Thông tư số 111/2005/TT-BTC

pdf
Số trang Thông tư số 111/2005/TT-BTC 16 Cỡ tệp Thông tư số 111/2005/TT-BTC 271 KB Lượt tải Thông tư số 111/2005/TT-BTC 0 Lượt đọc Thông tư số 111/2005/TT-BTC 0
Đánh giá Thông tư số 111/2005/TT-BTC
4.7 ( 9 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Đang xem trước 10 trên tổng 16 trang, để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

BỘ TÀI CHÍNH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ******* ******* Số: 111/2005/TT-BTC Hà Nội, ngày 13 tháng 12 năm 2005 THÔNG TƯ HƯỚNG DẪN VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI LĨNH VỰC KINH DOANH BẢO HIỂM Căn cứ Luật thuế giá trị gia tăng số 02/1997/QH9 ngày 10 tháng 5 năm 1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế gía trị gia tăng số 07/2003/QH11 ngày 17 tháng 6 năm 2003 và các văn bản hướng dẫn; Căn cứ Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi số 09/2003/QH11 ngày 17 tháng 6 năm 2003 và các văn bản hướng dẫn; Căn cứ Luật kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10 ngày 9 tháng 12 năm 2000 và các văn bản hướng dẫn; Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/07/2003 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức Bộ Tài chính; Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp đối với lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm như sau I. Đối tượng điều chỉnh: Tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao theo hướng dẫn tại Thông tư này bao gồm: - Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm hoạt động theo Luật kinh doanh bảo hiểm (bao gồm cả doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam); - Tổ chức, cá nhân làm đại lý bảo hiểm thoả mãn các điều kiện theo quy định của Luật kinh doanh bảo hiểm. II. Về thuế giá trị gia tăng (GTGT) 1. Đối tượng chịu thuế GTGT Các dịch vụ bảo hiểm và các hàng hoá, dịch vụ khác dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (trừ các dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT quy định tại điểm 2 Thông tư này) là đối tượng chịu thuế GTGT, bao gồm: - Dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ (trừ các dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ quy định tại điểm 2 dưới đây); - Dịch vụ đại lý giám định, đại lý xét bồi thường, đại lý yêu cầu người thứ ba bồi hoàn; - Hàng hoá, dịch vụ khác thuộc diện chịu thuế GTGT theo quy định của pháp luật về thuế GTGT. 2. Đối tượng không chịu thuế GTGT Các dịch vụ bảo hiểm sau đây không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT: - Bảo hiểm nhân thọ; bảo hiểm học sinh và các dịch vụ bảo hiểm con người như bảo hiểm tai nạn thuỷ thủ, thuyền viên, bảo hiểm tai nạn con người (bao gồm cả bảo hiểm tai nạn, sinh mạng, kết hợp nằm viện), bảo hiểm tai nạn hành khách, bảo hiểm khách du lịch, bảo hiểm tai nạn lái - phụ xe và người ngồi trên xe, bảo hiểm cho người đình sản, bảo hiểm trợ cấp nằm viện phẫu thuật, bảo hiểm sinh mạng cá nhân và các bảo hiểm khác liên quan đến con người; - Bảo hiểm vật nuôi, cây trồng và các dịch vụ bảo hiểm nông nghiệp khác; - Các loại bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm lao động, bảo hiểm thất nghiệp; - Các dịch vụ bảo hiểm cung cấp cho phương tiện vận tải quốc tế, như bảo hiểm thân tàu hoặc thân máy bay, bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu hoặc trách nhiệm dân sự chung đối với máy bay. Phương tiện vận tải quốc tế là phương tiện có doanh thu về vận tải quốc tế đạt trên 50% tổng doanh thu về vận tải của phương tiện đó trong năm; đối với phương