Thông tư số 61/2002/TT-BTC

pdf
Số trang Thông tư số 61/2002/TT-BTC 25 Cỡ tệp Thông tư số 61/2002/TT-BTC 437 KB Lượt tải Thông tư số 61/2002/TT-BTC 0 Lượt đọc Thông tư số 61/2002/TT-BTC 0
Đánh giá Thông tư số 61/2002/TT-BTC
4.6 ( 18 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Đang xem trước 10 trên tổng 25 trang, để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

BỘ TÀI CHÍNH ******** CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ******** Số: 61/2002/TT-BTC Hà Nội, ngày 11 tháng 7 năm 2002 THÔNG TƯ SỐ 61/2002/TT-BTC NGÀY 11/07/2002 CỦA BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN XÂY DỰNG DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2003 Thực hiện Chỉ thị số 14/2002/CT-TTg ngày 28 tháng 6 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2003; Bộ Tài chính hướng dẫn công tác đánh giá tình hình thực hiện ngân sách nhà nước năm 2002 và xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2003 như sau: A- ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2002: Để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ NSNN đã được Quốc hội quyết định, các Bộ, cơ quan trung ương và các địa phương căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán thu, chi ngân sách năm 2002 đã được Thủ tướng Chính phủ giao, trong 6 tháng cuối năm 2002 tập trung thực hiện các giải pháp đã đề ra từ đầu năm, thực hiện Chỉ thị số 06/2002/CT-TTg ngày 20/2/2002 của Thủ tướng Chính phủ về biện pháp tăng cường quản lý và chống thất thu ngân sách nhà nước năm 2002 và Nghị quyết 05/2002/NQ-CP ngày 24/4/2002 của Chính phủ về một số giải pháp để triển khai thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội năm 2002. I . ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TH ỰC HI ỆN THU NSNN N Ă M 2 0 0 2 L À M CƠ SỞ XÂY DỰ N G DỰ TOÁN THU NSNN N Ă M 2 0 0 3 : 1. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ thu NSNN 6 tháng cuối năm 2002: - Trên cơ sở kết quả tổ chức đánh giá tình hình thu NSNN 6 tháng đầu năm, phân tích rõ những nguyên nhân khách quan, chủ quan tăng, giảm thu, mức độ và nguyên nhân thất thu của từng sắc thuế, từng khu vực kinh tế trên địa bàn. Từ đó, đề ra các biện pháp chỉ đạo và quản lý kịp thời, có hiệu quả chống thất thu ngân sách nhà nước, khai thác đầy đủ, đúng các nguồn thu, phấn đấu hoàn thành vượt mức dự toán Nhà nước giao. - Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm, kịp thời các trường hợp không kê khai nộp thuế, khai không đúng, trốn lậu thuế, chiếm đoạt tiền thuế của Nhà nước. Tập trung vào thanh tra, kiểm tra báo cáo quyết toán thuế đối với các đơn vị có dấu hiệu vi phạm. - Tập trung nghiên cứu, xử lý các khó khăn vướng mắc về chính sách thuế nhằm không ngừng hoàn thiện các Luật thuế để thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, động viên hợp lý, kịp thời các khoản thu nhập của doanh nghiệp và dân cư theo Luật định vào NSNN. - Triển khai các biện pháp tăng cường quản lý và chống thất thu NSNN đối với khu vực công thương nghiệp, dịch vụ ngoài quốc doanh; thu từ đất đai, hoạt động xuất nhập khẩu,.... 2. Đánh giá tình hình thực hiện thu NSNN năm 2002 làm cơ sở xây dựng dự toán thu NSNN năm 2003: Căn cứ vào tình hình thực hiện 6 tháng đầu năm, đánh giá kết quả thu năm 2002 trên cơ sở thực hiện các biện pháp phấn đấu hoàn thành và hoàn thành vượt mức dự toán được giao tại Quyết định số 145/2001/QĐ-BTC ngày 27/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính; trong đó tập trung phân tích một số vấn đề sau: - Xác định rõ số tiền thuế tồn đọng năm 2001 chuyển sang, số đã thu được trong năm 2002; xử lý dứt điểm các khoản tạm thu chờ nộp NSNN, các khoản tạm giữ chờ xử lý; phân tích nguyên nhân và biện pháp