nhân ở các biến liên quan. Do vậy, chẳn g hạn như khi có m ột chiếc xe hơi đến gần một biển báo dừn g lại, n gười tài xế ph ản hồi (thắng xe) để dừng xe lại, khi xe tiến dần đến đích. Các giới hạn t ự nhiên cũn g có thể đóng vai trò như nhữn g n guồn c ủa vòng thăng bằng, giữ cho hệ thống nằm trong c ác r anh giới khả dĩ có thể hoạt động được. Các vòn g thăng bằn g cũng được kí ch hoạt trong các tổ chức dưới hình thức phê bình (m ang tính chất xây dựn g), quản lý để đạt được kết quả vượt trội, hệ thống quản lý dự án, các quy định và chính sách trong tổ chức. Các nhà ngh iên cứu trong tổ chức có thể lý thuyết hóa tác động phản hồi bên trong m ô hình của m ình, nhưng không bao giờ kết hợp ch ún g vào các m ô hình sẽ được kiểm soát toàn diện, bởi điều n ày yêu cầu việc thu thập các dữ liệu theo chiều dọc. Chặt chẽ h ơn, một m ô hình cho rằng A tạo ra B phải cho thấy A x uất hiện t rước B v ề m ặt thời gian. Thực tế cho thấy điều này khôn g thể thực hiện được. Để thể h iện mối quan h ệ nhân quả song phương giữa A và B, A phải được quan sát vào m ột thời điểm cụ thể, B phải được quan sát sau đó, rồ i lại về với A sau khi quan sát B, do đó đòi hỏ i phải có ít nhất 3 mẫu ở 3 thời điểm khác nhau. Sự chênh lệch giữa n guy ên nhân v à kết quả này v ề sau sẽ làm phức tạp hóa cả việc tạo thành m ô hình lý thuyết hệ t hống lẫn việc quan sát các mẫ u này, bởi sự chênh lệch đó khôn g thể Nhóm 12 5 Chương 12: Các mô hình khoa học ph ức hợp của sự thay đổi và đổi mới tổ chức xác định được, hoặc có thể tự thay đổi t heo thời gian. Chẳng hạn ở các mẫu liên kết các thay đổi ở các cấp đầu tư tron g tổ chức khi n ghiên cứu t hị phần của công ty trên thị trườn g, chênh lệch giữa đầu tư và tạo ra thành côn g c ác sản phẩm mới phải được xét đến, và cách này có thể thay đổi và thậm chí còn khác biệt trong các n gành công nghi ệp cụ thể, hoặc thay đổi do các tác động về côn g nghệ hoặc thị t rường. Các nhà khoa học xã hội nhanh chóng nhận ra giá trị khái quát mà lý thuyết hệ t hống mang đến, v à việc sử dụn g nó nh anh chóng được phổ biến. Cụ thể, n gười ta quan tâm nhiều hơn đến điều khiển học, và họ tìm cách tìm hiểu cách thức bộ não hoạt độn g, sử dụng một m áy tính làm mô phỏng ý thức của con người (Minsky, 1986). Forr ester (1961) sử dụn g các m ô hình năn g động mà ông gọ i là động lực hệ thống để kh ám phá m ối quan hệ giữa các biến ch ủ đạo t rong các hệ thống xã hộ i quy m ô lớn như các ngành côn g n ghiệp, các cộng đồn g, c ác hệ sinh thái. Nhìn ch un g, quan hệ giữa các biến được mô phỏng trở lại sử dụng các phươn g trình tuyến tính giản đơn. Trong khi hành vi của m ột mối quan hệ đơn nhất khá là rõ rệt, chính hành vi tổng hợp phát sinh từ các cặp đôi ph ức tạp của các biến dẫn đến các kết quả đán g kinh ngạc và giải thích được nh iều điều. Trong lúc các nhà n ghiên cứu như Ch eckl an d, A ckoff và Ashby tiếp tục phát triển các ứn g dụng lý thuyết hệ thống vào khoa học xã hội, mãi đến kh i các công trình c ủa Deming (1986) và Senge (1990) thì lý thuyết hệ thống m ới có m ột cuộc cách tân trong n ghiên cứu v à ứn g dụng trong tổ chức. Các khá i ni ệm về việc học tập tổ chức và quản lý ch ất lượn g toàn diện đã giới thiệu lý thuyết hệ thống đến cả một thế hệ mới các học giả và những người thực hiện. Trong khi lý thuyết hệ thống tạo ra một nền tảng về nhận thức v à tri thức quan trọng cho v iệc nghiên c ứu các hệ thống phức tạp hơn, nó lại không giải quyết thỏa đáng các đặc tính liên quan gắn liền với các h ệ thống đan g tồn tại, dù đó chỉ là một tế bào, một cá thể sinh họ c hay m ột hệ thống xã hội. Các m ối quan h ệ nhân quả, dẫu son g phương và đa dạn g, vẫn thườn g được tạo ra bằn g những cách rất giản đơn và t uyến tính. Lý th uyết hệ thống mô tả không phải cách các thực thể t rong một hệ thống giao t iếp với nhau, mà ch ính là các biến giao tiếp, và các biến đó chính là đặc điểm c ủa thực thể bên trong hệ thống, h ay chính bản thân hệ t hống. Do đó m ô hình lý thuyết hệ thống là “từ trên xuống”, trong đó chúng yêu cầu n gười làm mô hình phải xác định trước các biến quan trọng nh ất và chún g tươn g quan với nhau như thế nào. Mô hình lý thuyết hệ thống khắc họa “ cuộc sốn g” là m ột cái gì đó được duy trì m ột cách m áy m óc bằn g các quá trình luôn hướn g đến sự cân bằng. Các m ô hình trong khoa học phức hợp kết hợp nhân quả tuyến tính và phi tuy ến; chúng m ô tả cả thực thể và các biến trong hệ thống; cả “từ trên xuốn g” và “từ dưới lên”, có nghĩa là hành v i thườn g được quy định chỉ m ang tính Nhóm 12 6 Chương 12: Các mô hình khoa học ph ức hợp của sự thay đổi và đổi mới tổ chức chất c ục bộ, và hành vi toàn cục thì được quan sát thông qua sự mô phỏng; và cuố i cùng mô hình “cuộ c sống” là quá t rình năn g động mà chỉ tồn tại dưới trạng thái gần như cân bằn g. Trong khoa học phức hợp, trạn g thái cân bằn g không tồn tại, bởi về khái n iệm cuộ c sống là sự ch uyển động. Phần còn lại của chươn g sẽ được sắp xếp như sau. Trước h ết, m ỗi 4 loại của m ô hình khoa học phức hợp được mô tả như là chún g có liên quan đến thay đổi tổ chức, và ứng dụn g của chún g để bàn về các nghiên cứu trong tổ chức. Một ví dụ minh chứn g cho việc mỗi 4 loại c ủa m ô hình có thể được áp dụn g như thế nào vào việc khái quát hóa sự thay đổi bên trong tổ chức hệ thống. Chương này kết luận bằng việc thảo luận một số thách thức tương lai m à các nghiên cứu dựa trên khoa học phức hợp về t ổ chức phải đối mặt, liên quan đến cả khái niệm và phươn g ph áp nghiên cứu. Mô hình hệ thống thích ứng phức hợp của sự thay đổi tổ chức Mô tả khái q uát Tổ chức có thể được co i là ví dụ của một lớp học cơ bản của h ệ thống phức tạp gọi là hệ thống thích ứng phức h ợp, hoặc CAS. Các nhà lý thuyết tổ chức thường hay liên hệ thuật n gữ phức hợp với việ c m ô tả những hoạt độn g đang diễn ra bên trong tổ chức (Dooley, 