tiện vận tải quốc tế là máy bay thì phải có số giờ bay quốc tế đạt trên 50% tổng số giờ bay của máy bay đó trong năm. - Bảo hiểm các công trình, thiết bị dầu khí (kể cả tàu chứa dầu mang quốc tịch nước ngoài) do nhà thầu dầu khí hoặc nhà thầu phụ nước ngoài thuê để hoạt động tại vùng biển đặc quyền kinh tế của Việt Nam (kể cả vùng biển chồng lấn mà Việt Nam và các quốc gia có bờ biển tiếp liền hay đối diện đã thoả thuận đặt dưới chế độ khai thác chung); - Bảo hiểm hàng hoá vận chuyển đường bộ, đường biển, đường sông, đường sắt và đường hàng không của hàng hoá xuất khẩu, dầu thô bán cho nước ngoài; - Tái bảo hiểm ra nước ngoài; 3. Đối tượng nộp thuế GTGT Đối tượng nộp thuế GTGT hướng dẫn tại Thông tư này là các doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, và các tổ chức bảo hiểm khác (gọi chung là doanh nghiệp bảo hiểm) tiến hành hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT quy định tại điểm 1 Mục II của Thông tư này. 4. Giá tính thuế Giá tính thuế GTGT đối với dịch vụ bảo hiểm và dịch vụ, hàng hoá khác do các doanh nghiệp bảo hiểm cung ứng được xác định như sau: 4.1. Đối với dịch vụ bảo hiểm là phí bảo hiểm gốc chưa có thuế GTGT (bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá dịch vụ mà doanh nghiệp bảo hiểm được hưởng, trừ các khoản phụ thu và phí doanh nghiệp bảo hiểm phải nộp ngân sách nhà nước). - Trường hợp sử dụng chứng từ đặc thù để thu phí bảo hiểm ghi giá thanh toán phí bảo hiểm bao gồm cả thuế GTGT thì phí bảo hiểm chưa có thuế GTGT được xác định như sau: Phí bảo hiểm chưa có thuế GTGT (giá chưa có thuế GTGT) = Phí bảo hiểm (giá thanh toán) --------------------------------------------------1 + Thuế suất (10%) - Trường hợp các hợp đồng bảo hiểm, đơn bảo hiểm, giấy chứng nhận bảo hiểm có thoả thuận thu phí từng kỳ thì giá tính thuế GTGT là số tiền phí bảo hiểm trả từng kỳ; nếu thoả thuận trả trước một lần thì giá tính thuế là số tiền phí bảo hiểm trả trước một lần chưa có thuế GTGT. - Đối với trường hợp đồng bảo hiểm mà trong hợp đồng xác định rõ tỷ lệ đồng bảo hiểm thì giá tính thuế là phí bảo hiểm gốc chưa có thuế GTGT phân bổ theo tỷ lệ đồng bảo hiểm cho từng doanh nghiệp đồng bảo hiểm. Trường hợp đồng bảo hiểm mà trong hợp đồng chỉ có một doanh nghiệp đứng tên (leading) chịu trách nhiệm thu phí thì giá tính thuế là phí bảo hiểm gốc của toàn bộ giá trị hợp đồng bảo hiểm chưa bao gồm thuế GTGT. 4.2. Đối với dịch vụ đại lý giám định, đại lý xét bồi thường, đại lý đòi người thứ ba bồi hoàn, đại lý xử lý hàng bồi thường 100% hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng thì giá tính thuế GTGT là tiền công hoặc tiền hoa hồng được hưởng (chưa trừ một khoản phí tổn nào) mà doanh nghiệp bảo hiểm thu được, chưa có thuế GTGT 4.3. Đối với hàng hoá, dịch vụ khác thuộc diện chịu thuế GTGT, giá tính thuế thực hiện theo Thông tư 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 158/2003/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT. 5. Thuế suất 5.1. Thuế suất 0% được áp dụng đối với dịch vụ cung cấp cho doanh nghiệp chế xuất gồm dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ đại lý giám định, đại lý xét bồi thường, đại lý yêu cầu người thứ ba bồi hoàn, xử lý hàng bồi thường 100%. 5.2. Thuế suất 10% được áp dụng đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm (kể cả môi giới bảo hiểm) bao gồm: dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ đại lý bao gồm giám định tổn thất, xét giải quyết bồi thường, yêu cầu người thứ ba bồi hoàn và các dịch vụ khác thuộc hoạt động kinh doanh bảo hiểm (trừ dịch vụ bảo hiểm không chịu thuế GTGT quy định tại điểm 2 và dịch vụ bảo hiểm thuộc diện chịu thuế suất 0% quy định tại tiết 5.1, điểm 5, Mục II, Thông tư này). 