Thông tư số 05/2015/TT-BTC

pdf
Số trang Thông tư số 05/2015/TT-BTC 36 Cỡ tệp Thông tư số 05/2015/TT-BTC 1 MB Lượt tải Thông tư số 05/2015/TT-BTC 0 Lượt đọc Thông tư số 05/2015/TT-BTC 18
Đánh giá Thông tư số 05/2015/TT-BTC
4.9 ( 21 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Đang xem trước 10 trên tổng 36 trang, để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

BỘ TÀI CHÍNH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Số: 05/2015/TT-BTC Hà Nội, ngày 15 tháng 01 năm 2015 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc THÔNG TƯ Hướng dẫn hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 29 tháng 6 năm 2006; Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán ngày 24 tháng 11 năm 2010; Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005; Căn cứ Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán; Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính; Theo đề nghị của Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước; Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán. Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng 1. Thông tư này quy định về hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam. 2. Đối tượng áp dụng Thông tư này bao gồm: Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam (sau đây viết tắt là VSD), thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp, tổ chức phát hành, ngân hàng thanh toán và các khách hàng đăng ký, lưu ký, thanh toán giao dịch chứng khoán. Điều 2. Giải thích từ ngữ Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Chứng khoán chứng chỉ là chứng khoán được phát hành dưới hình thức chứng chỉ vật chất. Thông tin về việc sở hữu hợp pháp của người sở hữu chứng khoán được ghi nhận trên chứng chỉ chứng khoán. 2. Chứng khoán ghi sổ là chứng khoán được phát hành dưới hình thức bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử. Thông tin về việc sở hữu hợp pháp của người sở hữu chứng khoán ghi sổ được ghi nhận trên sổ đăng ký người sở hữu chứng khoán. 3. Sổ đăng ký người sở hữu chứng khoán (hay sổ đăng ký chứng khoán) là sổ ghi chép thông tin về người sở hữu chứng khoán do tổ chức phát hành lập khi nộp hồ sơ đăng ký chứng khoán tại VSD và sổ do VSD lập khi quản lý chứng khoán đã đăng ký. 4. Người sở hữu chứng khoán là người có tên trên sổ đăng ký người sở hữu chứng khoán tại VSD. 5. Giấy chứng nhận/Sổ chứng nhận sở hữu chứng khoán là văn bản do tổ chức phát hành hoặc tổ chức được tổ chức phát hành uỷ quyền cấp cho người sở hữu chứng khoán ghi sổ để xác nhận thông tin về việc sở hữu chứng khoán tại một thời điểm nhất định. 6. Ngày đăng ký cuối cùng là ngày VSD xác lập danh sách người sở hữu chứng khoán được hưởng quyền phù hợp với quy định của pháp luật. 7. Thành viên lưu ký là công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại hoạt động tại Việt Nam được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước (sau đây viết tắt là UBCKNN) cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán và được VSD chấp thuận trở thành thành viên lưu ký. 8. Tổ chức mở tài khoản trực tiếp là tổ chức mở tài khoản lưu ký chứng khoán trực tiếp tại VSD và sử dụng các dịch vụ lưu ký, thanh toán bù trừ của VSD trên cơ sở hợp đồng cung cấp dịch vụ với VSD. 9. Bù trừ đa phương là phương thức bù trừ các giao dịch chứng khoán được khớp trong cùng ngày giữa tất cả các bên tham gia giao dịch theo từng loại chứng khoán để xác định nghĩa vụ thanh toán ròng của mỗi bên thanh toán. 10. Nghĩa vụ thanh toán ròng là số tiền, chứng khoán mà bên thanh toán giao dịch có nghĩa vụ phải thanh toán thực căn cứ vào kết quả bù trừ đa phương. 