2002a); chẳn g hạn như m ột công ty với nhiều ch uyên gia thì phức tạp hơn côn g ty có ít chuyên gia (Khan dwalla, 1977). Đối với trườn g hợp CAS, sự phức hợp liên quan tới cách t hức mà hệ thống ứn g x ử vớ i cấu trúc nội tại của nó; hành vi t ổng hợp của hệ thống thì khôn g thể dự đoán được v à cũng khôn g thể dựa trên thành phần của nó mà hiểu hay l àm giảm đi các hành vi được ( Hol lan d, 1995). Trong một hệ t hống phức hợp, hai cộn g ha i khôn g nhất thiết bằng bốn. Nhiều hệ thống rất phức tạp – chẳng hạn như thời tiết, hệ sinh thái, mạn g thông tin. Một hệ thống ph ức h ợp có tính thích ứng nếu nó tự thay đổi bằn g cách dùng các tiến trình phi cách mạn g (hay còn được gọi là Larmarkian) theo thời gian sẽ nh anh hơn so với tiến hóa sinh học theo thời gian. Ví dụ v ề một CAS bao gồm nền k inh tế, hệ thống giao t hông, và v ăn hóa ( Gell-Mann, 1994). Định n ghĩa chuẩn nhất về CAS của Holland (1995) là đặc tả ngôn n gữ do m áy tính mô phỏng (Swarm ) là điều đáng để chúng ta lưu ý. Do đó sự kết nối giữa gó c nhìn theo CAS và tạo mô hình điện toán rất mạnh. Các yếu tố thành phần của CAS được thể hiện trong hình 12.1. Nhóm 12 7 Chương 12: Các mô hình khoa học ph ức hợp của sự thay đổi và đổi mới tổ chức Sự kết nối hỗ trợ cho nguồn lực v à thôn g tin Văn bản Tác nh ân Sự phù hợp Giản đồ h ành vi và hiểu bi ết - vài qui luật đ ơn giản Giả định của sự tồn tại Ranh giới Môi trường Hình 12.1 Các yếu tố cơ bản của CAS là các chủ thể. Chủ thể là các đơn vị bán độc lập (semiautonomous) mà nó đan g tìm cách tối đa hóa mức độ ph ù hợp bằn g c ách tiến hóa theo thời gian. Các ch ủ thể lướt qua m ôi trường c ủa nó (cả nội bộ lẫn bên n goài hệ thống) và giải thích nhữn g cái nhìn tổng quát thông qua các giản đồ. Các ch ủ thể có thể đại diện cho cá thể hoặc nhóm , phòng ban hay cả công ty. Các giản đồ là các mẫu tư duy (nằm trong mô hình điện toán, các mẫu điện toán) xác định thực tế được diễn giải như thế nào và đâ u là các phản hồi tương ứn g với các chiều hướn g có trước. Nh ững giản đồ này t hườn g tiến hóa từ những giản đồ nhỏ hơn, c ơ bản hơn (Ho llan d, 1995). Các ch ủ thể được giả định là có giới hạn hợp lý và có thể là giới hạn tr uy c ập thông tin trong hệ thốn g, và các giản đồ có thể khác nhau giữa các chủ thể bởi khí chất cá nhân trong cách m ỗi người đưa ra quy ết định như thế nào (March, 1994). T rong một chủ thể, nh iều giản đồ mâ u th uẫn nh au vẫn có thể tồn tại, đố i lập nha u thông qua quy trình tuyển chọn – thực h iện – cách ly. (Weick, 1979). Khi m ột quan sát không ph ù hợp v ới nhữn g gì m ong đợi, m ột chủ thể có thể hành động để tương thích v ới sự quan sát nhằm phù h ợp với giản đồ hiện hữu. Một ch ủ thể cũn g có thể thay đổi m ột giản đồ để phù hợp hơn với quan sát. Giản đồ có thể thay đổi thông qua một biến đổi ngẫu nh iên hoặc có ch ủ đích, v à/hoặc kết hợp với các giản đồ khác. Trong hầu h ết các m ô hình CAS, biến đổi