5.3. Đối với các hoạt động kinh doanh khác ngoài hoạt động kinh doanh bảo hiểm nêu trên, áp dụng thuế suất quy định đối với từng loại hàng hoá, dịch vụ cụ thể nêu tại mục II, phần B Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính. 6. Phương pháp tính thuế 6.1. Các doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại điểm 1, Mục III, Phần B, Thông tư số 120/2003/TT-BTC, cụ thể: Số thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Trong đó: a/ Thuế GTGT đầu ra bằng (=) doanh thu dịch vụ, hàng hoá bán ra chịu thuế GTGT nhân với (x) thuế suất tương ứng. Doanh thu về dịch vụ, hàng hoá bán ra chịu thuế GTGT bao gồm: doanh thu hoạt động kinh doanh bảo hiểm và doanh thu hoạt động kinh doanh dịch vụ, hàng hoá khác (ngoài hoạt động kinh doanh bảo hiểm) thuộc diện chịu thuế. Trong đó, doanh thu hoạt động kinh doanh bảo hiểm gồm có: - Phí bảo hiểm gốc của các dịch vụ bảo hiểm thuộc diện chịu thuế GTGT; - Doanh thu về đại lý giám định (không kể phí giám định hộ giữa các đơn vị thành viên hạch toán nội bộ trong cùng một tổng công ty, công ty), đại lý xét bồi thường, đại lý đòi người thứ ba, đại lý xử lý hàng bồi thường 100% và doanh thu khác của hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Thời điểm xác định doanh thu tính thuế GTGT là thời điểm hợp đồng bảo hiểm đã được giao kết giữa doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm hoặc có bằng chứng doanh nghiệp bảo hiểm đã chấp nhận bảo hiểm và bên mua bảo hiểm đã đóng phí bảo hiểm, kể cả trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm có thoả thuận cho bên mua bảo hiểm được nợ phí bảo hiểm; hoặc thời điểm doanh nghiệp bảo hiểm xuất hoá đơn bán hàng. b/ Các khoản thu về dịch vụ, hàng hoá bán ra đã tính thuế GTGT ở khâu bảo hiểm gốc thì không phải tính thuế GTGT theo quy định tại Thông tư này bao gồm: - Thu bồi thường nhượng tái bảo hiểm và các khoản thu về bồi thường khác (nếu có). Hoa hồng nhượng tái bảo hiểm và các khoản thu khác về nhượng tái bảo hiểm. - Phí nhận tái bảo hiểm và các khoản thu khác về nhận tái bảo hiểm (bao gồm phí nhận tái bảo hiểm từ các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm hoạt động trong lãnh thổ Việt Nam và ngoài lãnh thổ Việt Nam). - Thu đòi người thứ ba. c/ Doanh nghiệp Bảo hiểm được khấu trừ thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm chịu thuế GTGT thể hiện trên hoá đơn GTGT mua vào theo hướng dẫn tại điểm 1, Mục III, Phần B, Thông tư số 120/2003/TTBTC. d/ Khấu trừ thuế đầu vào đối với một số trường hợp cụ thể được thực hiện như sau: - Đối với trường hợp đồng bảo hiểm mà trong hợp đồng chỉ có một doanh nghiệp đứng tên (leading) chịu trách nhiệm về việc thu phí, giải quyết bồi thường và chi trả các khoản phí liên quan đến hợp đồng bảo hiểm thì doanh nghiệp đứng tên được kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào ghi trên hoá đơn GTGT đối với các khoản chi bồi thường, hoa hồng bảo hiểm và các khoản chi khác liên quan đến hợp đồng đồng bảo hiểm mà doanh nghiệp đứng tên chi hộ cho các đơn vị đồng bảo hiểm theo thoả thuận tại hợp đồng. - Đối với hàng hoá, dịch vụ mua vào đồng thời dùng cho kinh doanh dịch vụ, hàng hoá chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho kinh doanh dịch vụ, hàng hoá thuộc diện chịu thuế GTGT. Trường hợp không hạch toán riêng được thuế đầu vào