xử lý. Trên cơ sở đó, xác định số phát sinh trong năm 2002 và số phải nộp ngân sách năm 2002. - Số thuế giá trị gia tăng phải hoàn phát sinh trong năm 2002; số đã hoàn cho các doanh nghiệp trong năm 2002; dự kiến số phải hoàn của năm 2002 chuyển sang năm 2003. - Phân tích các nguyên nhân tác động đến kết quả thực hiện thu năm 2002: Tình hình thực hiện so với kế hoạch đối với các chỉ tiêu về sản lượng sản phẩm chủ yếu, sản xuất và tiêu thụ, giá thành, giá bán… - Phân tích ảnh hưởng của chế độ, chính sách bổ sung, sửa đổi đối với nguồn thu trên địa bàn. 2.1. Khu vực Doanh nghiệp Nhà nước: Nắm chắc tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Tiến hành đánh giá tình hình vốn - tài sản, công nợ, biến động tăng giảm về nguyên giá tài sản cố định, các năng lực sản xuất mới tăng thêm - Số lượng lao động - Tiền lương - Doanh thu - Chi phí sản xuất - Các định mức kinh tế kỹ thuật - Tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm chủ yếuLợi nhuận thực hiện và các khoản nộp ngân sách. Những khó khăn và thuận lợi trong năm 2002, khả năng phát triển trong năm 2003 và các năm tiếp theo. 2.2. Khu vực công thương nghiệp và dịch vụ ngoài quốc doanh: Thực hiện xây dựng và báo cáo dự toán thu đối với khu vực này cần phân rõ theo hai loại đối tượng: Dự toán thu từ các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, dự toán thu từ các hộ cá thể sản xuất kinh doanh theo hướng dẫn tại Biểu số 1 phụ lục số 1 - (kèm theo Thông tư số 103/1998/TT-BTC ngày 18/7/1998 hướng dẫn việc phân cấp, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách Nhà nước). - Đối với các đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: + Phối hợp với các cơ quan cấp đăng ký thành lập doanh nghiệp để nắm chắc số lượng, ngành nghề kinh doanh, quy mô vốn, sản xuất kinh doanh,… của doanh nghiệp trên địa bàn; tình hình tăng, giảm số lượng doanh nghiệp, số doanh nghiệp đã quản lý thu thuế, quy mô hoạt động, doanh số, tài sản, lao động,… năm 2002 và khả năng phát triển năm 2003. + Đánh giá tình hình thực hiện chế độ kế toán, thực hiện chế độ tính thuế và kê khai, nộp thuế của các đơn vị. - Đối với các đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: + Thông qua công tác đăng ký cấp mã số thuế, đánh giá mức độ quản lý thu về hộ: số hộ đã thực hiện kê khai đăng ký thuế và được cấp mã số thuế so với số hộ thực tế kinh doanh; số hộ đã được cấp đăng ký kinh doanh. + Mức độ quản lý về doanh số so với doanh số thực tế kinh doanh: Tình hình kê khai, điều chỉnh doanh số, giá trị gia tăng, thu nhập chịu thuế và thuế của các đối tượng; mức độ điều chỉnh doanh số, thuế GTGT và thuế đối với từng nhóm mặt hàng. 2.3. Khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: - Tổng hợp đầy đủ tổng số doanh nghiệp đã được cấp giấy phép, số giấy phép hết hiệu lực, số giải thể, số còn hiệu lực; trong đó: số đã đi vào sản xuất kinh doanh, số doanh nghiệp đang xây dựng, số doanh nghiệp chưa triển khai đến năm 2002 và khả năng phát triển năm 2003. - Tổng số lao động, tổng quỹ tiền lương, doanh thu, chi phí và hiệu quả sản xuất kinh doanh. 2.4. Thuế sử dụng đất nông nghiệp: - Trên cơ sở sổ bộ thuế sử dụng đất nông nghiệp đánh giá kết quả thực hiện năm 2002; kết quả thu nợ thuế, giá thóc tính thuế... so với dự toán Nhà nước giao. - Đánh giá việc thực hiện miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 2002 cho các đối tượng quy định tại Quyết định số 199/2001/QĐ-TTg ngày 28/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ. 