ngẫu nh iên không được chấp nhận trừ khi chúng tươn g thích với sự gia Nhóm 12 8 Chương 12: Các mô hình khoa học ph ức hợp của sự thay đổi và đổi mới tổ chức tăng mức độ phù hợp của ch ủ thể. Khi một giản đồ thay đổi, nó thường có tác dụn g làm cho các ch ủ thể m ạnh m ẽ hơn (hoạt độn g bằng cách tăn g biến ho ặc đa dạn g), đán g tin cậy hơn (có thể đoán trước được), hoặc có khả năn g hơn trong sự đa dạng cần thiết. (Auth ur, 1994). Sự phù hợp của chủ thể thường được m ô hình hó a như là một yếu tố phức tạp bao gồm nhiều nhân tố nội bộ và toàn cục. Các ch ủ thể khôn g ph ù hợp có nhiều khả năng tạo ra sự thay đổi trong giản đồ. T ối ưu hóa sự phù hợp nội tại cho phép sự đa dạn g hóa và tính đặc trưn g; tối ưu hóa toàn cục của mức độ phù hợp giúp tăn g cườn g tính nhất quán trong CAS như là m ột hệ thống và dẫn đến việc lưu giữ dài hạn. Giản đồ cũn g xác định một chủ thể tương tác với các chủ thể kh ác cả trong v à n goài hệ thống như thế nào. Tương tác giữa các chủ thể liên quan đến việc trao đổi thông tin và/hoặc các nguồn lực, thông qua các tuyến kết nối. Nh ữn g tuy ến này có thể phi t uyến tính. Thông tin và nguồn lực trải qua nhiều tác động dựa vào bản chất của việc nối kết trong hệ thống. Vì giản đồ của ch ủ thể bao gồm các thông tin về các chủ thể khác, n ên hoạt độn g c ủa m ột chủ thể có thể được coi là thông tin cho các ch ủ thể khác mà kết nối với nó. Các loại kết nối khác nha u hiện hữu, Kra ckhar dt và Carley (1998) xác định sự kết nối trong hệ thống tổ chức thông qua m ạng xã hội, mạng côn g việc v à mạng tài n guy ên. Ghi chú về chủ thể giúp xác định nhữn g gì mà các ch ủ thể có khả năng tươn g tác với c ác ch ủ thể khác, các ghi ch ú cũng tạo điều k iện cho sự hình thành một khối thống nhất, hoặc siêu chủ thể. Siêu ch ủ thể giúp phân phố i và phân chia ch ức n ăng, cho phép đa dạn g để ph át triển và ch uyên m ôn hóa (Hollan d, 1995). Chủ thể hoặc siêu chủ thể cũn g tồn tại bên n goài ranh giới của CAS, và các giản đồ cũng xác định nhữn g quy tắc tươn g tác liên quan đến dòn g ch u chuy ển thông tin và nguồn lực như thế nào. Nhà n ghi ên cứu sử dụn g m ô hình CAS phải ghi rõ nhữn g gì bên trong so với bên ngo ài hệ thống, hoặc ranh giới của hệ thống. Trong vài t rường hợp, các ranh giới có thể là hiển nhiên, như ranh giới pháp lý của một công ty. Vài trườn g hợp khác t hì ranh giới được cụ thể hóa theo các câu hỏ i nghiên cứu. Vì hệ thống có t hể phân rã, nên ranh giới có thể tồn tại và được m ô tả ở nhiều quy mô khác nh au, dẫn đến hành vi chồn g lắp. Cuối cùng, lẽ tồn tại của hệ thống được xác định bởi các giả định về tồn tại. Các giả định này có x u h ướn g ảnh hưởn g đến cách mô hình k ết hợp các đón g góp cho sự phù hợp của ch ủ thể đạt đến bản chất toàn cục. Chẳn g h ạn như một m ô phỏng của côn g ty kinh doanh sử dụng các tiêu chí kinh tế trong các chức năn g tạo sự ph ù hợp cho chủ thể, trong khi đó m ột mô phỏng