được khấu trừ thì thuế đầu vào được tính khấu trừ theo tỷ lệ (%) doanh thu của dịch vụ, hàng hoá chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu thực hiện trong kỳ; trong đó: doanh thu chịu thuế GTGT và tổng doanh thu thực hiện trong kỳ bao gồm cả các khoản doanh thu đã tính thuế GTGT ở khâu bảo hiểm gốc nêu tại tiết b, khoản 6.1, điểm 6, Mục II Thông tư này. - Doanh nghiệp bảo hiểm không được tính khấu trừ thuế đầu vào đối với hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm không có hoá đơn GTGT. 6.2. Điều chỉnh thuế GTGT đầu vào được khấu trừ: Doanh nghiệp bảo hiểm phải điều chỉnh giảm hoặc hoàn lại số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ đối với các trường hợp tài sản cố định, vật tư, hàng hoá mua vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT đã được khấu trừ thuế đầu vào nay chuyển sang sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT hoặc sử dụng cho mục đích khác (kể cả trường hợp dùng tài sản cố định, vật tư, hàng hoá để thế chấp nhưng bị xử lý bán để thu hồi nợ cho các tổ chức tài chính, tín dụng). Số thuế GTGT điều chỉnh hoặc hoàn lại được tính trên giá trị còn lại (chưa có thuế GTGT) của tài sản cố định; đối với vật tư, hàng hóa, số thuế GTGT phải điều chỉnh hoặc hoàn lại là toàn bộ số thuế đã kê khai khấu trừ khi mua sắm. 7. Hoá đơn, chứng từ mua bán hàng hoá, dịch vụ 7.1. Doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện chế độ hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật có liên quan và hướng dẫn tại mục IV Phần B Thông tư số 120/2003/TT-BTC. 7.2. Một số trường hợp cụ thể thực hiện như sau: 7.2.1. Đối với các loại dịch vụ không phải tính thuế GTGT nêu tại tiết b, khoản 6.1, điểm 6, Mục II Thông tư này, doanh nghiệp bảo hiểm không sử dụng hóa đơn GTGT cho mỗi lần tái bảo hiểm mà phải thực hiện chế độ chứng từ thanh toán nhận và nhượng tái bảo hiểm theo quy định tại Quyết định số 1296 TC/QĐ/CĐKT ngày 31/12/1996 của Bộ Tài chính. Giám đốc doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của các chứng từ nêu trên. Chứng từ thanh toán nhận, nhượng tái bảo hiểm này là căn cứ để bên mua hạch toán chi phí. 7.2.2. Đối với trường hợp đồng bảo hiểm mà trong hợp đồng xác định rõ tỷ lệ đồng bảo hiểm của từng doanh nghiệp bảo hiểm: - Khi thu phí bảo hiểm, từng đơn vị đồng bảo hiểm cấp hoá đơn GTGT cho khách hàng theo phần phí bảo hiểm gốc có thuế GTGT tương ứng với tỷ lệ đồng bảo hiểm và thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định. - Khi mua hàng hoá, dịch vụ để bồi thường hoặc thanh toán các khoản chi khác liên quan đến hợp đồng bảo hiểm, hoá đơn GTGT mang tên, địa chỉ, mã số thuế của đơn vị nào thì đơn vị đó thực hiện kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào và hạch toán chi phí theo quy định. 7.2.3. Đối với trường hợp đồng bảo hiểm mà trong hợp đồng chỉ có một doanh nghiệp đứng tên (leading) chịu trách nhiệm về việc thu phí và giải quyết bồi thường, chi trả các khoản phí khác liên quan đến hợp đồng bảo hiểm: - Khi thu phí bảo hiểm, doanh nghiệp đứng tên xuất hoá đơn GTGT cho khách hàng, thực hiện kê khai tính thuế GTGT trên toàn bộ giá trị hợp đồng theo quy định. Khi doanh nghiệp đứng tên phân bổ tiền phí bảo hiểm (không bao gồm thuế GTGT) theo tỷ lệ đồng bảo hiểm cho các đơn vị đồng bảo hiểm thì các đơn vị này xuất hoá đơn GTGT cho doanh nghiệp đứng tên; trong đó ghi rõ hoá đơn đồng bảo hiểm theo hợp đồng số, ngày, tháng, năm, dòng thuế GTGT không ghi và gạch bỏ. Hoá đơn này là căn cứ để các doanh nghiệp đồng bảo hiểm