2.5. Thuế nhà đất, tiền cho thuê đất: - Tổng hợp diện tích đất đã lập bộ để quản lý thu so với quỹ đất ở trên địa bàn quản lý. - Phân tích rõ theo các chỉ tiêu: + Số doanh nghiệp, diện tích đất đang sử dụng. + Số doanh nghiệp, diện tích đất và tiền thuê đất đã đưa vào sổ bộ thuế. + Số doanh nghiệp, diện tích đất và tiền thuê đất không có khả năng thu; yêu cầu phân tích rõ nguyên nhân (do chưa ký hợp đồng thuê đất, do đơn vị không sử dụng hết diện tích và các nguyên nhân khác). 2.6. Thu phí - lệ phí: Tình hình thu nộp phí - lệ phí của các tổ chức của Trung ương, tỉnh, huyện, xã, phường có thu phí - lệ phí theo Pháp lệnh phí và lệ phí, Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 3/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí: số thu, số được phép để lại, số nộp ngân sách. I I . ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TH ỰC HI ỆN CHI NGÂN S ÁCH NĂ M 2 0 0 2 L À M CƠ SỞ XÂY DỰ NG DỰ T O ÁN CHI NSNN N ĂM 2 0 0 3 : 1. Về chi xây dựng cơ bản: Tập trung tiến hành đánh giá khả năng thực hiện khối lượng và thanh toán của toàn bộ các dự án, công trình của kế hoạch năm 2002. Những kết quả đạt được và tồn tại cần xử lý. Đối với các khoản chi xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội: các công trình phúc lợi xã hội, phát triển quỹ nhà, đầu tư phát triển nông nghiệp và nông thôn, chi tái tạo quỹ rừng của ngân sách địa phương từ các nguồn thu giao quyền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước, thu từ hoạt động xổ số kiến thiết, thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế tài nguyên rừng; trên cơ sở đánh giá cụ thể khả năng thực hiện từng khoản thu, để đánh giá khả năng thực hiện nhiệm vụ chi XDCB từ nguồn vốn này cho phù hợp. Đối với các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình 135 và dự án trồng mới 5 triệu ha rừng: Trên cơ sở dự toán kinh phí đã được giao và tiến độ thực hiện, cơ quan chủ quản chương trình, dự án và các địa phương cần đánh giá khối lượng công việc thực hiện cả năm 2002; tình hình quản lý, điều hành và kết quả thực hiện các chương trình mục tiêu theo Quyết định số 42/2002/QĐ-TTg ngày 19/3/2002 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 135/1998/QĐ-TTg ngày 31/7/1998 và Quyết định số 138/2000/QĐ-TTg ngày 29/11/2000 của Thủ tướng Chính phủ về chương trình 135; Quyết định số 661/QĐ-TTg ngày 29/7/1998 về mục tiêu, nhiệm vụ, chính sách và tổ chức thực hiện dự án trồng mới 5 triệu ha rừng. Đối với các khoản chi thường xuyên: Căn cứ vào dự toán ngân sách được giao đầu năm và tiến độ thực hiện các nhiệm vụ để đánh giá khả năng thực hiện cả năm sát với tình hình thực tế của Bộ, cơ quan trung ương, địa phương, đơn vị, trong đó tập trung đánh giá tình hình thực hiện các chương trình, dự án lớn như: chương trình giống, xúc tiến thương mại, các chương trình kỹ thuật, kinh tế,… Đánh giá chi cả năm cần phân tích rõ chi từ nguồn ngân sách cấp phát và chi từ các nguồn thu được để lại theo chế độ quy định, trong đó phân tích rõ cơ cấu chi về tiền lương, các khoản có tính chất lương và các khoản chi trích theo lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn,...), các khoản chi nghiệp vụ thường xuyên và các khoản chi đột xuất hoặc không có tính chất thường xuyên (mua sắm, sửa chữa,...) để làm căn cứ tính toán bố trí ngân sách năm 2003. 2. Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: phải căn cứ vào khả năng thu để tổ chức điều hành chi; phấn đấu tăng thu dành tối thiểu 50% gối đầu cho ngân sách năm 2003. Chủ động sử dụng trong phạm vi 50% số tăng thu để bố trí tăng chi, trong đó cần tập trung cho những nhiệm vụ chi quan trọng; chủ động xử lý các nhiệm vụ đột xuất phát sinh như khắc phục hậu quả lũ lụt, thiên tai; không bổ sung chi quản lý hành chính, hạn chế chi mua sắm, sửa chữa những trang thiết bị chưa thực sự cần thiết. B - XÂY DỰNG DỰ TOÁN THU, CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2003: I . M ỤC T I ÊU, YÊ U CẦ U Đ Ố I VỚ I CÔNG TÁC XÂY D ỰNG DỰ TOÁN T H U, CHI NGÂN S ÁCH NHÀ NƯỚ C NĂM 2 0 0 3 : - Xây dựng dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2003 phải căn cứ vào nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2001 - 2005 đã được Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX thông qua và kế hoạch 5 năm 2001 - 2005 và năm 2003 của từng Bộ, ngành, địa phương và Tổng công ty 91. - Dự toán ngân sách nhà nước năm 2003 phải góp phần tích cực tạo môi trường ổn định, thuận lợi cho sản xuất - kinh doanh nhằm thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, phấn đấu đạt nhịp độ tăng trưởng kinh tế cao hơn năm 2001 và năm 2002. Tạo bước chuyển biến, tăng sức cạnh tranh và hiệu quả nền kinh tế, nâng cao hiệu quả đầu tư xã hội, ổn định kinh tế vĩ mô; tiếp tục chuyển dịch cơ cấu kinh tế, sắp xếp, đổi mới phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước; tạo nguồn thu ổn định, vững chắc, tăng tích luỹ góp phần quan trọng tăng tiềm lực tài chính của đất nước tạo đà cho bước phát triển của các năm tiếp theo. - Tập trung bố trí ngân sách thực hiện những nhiệm vụ quan trọng, phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo, khoa học và công nghệ, y tế, văn hoá...; tăng cường công tác xoá đói giảm nghèo, giải quyết các vấn đề bức xúc của xã hội; củng cố quốc phòng, an ninh, giữ vững trật tự an toàn xã hội, đẩy mạnh xã hội hoá các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục thể thao; thực hiện triệt để tiết kiệm chống lãng phí. Thực hiện đầy đủ cơ chế mới về quản lý tài chính, quản lý biên chế, phát triển nhiệm vụ chuyên môn đối với đơn vị sự nghiệp theo Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ và tiếp tục mở rộng thí điểm khoán kinh phí, khoán biên chế đối với cơ quan hành chính nhà nước theo Quyết định số 192/2001/QĐ-TTg ngày 17/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ. - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ động bố trí ngân sách địa phương để đảm bảo những nhiệm vụ, chế độ chính sách đã, sẽ ban hành thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương. - Xây dựng dự toán NSNN phải thực hiện đúng các quy định của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn thi hành luật, thực hiện đúng các quy định, nội dung báo cáo dự toán ngân sách, đảm bảo các căn cứ, cơ sở tính toán đúng yêu cầu mẫu biểu và thời gian gửi báo cáo. a. Về dự toán thu ngân sách nhà nước: Dự toán thu NSNN phải được xây dựng trên cơ sở tính đúng, tính đủ các khoản thu theo quy định của luật thuế và các chế độ thu hiện hành. Đảm bảo thực hiện chính sách động viên hợp lý, đảm bảo nguồn lực thực hiện các nhiệm vụ quan trọng của đất nước; tăng cường phát huy nội lực của các ngành, các địa phương, tập trung nguồn lực thực hiện những nhiệm vụ quan trọng mới phát sinh; Dự toán thu NSNN phải được xác định trên cơ sở phân tích, dự báo các yếu tố về tăng trưởng kinh tế, thị trường, giá cả,… có tính tới kết quả tăng cường các biện pháp quản lý thu, chống thất thu, quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng nhất là đối với hàng nông lâm sản xuất khẩu. Dự toán thu NSNN phải được xây dựng tích cực, vững chắc, có tính khả thi cao với mức động viên phấn đấu đạt 20-21% so GDP, trong đó thu thuế và phí 18-19% so GDP. Dự toán thu của các Bộ, cơ quan trung ương và các địa phương tăng trên 12% so mức thực hiện năm 2002; b. Về dự toán chi ngân sách nhà nước: Tập trung thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng và xoá đói giảm nghèo, đảm bảo đủ vốn cho đối với các công trình trọng điểm quốc gia, ưu tiên đầu tư các dự án thuộc chương trình 135, dự án trồng mới 5 triệu ha rừng; Đảm bảo nguồn lực