côn g ty phi lợi nhuận thì sử dụn g các tiêu chí v ề sự vị tha. Thay đổ i xảy ra trong hệ thống thích ứng phức hợp như thế nào? Nhóm 12 9 Chương 12: Các mô hình khoa học ph ức hợp của sự thay đổi và đổi mới tổ chức Có hai loại thay đổi được m ô tả trong mô hình CAS. Trước hết, vì chủ thể trong CAS tươn g tác liên tục với các chủ thể khác, và thích nghi hoặc phát triển với môi trường, không có sự thay đổi về dòn g ch u ch uy ển thông tin và nguồn lực, quá trình học hỏi của ch ủ thể hay các hành độn g m à ch ủ thể thực hiện. Mô h ình CAS thay đổi khi cái gì đó hướn g về m ục tiêu c ủa các ch ủ thể cá nhân, nhưng các mẫu x uất hiện không nhất thiết mang tính suy diễn ở cấp độ chủ thể bởi vì bản chất tự tổ ch ức c ủa hệ thống. Thứ h ai, mô hình CAS tươn g đươn g với m ột tập hợp cụ thể các yếu tố (chủ thể, giản đồ, ranh giới, m ối liên kết), các cấu trúc trong cùn g của hệ thống chỉ ra thêm các yếu tố gần nh ư thường xuyên và ổn định của hệ thống tổ chức và sẽ thay đổi kh i m ột hoặc nhiều yếu tố của CAS thay đổi: - Các chủ thể có thể được thêm vào hoặc bỏ ra khỏi hệ thống, chẳn g h ạn như thông qua m ở rộng, thu hẹp, sáp nhập hoặc mua lại. Đây cũng là cách cơ bản để ranh giới hệ thống được thay đổ i. - Chức năn g phù hợp của ch ủ thể có thể được coi là có ch ứa cả thành tố nội lẫn ngoại tại, cả các thành tố cá nhân lẫn nhóm. Nó có thể được thay đổi bằng cách thay đổi hệ thống khen thưởn g, khuyến kh ích, hoặc thay đổi các chuẩn mực v à hệ giá trị. - Giản đồ sẽ tiến hóa theo thời gian, mạnh h ơn hoặc yếu đi, có thể trải qua đột biến, có thể được kết hợp với các giản đồ kh ác, hoặc có thể bị loại bỏ hoàn toàn. Trong h ầu hết các giản đồ CAS thì đều có liên quan đến hành độn g và k ết quả như thế nào, biểu hiện qua chức năn g phù hợp, liên hệ v ới nhau. Vì vậy, nếu một quy tắc hành độn g nhất quán được cải thiện thì niềm tin vào quy tắc đó sẽ có xu hướng tăng; quy trình thuộc tính này ( Hollan d, 1995) là mô hình ho ạt độn g của vi ệc học hỏi của ch ủ thể. Các ch ủ thể được giả định là có khả năn g học m ột lần, học hai lần hay học nhiều lần. (Ar gyr is Schon, 1978). - Sự thay đổi m ột chuỗ i định vị v à vận tốc có thể thay đổi dòn g ch u ch uyển thông tin và nguồn lực giữa hai hay nhiều chủ thể, tăng hoặc giảm sự trao đổi. Ví dụ, côn g nghệ thông tin và Internet làm tăng dòng ch u ch uyển thông tin, trong khi đó thì kế ho ạch và các hình thức phố i hợp khác làm thay đổi định vị sự kiện diễn ra. - Sự nối k ết giữa các chủ thể có thể được thêm hoặc bớt thông qua ch uyển dịch cơ cấu và t ái thiết hệ thống, bao gồm việc thay đổi dòn g m ệnh lệnh và t ăn g cườn g k ết nối thông qua côn g n ghệ thông tin. - Các ghi chú về chủ thể có thể thay đổi theo một cách hoặc cụ thể hoặc m ang tính hình tượng. Ví dụ, nhân viên bán hàn g trong m ột công ty đan g phát triển có thể tách thành Nhóm 12 10
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.