hạch toán doanh thu theo quy định. - Khi chi hộ các khoản chi phí phát sinh trong hợp đồng đồng bảo hiểm như chi bồi thường, hoa hồng bảo hiểm và các khoản chi khác liên quan đến hợp đồng, doanh nghiệp đứng tên thực hiện kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với các khoản chi này. Khi phân bổ chi phí cho từng đơn vị đồng bảo hiểm theo tỷ lệ đồng bảo hiểm, doanh nghiệp đứng tên cấp hoá đơn GTGT cho các đơn vị này; trên hoá đơn ghi rõ chi bồi thường và các khoản chi khác liên quan đến hợp đồng đồng bảo hiểm (số, ngày, tháng, năm của hợp đồng) do doanh nghiệp đứng tên thực hiện, dòng thuế GTGT không ghi và gạch bỏ. Hoá đơn này là căn cứ để các đơn vị đồng bảo hiểm hạch toán chi phí theo quy định. 7.2.4. Đối với trường hợp thu hộ, chi hộ cho doanh nghiệp bảo hiểm khác: - Khi thu hộ tiền phí bảo hiểm, doanh nghiệp thu hộ có trách nhiệm lập hoá đơn GTGT giao cho khách hàng, trên hoá đơn ghi rõ thu hộ Công ty bảo hiểm (tên, địa chỉ, mã số thuế của công ty) theo Hợp đồng bảo hiểm (số, ngày, tháng, năm của hợp đồng). Doanh nghiệp thu hộ không hạch toán doanh thu của mình mà hạch toán doanh thu thu hộ và kê khai, nộp thuế GTGT đối với phần doanh thu này. Đối với doanh nghiệp nhờ thu hộ, khi nhận tiền từ doanh nghiệp thu hộ thì lập hoá đơn GTGT giao cho doanh nghiệp thu hộ, trên hoá đơn ghi rõ nhận tiền phí bảo hiểm do Công ty bảo hiểm (tên, địa chỉ, mã số thuế của công ty) thu hộ theo hợp đồng bảo hiểm (số, ngày, tháng, năm của hợp đồng); số thuế GTGT được ghi trên hoá đơn bằng đúng số thuế GTGT mà doanh nghiệp thu hộ đã thu của khách hàng. Hoá đơn này làm căn cứ để doanh nghiệp thu hộ khấu trừ thuế GTGT đầu vào khi tính thuế GTGT phải nộp, đồng thời là căn cứ để doanh nghiệp nhờ thu hộ hạch toán doanh thu, kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định. - Khi chi hộ tiền mua hàng hoá, dịch vụ để bồi thường cho khách hàng, doanh nghiệp chi hộ yêu cầu tổ chức, cá nhân cung cấp hàng hoá, dịch vụ xuất hoá đơn bán hàng theo tên, địa chỉ, mã số thuế của doanh nghiệp nhờ chi hộ; hoá đơn này được chuyển cho doanh nghiệp nhờ chi hộ để đơn vị này thực hiện kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào (nếu có) và hạch toán chi phí theo quy định. 7.2.5. Đối với trường hợp thu hộ, chi hộ giữa các đơn vị trực thuộc hoặc giữa đơn vị hạch toán phụ thuộc với trụ sở chính của doanh nghiệp bảo hiểm: - Khi thu hộ tiền phí bảo hiểm, đơn vị thu hộ thực hiện cấp hoá đơn GTGT cho khách hàng và kê khai, nộp thuế GTGT đối với phần doanh thu thu hộ, đồng thời thông báo thu hộ cho đơn vị nhờ thu hộ. Căn cứ vào thông báo thu hộ, đơn vị nhờ thu hộ hạch toán doanh thu (không có thuế GTGT), không phải phát hành hoá đơn và không kê khai, nộp thuế đối với phần doanh thu nhờ thu hộ. Trường hợp đơn vị nhờ thu hộ không yêu cầu đơn vị thu hộ cấp hoá đơn GTGT cho khách hàng thì khi thu hộ, đơn vị thu hộ chỉ hạch toán thu hộ và không kê khai, nộp thuế GTGT đối với phần doanh thu thu hộ. Căn cứ vào thông báo thu hộ, đơn vị nhờ thu hộ cấp hoá đơn GTGT cho khách hàng, thực hiện kê khai, nộp thuế đối với phần doanh thu nhờ thu hộ. - Khi chi hộ, hoá đơn GTGT mang tên, mã số của đơn vị nào thì đơn vị đó thực hiện kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào, đồng thời thông báo chi hộ cho đơn vị nhờ chi hộ để đơn vị này hạch toán chi phí. 7.2.6. Đối với trường hợp hoàn trả phí, giảm phí bảo hiểm: Trường hợp khách hàng tham gia bảo hiểm là tổ chức kinh doanh, khi hoàn trả phí bảo hiểm (một phần hoặc toàn bộ), doanh nghiệp bảo hiểm