thực hiện các Nghị quyết Trung ương 3 (khoá IX) về sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước; Nghị quyết Trung ương 5 (khoá IX) về đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể, đổi mới cơ chế chính sách khuyến khích và tạo điều kiện phát triển kinh tế tư nhân, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn. Thực hiện cải cách tiền lương nhằm tạo động lực thúc đẩy phát triển, thúc đẩy cải cách hành chính - đây là nhiệm vụ trọng tâm trong vài năm tới. Phương thức tính toán nguồn thực hiện cải cách tiền lương từ năm 2003 không theo phương thức bổ sung từ ngân sách Trung ương cho các Bộ, cơ quan Trung ương, các địa phương theo biên chế và chế độ tiền lương mới như trước đây. Thực hiện Chỉ thị số 14/2002/CT-TTg ngày 28 tháng 6 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2003, thực hiện theo nguyên tắc trước hết các Bộ, cơ quan trung ương, các địa phương chủ động bố trí từ nguồn tăng thu của năm 2002, năm 2003; thực hiện tiết kiệm chi thường xuyên mức tối thiểu 10% (không kể tiền lương và các khoản có tính chất lương), chống lãng phí trong chi XDCB mức 5% và chủ động sắp xếp bố trí sử dụng ngân sách được giao để thực hiện. Các đơn vị sự nghiệp đảm bảo kinh phí cho phần tiền lương mới tăng thêm theo quy định tại Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp từ nguồn thu theo chế độ quy định và nguồn tiết kiệm chi ngân sách. c. Cân đối ngân sách nhà nước: - Thu thuế và phí phải đảm bảo chi thường xuyên ở mức hợp lý, tiết kiệm và đảm bảo trả các khoản nợ đến hạn, bố trí kinh phí thực hiện cải cách tiền lương và dành tỷ lệ hợp lý tích luỹ cho đầu tư phát triển. - Bội chi NSNN ở mức không lớn hơn 5% GDP, phù hợp với khả năng vay chắc chắn trong nước và vay ưu đãi ngoài nước. Không vay thương mại ngoài nước; hạn chế vay ngắn hạn trong nước với lãi suất cao để bù đắp bội chi ngân sách nhà nước. II. NH Ữ N G NỘ I DUNG CH Ủ YẾ U C ỦA CÔNG TÁC L ẬP DỰ T O ÁN THU, CHI NGÂN SÁCH NHÀ N ƯỚ C NĂM 2 0 0 3 : 1. Về thu ngân sách nhà nước: Xây dựng dự toán thu theo chế độ hiện hành, trong đó cần chú ý những chế độ như sau: 1.1. Thuế thu nhập doanh nghiệp: Tính và lập dự toán theo hướng dẫn tại Thông tư số 18/2002/TT-BTC ngày 20/2/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 26/2001/NĐ-CP ngày 4/6/2001 và Nghị định số 30/1998/NĐ-CP ngày 13/5/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. 1.2. Thuế giá trị gia tăng: Thực hiện theo Luật thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn của Chính phủ và Bộ Tài chính: Nghị định số 79/2000/NĐ-CP ngày 29/12/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT và Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 79/2000/NĐ-CP. 1.3. Thuế tài nguyên: - Căn cứ tính lập dự toán theo Pháp luật thuế tài nguyên (sửa đổi) và các văn bản hướng dẫn của Chính phủ và Bộ Tài chính: Nghị định số 68/1998/NĐ-CP ngày 03/9/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp luật thuế tài nguyên và Thông tư số 153/1998/TT-BTC ngày 26/11/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 68/1998/NĐ-CP. - Việc tính và thu thuế tài nguyên đối với một số nhóm, loại tài nguyên như sau: + Điều chỉnh mức thuế suất thuế tài nguyên quặng Apatít và quặng Séc-păng-tin khai thác từ mức 4% xuống mức 2% theo hướng dẫn tại Quyết định số 121/2001/QĐ/BTC ngày 30/11/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. + Miễn thuế tài nguyên đối với vật liệu khai thác sử dụng xây dựng đường Hồ Chí Minh (giai đoạn 1) theo hướng dẫn tại Thông tư số 21/2002/TT-BTC ngày 1/3/2002 của Bộ Tài chính. 1.4. Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao: Thực hiện theo Thông tư số 05/2002/TT-BTC ngày 17/01/2002 hướng dẫn Nghị định số 78/2001/NĐ-CP ngày 23/10/2001 của Chính phủ thi hành Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao. 1.5. Thu từ hoạt động kinh doanh xổ số kiến thiết: Dự toán được tính theo hướng dẫn tại công văn số 10479/TC-TCT ngày 1/11/2001 của Bộ Tài chính về việc thuế TNDN kinh doanh XSKT. 1.6. Thuế sử dụng đất nông nghiệp: Từ 1/1/2003 thực hiện miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với diện tích trong hạn điền cho hộ nông dân theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá IX. 1.7. Phí xăng dầu: Việc lập dự toán được thực hiện theo hướng dẫn tại Nghị định số 78/2000/NĐ-CP ngày 26/12/2000 của Chính phủ về phí xăng dầu và Thông tư số 06/2001/TT-BTC ngày 17/1/2001 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 78/2000/NĐ-CP. 1.8. Phí và lệ phí: - Thực hiện theo Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/06/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí và các văn bản hướng dẫn. 1.9. Đối với thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt: Căn cứ vào các quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu (sửa đổi, bổ sung), Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, Luật thuế giá trị gia tăng,... và tình hình kinh doanh xuất nhập khẩu, cơ quan Hải quan có trách nhiệm phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan và các địa phương lập dự toán thu thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu và các khoản thu liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu (chỉ tiêu thu thuế xuất nhập khẩu theo địa bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có phát sinh số thu). 2. Về chi ngân sách nhà nước: Các Bộ, cơ quan trung ương, các đơn vị dự toán ngân sách các cấp lập dự toán chi ngân sách nhà nước năm 2003 phải trong phạm vi số kiểm tra được thông báo; trên cơ sở chế độ, định mức chi tiêu theo qui định, căn cứ khối lượng nhiệm vụ được giao, tập trung kinh phí bố trí cho những nhiệm vụ quan trọng chủ yếu, triệt để quán triệt chủ trương tiết kiệm chống lãng phí. Xây dựng dự toán chi ngân sách năm 2003, từng lĩnh vực, từng Bộ, cơ quan trung ương, địa phương phải tiếp tục quán triệt chủ trương xã hội hoá. Cụ thể đối với một số lĩnh vực chủ yếu như sau: 2.1. Đối với chi đầu tư phát triển: 2.1.1. Chi đầu tư XDCB: Xây dựng dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản tập trung phải đảm bảo trình tự sau: Ưu tiên cho các công trình trọng điểm của nhà nước có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2001-2005, ưu tiên bố trí vốn cho các dự án thuộc chương trình 135, dự án trồng mới 5 triệu ha rừng, vốn đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội các tỉnh miền núi phía Bắc, Tây nguyên, đồng bằng sông Cửu long; các công trình chuyển tiếp có hiệu quả từ năm 2002 chuyển qua, các công trình sẽ hoàn thành đưa vào sử dụng trong năm, bố trí đủ vốn đối ứng cho các dự án ODA theo các cam kết; xác định rõ nhu cầu vốn chuẩn bị đầu tư đối với những dự án, công trình quan trọng chuẩn bị khởi công trong năm và những năm tới; số vốn đã được NSNN tạm ứng từ các năm trước phải chủ động bố trí dự toán ngân sách để hoàn trả; xác định cụ thể khối lượng đầu tư xây dựng cơ bản đã thực hiện trong năm 2002 chưa có nguồn thanh toán để chủ động bố trí trong dự toán năm 2003. Đối với công trình nhóm C phải xây dựng dự toán theo nguyên tắc đảm bảo dành trên 70% cho các công trình chuyển tiếp; những công trình khởi công mới bố trí vốn để hoàn thành trong thời hạn không quá 2 năm. Các công trình được đưa vào dự toán chi ngân sách năm 2003 phải có đủ thủ tục đầu tư XDCB và được duyệt trước tháng 10/2002. Đối với các dự án đầu tư từ nguồn vay về cho vay lại thì chủ dự án phải chủ động tự thu xếp vốn đối