11. Thanh toán trực tiếp qua VSD là phương thức thanh toán tiền và chứng khoán được thực hiện trực tiếp giữa các bên tham gia giao dịch thông qua VSD. 12. Ký gửi chứng khoán là việc đưa chứng khoán vào lưu giữ tập trung tại VSD để thực hiện giao dịch. 13. Giấy tờ có giá là các loại giấy tờ có giá theo quy định của pháp luật về ngân hàng được sử dụng trong các nghiệp vụ thị trường tiền tệ giữa Ngân hàng Nhà nước với các khách hàng lưu ký. 14. Ngân hàng thanh toán là ngân hàng thương mại được UBCKNN lựa chọn phục vụ cho hoạt động thanh toán tiền các giao dịch trên Sở Giao dịch Chứng khoán (sau đây viết tắt là SGDCK) và cho các hoạt động thanh toán khác. 2 15. Hồ sơ hợp lệ là hồ sơ có đầy đủ giấy tờ và có nội dung kê khai đầy đủ theo quy định. Chương II ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN Điều 3. Điều kiện đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán Điều kiện đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán thực hiện theo quy định tại Điều 48 Luật Chứng khoán. Điều 4. Hồ sơ đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán, chi nhánh hoạt động lưu ký chứng khoán 1. Hồ sơ đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán của công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại bao gồm: a) Giấy đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán (Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này); b) Bản sao Giấy phép thành lập và hoạt động; c) Bản thuyết minh về cơ sở vật chất, kỹ thuật bảo đảm thực hiện hoạt động lưu ký chứng khoán (Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này); d) Báo cáo tài chính đã được kiểm toán của năm gần nhất, trừ trường hợp công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại mới thành lập. 2. Sau khi được UBCKNN cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán, công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại được đăng ký cho một (01) hoặc một số chi nhánh của mình thực hiện hoạt động lưu ký chứng khoán. Hồ sơ đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán cho chi nhánh công ty chứng khoán, chi nhánh ngân hàng thương mại bao gồm: a) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán do UBCKNN cấp cho công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại; b) Giấy đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán cho chi nhánh (Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này); c) Bản thuyết minh về cơ sở vật chất kỹ thuật bảo đảm thực hiện hoạt động lưu ký chứng khoán tại chi nhánh (Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này); d) Giấy uỷ quyền cho chi nhánh thực hiện hoạt động lưu ký chứng khoán (Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này). Điều 5. Trình tự, thủ tục đăng ký và triển khai hoạt động lưu ký chứng khoán 1. Hồ sơ theo quy định tại Điều 4 Thông tư này được lập thành một (01) bộ hồ sơ gốc và nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện cho UBCKNN. 2. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, UBCKNN cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán cho 3 công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại. Trường hợp từ chối, UBCKNN phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. 3. Trong thời hạn mười (10) ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, UBCKNN cấp Quyết định chấp thuận cho chi nhánh công ty chứng khoán, chi nhánh ngân hàng thương mại được thực hiện hoạt động lưu ký chứng khoán. Trường hợp từ chối, UBCKNN phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. 4. Trong thời hạn mười hai (12) tháng, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán, công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại phải làm thủ tục đăng ký thành viên lưu ký tại VSD và tiến hành hoạt động. 5. Trong thời hạn ba (03) tháng, kể từ ngày chi nhánh được cấp Quyết định chấp thuận thực hiện hoạt động lưu ký chứng khoán, công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại phải làm thủ tục đăng ký chi nhánh hoạt động lưu ký với VSD. Điều 6. Đình chỉ, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán, chấm dứt hoạt động lưu ký chứng khoán của chi nhánh công ty chứng khoán, chi nhánh ngân hàng thương mại 1. UBCKNN đình chỉ, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán của công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại theo quy định tại Điều 51 Luật Chứng khoán. 