yêu cầu tổ chức tham gia bảo hiểm lập hoá đơn GTGT, trên hoá đơn ghi rõ số tiền phí bảo hiểm do công ty bảo hiểm hoàn trả, tiền thuế GTGT, lý do hoàn trả phí bảo hiểm. Hoá đơn này là căn cứ để doanh nghiệp bảo hiểm, tổ chức tham gia bảo hiểm điều chỉnh doanh thu mua, bán, số thuế GTGT đã kê khai hoặc đã khấu trừ. Trường hợp khách hàng tham gia bảo hiểm là đối tượng không có hoá đơn GTGT, khi hoàn trả tiền phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm và khách hàng tham gia bảo hiểm phải lập biên bản hoặc thoả thuận bằng văn bản ghi rõ số tiền phí bảo hiểm được hoàn trả (không bao gồm thuế GTGT), số tiền thuế GTGT theo hoá đơn thu phí bảo hiểm mà doanh nghiệp bảo hiểm đã cấp khi thu phí bảo hiểm (số ký hiệu, ngày, tháng của hoá đơn), lý do hoàn trả phí bảo hiểm. Biên bản này được lưu giữ cùng với hoá đơn thu phí bảo hiểm để làm căn cứ điều chỉnh kê khai doanh thu, thuế GTGT của doanh nghiệp bảo hiểm. Trường hợp khách hàng tham gia bảo hiểm không cung cấp được hoá đơn thu phí bảo hiểm thì số tiền phí hoàn trả khách hàng ghi trong biên bản hoặc văn bản thoả thuận để thực hiện hoàn trả là số tiền phí bảo hiểm chưa bao gồm thuế GTGT. 8. Đăng ký, kê khai, nộp thuế Doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện đăng ký, kê khai, nộp thuế, hoàn thuế và quyết toán thuế giá trị gia tăng theo hướng dẫn tại Phần C, Thông tư số 120/2003/TT-BTC và Thông tư 84/2004/TT-BTC ngày 18/8/2004 sửa đổi bổ sung Thông tư số 120/2003/TT-BTC. Đại lý bảo hiểm hưởng hoa hồng không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với khoản hoa hồng đại lý được hưởng. III. Về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) 1. Đối với doanh nghiệp bảo hiểm: 1.1. Căn cứ tính thuế TNDN Thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định bằng thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế nhân với (x) thuế suất. 1.1.1.Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế: Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm: thu nhập chịu thuế của hoạt động kinh doanh bảo hiểm, thu nhập từ hoạt động đầu tư tài chính (kể cả thu nhập từ hoạt động đầu tư ở nước ngoài) và thu nhập chịu thuế khác. Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế được xác định theo công thức sau: Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế = Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm, hoạt động tài chính trong kỳ tính thuế _ Chi phí hợp lý để tính thu nhập chịu thuế của hoạt động kinh doanh bảo hiểm, hoạt động tài chính trong kỳ tính thuế + Thu nhập chịu thuế khác 1.1.1.1. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế: là toàn bộ số tiền thu được do cung ứng dịch vụ bảo hiểm và hàng hoá, dịch vụ khác, kể cả phụ thu và phí thu thêm mà doanh nghiệp bảo hiểm được hưởng chưa có thuế GTGT, bao gồm: a) Doanh thu từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm: là số tiền phải thu về phí bảo hiểm gốc; phí dịch vụ đại lý (giám định tổn thất, xét giải quyết bồi thường, yêu cầu người thứ ba bồi hoàn, xử lý hàng bồi thường 100%); phí nhận tái bảo hiểm; thu hoa hồng tái bảo hiểm và các khoản thu khác về kinh doanh bảo hiểm sau khi đã trừ các khoản phải chi để giảm thu như: hoàn phí bảo hiểm, giảm phí bảo hiểm; hoàn phí nhận tái bảo hiểm, giảm phí nhận tái bảo hiểm; hoàn hoa hồng nhượng tái bảo hiểm, giảm hoa hồng nhượng tái bảo hiểm. Trường hợp đồng bảo hiểm, doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là tiền thu phí bảo hiểm gốc được phân bổ theo tỷ lệ đồng bảo hiểm chưa bao gồm thuế GTGT. Đối