ứng cho phù hợp với nội dung hiệp định đã ký kết và các quy chế tài chính trong nước để không ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án. - Xây dựng dự toán đầu tư trở lại cho ngành dầu khí từ lợi nhuận sau thuế phần Việt Nam được hưởng từ Liên doanh dầu khí Việt - Xô theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. - Trên cơ sở đánh giá tình hình thực hiện cơ chế đầu tư trở lại các năm qua (từ các nguồn thu giao quyền sử dụng đất, tiền thuê đất, thu tiền bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước, thu thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế tài nguyên rừng, một phần thu từ xổ số kiến thiết,...), xác định mức bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương và thực hiện ổn định trong một số năm, để các địa phương xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, các công trình phúc lợi xã hội, phát triển quỹ nhà ở, quy hoạch dân cư, đầu tư cho nông nghiệp và nông thôn, trong đó chú trọng cải tại giống vật nuôi, cây trồng, tái tạo quỹ rừng,... - Tiếp tục thực hiện cơ chế bố trí dự toán chi thực hiện các dự án về phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội từ nguồn thu thuế tài nguyên nước thuỷ điện; chi đầu tư trở lại cho các khu vực kinh tế cửa khẩu theo Quyết định số 53/2001/QĐ-TTg ngày 19/04/2001 của Thủ tướng Chính phủ. 2.1.2. Đối với chi hỗ trợ sản xuất kinh doanh: - Tiếp tục tập trung hỗ trợ cho sản xuất một số sản phẩm trọng điểm, ngành trọng điểm; hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp nhà nước làm ăn có hiệu quả, làm hàng xuất khẩu; hỗ trợ việc tìm kiếm mở rộng thị trường, tiêu thụ sản phẩm hàng hoá nhất là nông sản. - Hỗ trợ cải tạo, phát triển và sản xuất giống cây, giống con, hỗ trợ cơ sở hạ tầng sản xuất muối, hạ tầng thuỷ sản, hạ tầng làng nghề. - Chi hỗ trợ đối với hoạt động công ích, doanh nghiệp công ích mà số thu không bù đắp đủ chi phí, được hỗ trợ theo quy định của Chính phủ. - Đối với các tỉnh có miền núi, hải đảo và vùng đồng bào dân tộc bố trí kinh phí bổ sung vốn cho doanh nghiệp nhà nước hoạt động thương mại ở miền núi, hải đảo và vùng đồng bào dân tộc theo Nghị định số 02/2002/NĐ-CP ngày 03/01/2002 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 20/1998/NĐ-CP ngày 31/3/1998 của Chính phủ về phát triển thương mại miền núi, hải đảo và vùng đồng bào dân tộc. 2.1.3. Chi bù chênh lệch lãi suất cho vay tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước thực hiện theo các Thông tư số 43/2000/TT-BTC ngày 23/5/2000 cho Quỹ Hỗ trợ phát triển, Thông tư số 53/2000/TT-BTC ngày 06/6/2000, Thông tư số 02/2001/TT-BTC ngày 05/01/2001, Thông tư số 80/2001/TT-BTC ngày 01/10/2001 của Bộ Tài chính. Thực hiện hỗ trợ lãi suất sau đầu tư theo Quyết định 58/2001/QĐ-TTg ngày 24/4/2001 của Thủ tướng Chính phủ. 2.1.4. Đối với chi dự trữ nhà nước: căn cứ vào nhiệm vụ dự trữ nhà nước được giao, các ngành, các đơn vị có trách nhiệm đánh giá xác định mức dự trữ của ngành, đơn vị đến 31/12/2002; dự kiến mức bổ sung dự trữ từng loại hàng hoá, vật tư và xây dựng dự toán chi dự trữ nhà nước chi bảo quản hàng hoá dự trữ của ngành, của đơn vị năm 2003. 2.2. Đối với chi trợ giá các mặt hàng chính sách: - Các khoản chi trợ giá, trợ cước các mặt hàng chính sách đối với miền núi quy định tại Nghị định số 20/1998/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 1998 của Chính phủ về phát triển thương mại miền núi, hải đảo và vùng đồng bào dân tộc; Nghị định số 02/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2002 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 20/1998/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn chi tiết.
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.