2. UBCKNN chấm dứt hoạt động lưu ký chứng khoán của chi nhánh công ty chứng khoán, chi nhánh ngân hàng thương mại trong các trường hợp sau: a) Công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán do UBCKNN cấp; b) Công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại không làm thủ tục đăng ký chi nhánh hoạt động lưu ký tại VSD theo quy định tại Khoản 5 Điều 5 Thông tư này; c) Công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại tự nguyện chấm dứt hoạt động lưu ký chứng khoán tại chi nhánh; d) Chi nhánh bị thu hồi Giấy chứng nhận chi nhánh hoạt động lưu ký do VSD cấp; đ) Chi nhánh chấm dứt hoạt động. 3. Công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại chịu hoàn toàn trách nhiệm đối với khách hàng, nhà đầu tư trong trường hợp chi nhánh bị chấm dứt hoạt động lưu ký chứng khoán. Chương III THÀNH VIÊN LƯU KÝ VÀ TỔ CHỨC MỞ TÀI KHOẢN TRỰC TIẾP TẠI VSD 4 Điều 7. Đăng ký làm thành viên lưu ký của VSD 1. Công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại đăng ký làm thành viên lưu ký của VSD phải đáp ứng các điều kiện sau: a) Có Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán do UBCKNN cấp; b) Có tối thiểu một (01) thành viên Ban Giám đốc được phân công phụ trách hoạt động đăng ký, lưu ký, thanh toán bù trừ; c) Có nhân viên làm việc tại bộ phận nghiệp vụ lưu ký đã hoàn thành khóa học nghiệp vụ của VSD; d) Có quy trình nghiệp vụ đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán phù hợp với quy định pháp luật hiện hành và các quy chế hoạt động nghiệp vụ của VSD; đ) Hệ thống phần mềm nghiệp vụ đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán có khả năng kết nối với cổng giao tiếp điện tử hoặc cổng giao tiếp trực tuyến của VSD và phần mềm quản lý hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán phù hợp với quy định pháp luật hiện hành và các quy chế hoạt động nghiệp vụ của VSD. 2. Thành viên lưu ký được đăng ký cung cấp dịch vụ lưu ký chứng khoán cho chi nhánh của mình. Điều kiện đăng ký bao gồm: a) Các điều kiện quy định tại Điểm b, c, d và đ Khoản 1 Điều này; b) Có Quyết định chấp thuận cho chi nhánh thực hiện hoạt động lưu ký chứng khoán do UBCKNN cấp cho chi nhánh. 3. VSD hướng dẫn trình tự, thủ tục đăng ký và cấp Giấy chứng nhận thành viên lưu ký, Giấy chứng nhận chi nhánh hoạt động lưu ký. Điều 8. Quyền và nghĩa vụ của thành viên lưu ký 1. Tuân thủ các quyền và nghĩa vụ quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 47 Luật Chứng khoán. 2. Có các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định pháp luật và quy chế của VSD. Điều 9. Xử lý vi phạm của VSD đối với thành viên lưu ký 1. VSD được áp dụng các hình thức xử lý vi phạm sau đây đối với thành viên lưu ký không tuân thủ đúng quy định tại các quy chế hướng dẫn hoạt động nghiệp vụ của VSD: a) Công văn nhắc nhở; b) Khiển trách; c) Đình chỉ hoạt động của thành viên lưu ký; d) Thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký, Giấy chứng nhận chi nhánh hoạt động lưu ký. 5 2. VSD quy định cụ thể các hành vi vi phạm, trình tự, thủ tục xử lý vi phạm của thành viên lưu ký. Điều 10. Đình chỉ hoạt động của thành viên lưu ký 1. Đình chỉ hoạt động của thành viên lưu ký bao gồm: a) Đình chỉ hoạt động lưu ký chứng khoán; b) Đình chỉ hoạt động bù trừ và thanh toán chứng khoán. 2. VSD ra quyết định đình chỉ hoạt động của thành viên lưu ký sau khi được UBCKNN chấp thuận trong các trường hợp sau: a) Thường xuyên vi phạm nghĩa vụ của thành viên lưu ký do VSD quy định; b) Để xảy ra thiếu sót gây tổn thất nghiêm trọng cho khách hàng. 3. Thời gian thành viên lưu ký bị đình chỉ hoạt động tối đa là chín mươi (90) ngày kể từ ngày ra quyết định đình chỉ. Điều 11. Thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký 1. VSD thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký trong các trường hợp sau: a) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán theo quy định tại Khoản 2 Điều 51 Luật Chứng khoán; b) Bị UBCKNN rút nghiệp vụ môi giới chứng khoán; c) Không duy trì được các điều kiện đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán theo quy định tại Điều 48 Luật Chứng khoán; d) Vi phạm nghiêm trọng các quy định về thành viên lưu ký của VSD. 2. Nguyên tắc xử lý thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký: a) Trong vòng một (01) ngày làm việc kể từ ngày nhận được các tài liệu liên quan đến việc thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký, VSD ngừng cung cấp dịch vụ đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán đối với thành viên lưu ký, ngoại trừ các trường hợp bù trừ và thanh toán chứng khoán để hoàn tất các giao dịch đã thực hiện trên SGDCK, chuyển khoản tất toán tài khoản khách hàng, chuyển khoản giải toả chứng khoán cầm cố, thực hiện quyền cho người sở hữu chứng khoán và điều chỉnh thông tin nhà đầu tư; b) Việc chuyển khoản tất toán tài khoản khách hàng được thực hiện theo yêu cầu của khách hàng, trường hợp không có yêu cầu của khách hàng thực hiện theo văn bản thoả thuận hoặc hợp đồng chuyển giao tài khoản giữa thành viên lưu ký bị thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký và thành viên lưu ký khác; c) VSD ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký sau khi thành viên lưu ký hoàn tất việc chuyển khoản tất toán tài khoản khách hàng, tài khoản tự doanh (nếu có) và đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với VSD. 3. VSD hướng dẫn trình tự, thủ tục xử lý thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký. 6 Điều 12. Thu hồi Giấy chứng nhận chi nhánh hoạt động lưu ký 1. VSD thu hồi Giấy chứng nhận chi nhánh hoạt động lưu ký trong các trường hợp sau: a) Thành viên lưu ký tự nguyện chấm dứt hoạt động lưu ký của chi nhánh; b) Thành viên lưu ký chấm dứt hoạt động của chi nhánh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 2. Thành viên lưu ký có nghĩa vụ tiếp nhận mọi nghĩa vụ của chi nhánh bị thu hồi Giấy chứng nhận chi nhánh hoạt động lưu ký với VSD, khách hàng và các đơn vị có liên quan. Điều 13. Tổ chức mở tài khoản trực tiếp tại VSD 1. Các tổ chức sau đây được mở tài khoản trực tiếp tại VSD: a) Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước; b) Các tổ chức tín dụng, bảo hiểm tham gia thị trường trái phiếu do SGDCK tổ chức; c) Các đối tượng khác theo quy định của VSD sau khi được UBCKNN chấp thuận. 2. Các tổ chức mở tài khoản trực tiếp quy định tại Khoản 1 Điều này mở tài khoản để lưu ký chứng khoán thuộc sở hữu của chính mình và được sử dụng dịch vụ đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán của VSD. 3. VSD cung cấp dịch vụ cho tổ chức mở tài khoản trực tiếp trên cơ sở hợp đồng được ký kết giữa hai bên. Hợp đồng gồm những nội dung chính sau: a) Phạm vi cung cấp dịch vụ; b) Quyền và nghĩa vụ của VSD, tổ chức mở tài khoản trực tiếp; c) Giải quyết tranh chấp; d) Chấm dứt hợp đồng; đ) Phí cung cấp dịch vụ. 4. VSD ban hành mẫu hợp đồng cung cấp dịch vụ giữa VSD với tổ chức mở tài khoản trực tiếp. Điều 14. Mở tài khoản trong các trường hợp đặc biệt 1. Các tổ chức đặc biệt sau đây được mở tài khoản trực tiếp tại VSD: a) Ngân hàng Nhà nước; b) Kho bạc Nhà nước; c) Trung tâm lưu ký các nước. 2. Ngân hàng Nhà nước mở tài khoản để lưu ký giấy tờ có giá thuộc sở hữu của Ngân hàng Nhà nước và khách hàng lưu ký của Ngân hàng Nhà nước nhằm phục vụ cho các nghiệp vụ thị trường tiền tệ. 3. Kho bạc Nhà nước mở tài khoản để lưu ký trái phiếu Chính phủ thuộc sở hữu của Kho bạc Nhà nước nhằm phục vụ cho các nghiệp vụ liên quan của Kho bạc Nhà nước. 7 4. Trung tâm lưu ký các nước được mở tài khoản để cung cấp các dịch vụ liên quan đến hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán căn cứ vào văn bản thỏa thuận với VSD sau khi được UBCKNN phê duyệt. Chương IV ĐĂNG KÝ CHỨNG KHOÁN Điều 15. Đăng ký chứng khoán tại VSD 1. Loại chứng khoán và hình thức đăng ký tại VSD: a) Các loại chứng khoán sau đây phải thực hiện đăng ký tại VSD: - Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương, tín phiếu kho bạc và các loại trái phiếu khác niêm yết trên SGDCK; - Cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư niêm yết trên SGDCK; - Chứng khoán của công ty đại chúng và các loại chứng khoán phải đăng ký tại VSD theo quy định của pháp luật; - Các loại chứng khoán khác được đăng ký tại VSD trên cơ sở thỏa thuận giữa VSD và tổ chức phát hành. b) Chứng khoán đăng ký tại VSD theo hình thức đăng ký ghi sổ. 2. Công ty đại chúng phải thực hiện việc đăng ký chứng khoán tại VSD khi đăng ký là công ty đại chúng với UBCKNN theo quy định của pháp luật chứng khoán về đăng ký công ty đại chúng. 