với hợp đồng bảo hiểm thoả thuận trả tiền theo từng kỳ thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là số tiền phải thu phát sinh trong từng kỳ. Trường hợp có thực hiện các nghiệp vụ thu hộ giữa các đơn vị trực thuộc hoặc giữa đơn vị hạch toán phụ thuộc với trụ sở chính của doanh nghiệp bảo hiểm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế không bao gồm phần doanh thu thu hộ. b) Doanh thu hoạt động tài chính: bao gồm các khoản thu từ hoạt động đầu tư tài chính theo quy định tại Mục 3, Chương II Nghị định 43/2001/NĐ-CP ngày 01/8/2001 của Chính phủ; thu từ hoạt động mua bán chứng khoán; thu lãi trên số tiền ký quỹ; thu cho thuê tài sản; hoàn nhập số dư dự phòng giảm giá chứng khoán; và thu khác theo quy định của pháp luật. 1.1.1.2. Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế: a) Thời điểm xác định doanh thu hoạt động kinh doanh bảo hiểm: là thời điểm bắt đầu phát sinh trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm, hợp đồng bảo hiểm đã được giao kết giữa doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm doanh nghiệp bảo hiểm đã chấp nhận bảo hiểm và bên mua bảo hiểm đã đóng phí bảo hiểm hoặc thời điểm xuất hoá đơn; đối với các khoản thu còn lại, là thời điểm nghiệp vụ kinh tế phát sinh có bằng chứng chấp thuận thanh toán của các bên, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền hoặc thời điểm xuất hoá đơn. b) Thời điểm xác định doanh thu hoạt động tài chính: là thời điểm xác định số tiền phải thu phát sinh trong năm tài chính. 1.1.1.3. Chi phí hợp lý được trừ để tính thu nhập chịu thuế trong kỳ: Chi phí hợp lý được trừ để tính thu nhập chịu thuế đối với doanh nghiệp bảo hiểm được xác định như sau: a) Chi phí hoạt động kinh doanh bảo hiểm, bao gồm: (1) Chi bồi thường theo hợp đồng bảo hiểm (chi bồi thường bảo hiểm gốc đối với bảo hiểm phi nhân thọ, trả tiền bảo hiểm đối với bảo hiểm nhân thọ), hợp đồng tái bảo hiểm sau khi đã trừ các khoản phải thu để giảm chi như: thu bồi thường nhượng tái bảo hiểm, thu đòi người thứ ba bồi hoàn, thu hàng đã xử lý bồi thường 100%. (2) Phí nhượng tái bảo hiểm; (3) Chi trích lập dự phòng nghiệp vụ theo quy định của Bộ Tài chính; (4) Chi hoa hồng bảo hiểm, hoa hồng nhận tái bảo hiểm theo quy định tại điểm 5 Mục II và điểm 2, Mục IV của Thông tư số 98/2004/TT-BTC ngày 19 tháng 10 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 42/2001/NĐ-CP ngày 1/8/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm; (5) Chi giám định tổn thất theo quy định tại Điều 26 Nghị định số 42/2001/NĐ-CP ngày 01/8/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm; (6) Chi phí về dịch vụ đại lý bao gồm giám định tổn thất, xét giải quyết bồi thường, yêu cầu người thứ ba bồi hoàn; (7) Chi xử lý hàng tổn thất đã được giải quyết bồi thường 100%; (8) Chi quản lý đại lý bảo hiểm như chi đào tạo, tuyển dụng đại lý; chi khen thưởng đại lý và các khoản chi phí khác theo thoả thuận tại hợp đồng đại lý. (9) Chi đề phòng, hạn chế tổn thất, mức chi không quá 2% số phí bảo hiểm thực tế thu trong năm tài chính để chi cho các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất theo quy định tại Khoản 2, Điều 25 Nghị định 42/2001/NĐ-CP ngày 1/8/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm. (10) Chi đánh giá rủi ro của đối tượng bảo hiểm bao gồm các khoản chi cho công tác thu thập thông tin, điều tra, thẩm định về đối tượng bảo hiểm; (11) Chi phí khấu hao tài sản cố định sử dụng cho hoạt động kinh doanh.
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.