3. Tổ chức phát hành thực hiện đăng ký các thông tin sau đây về chứng khoán với VSD: a) Thông tin về tổ chức phát hành chứng khoán; b) Thông tin về chứng khoán phát hành; c) Thông tin về danh sách người sở hữu chứng khoán, loại chứng khoán và số lượng chứng khoán sở hữu. 4. Tổ chức phát hành làm thủ tục đăng ký chứng khoán trực tiếp với VSD hoặc thông qua công ty chứng khoán. 5. VSD hướng dẫn trình tự, thủ tục đăng ký chứng khoán tại VSD. Điều 16. Cấp mã chứng khoán 1. Mã chứng khoán trong nước cho các chứng khoán đăng ký được VSD cấp để sử dụng thống nhất khi niêm yết, đăng ký giao dịch tại SGDCK. 2. VSD là tổ chức chính thức thực hiện cấp mã số định danh quốc tế (mã ISIN) cho các loại chứng khoán phát hành tại Việt Nam. 3. VSD hướng dẫn nguyên tắc, trình tự thủ tục cấp mã chứng khoán trong nước và mã số định danh quốc tế. Điều 17. Quản lý thông tin chứng khoán đã đăng ký 8 1. Tổ chức phát hành phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ và kịp thời của các thông tin chứng khoán đã đăng ký với VSD. 2. VSD quản lý tập trung toàn bộ thông tin tổ chức phát hành đã đăng ký theo quy định tại Khoản 3 Điều 15 Thông tư này. Mọi thay đổi liên quan đến các thông tin chứng khoán đã đăng ký phải được thực hiện theo các quy định về quản lý thông tin của VSD. 3. VSD hướng dẫn quản lý thông tin, quy trình, thủ tục thực hiện điều chỉnh thông tin chứng khoán đăng ký tại VSD. Điều 18. Hợp đồng cung cấp dịch vụ giữa VSD với tổ chức phát hành 1. Hợp đồng cung cấp dịch vụ giữa VSD với tổ chức phát hành gồm những nội dung chính sau: a) Các dịch vụ tổ chức phát hành uỷ quyền cho VSD thực hiện: - Quản lý thông tin về chứng khoán đã đăng ký tại VSD theo quy định tại Khoản 3 Điều 15 Thông tư này; - Xác nhận chuyển quyền sở hữu chứng khoán cho người sở hữu chứng khoán; - Tính toán và phân bổ quyền cho người sở hữu chứng khoán. b) Quyền và nghĩa vụ của VSD, tổ chức phát hành; c) Giải quyết tranh chấp; d) Chấm dứt hợp đồng; đ) Phí cung cấp dịch vụ. 2. VSD ban hành mẫu hợp đồng cung cấp dịch vụ giữa VSD với tổ chức phát hành. Điều 19. Chuyển quyền sở hữu chứng khoán 1. Chứng khoán của công ty đại chúng đã đăng ký với VSD nhưng chưa niêm yết, đăng ký giao dịch tại SGDCK được thực hiện chuyển quyền sở hữu qua VSD theo quy định của Luật Chứng khoán. 2. Việc chuyển quyền sở hữu đối với chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch trên SGDCK được VSD thực hiện theo nguyên tắc sau: a) Chuyển quyền sở hữu chứng khoán thông qua các giao dịch mua bán thực hiện qua hệ thống giao dịch của SGDCK; b) Chuyển quyền sở hữu chứng khoán ngoài hệ thống giao dịch chứng khoán đối với các giao dịch không mang tính chất mua bán hoặc không thể thực hiện được qua hệ thống giao dịch của SGDCK trong các trường hợp sau: - Biếu, tặng, cho, thừa kế chứng khoán theo quy định của Luật Dân sự; - Giao dịch chứng khoán lô lẻ theo quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán; 9 - Tổ chức phát hành mua lại cổ phiếu ưu đãi hoặc thu hồi cổ phiếu (không phát sinh tiền mua lại) của cán bộ, công nhân viên khi chấm dứt hợp đồng lao động làm cổ phiếu quỹ, cổ phiếu thưởng cho cán bộ, công nhân viên; - Công đoàn của tổ chức phát hành mua lại cổ phiếu ưu đãi hoặc thu hồi cổ phiếu (không phát sinh tiền mua lại) của cán bộ, công nhân viên khi chấm dứt hợp đồng lao động làm cổ phiếu thưởng cho cán bộ, công nhân viên; - Tổ chức phát hành mua lại cổ phiếu của cổ đông biểu quyết phản đối quyết định về việc tổ chức lại công ty hoặc thay đổi quyền, nghĩa vụ của cổ đông quy định tại Điều lệ công ty; - Tổ chức phát hành dùng cổ phiếu quỹ, cổ phiếu thu hồi, công đoàn của tổ chức phát hành dùng cổ phiếu của mình từ các nguồn như được phân phối, mua lại, thu hồi để phân phối, thưởng cho cán bộ, công nhân viên; - Giao dịch của cổ đông sáng lập trong thời gian hạn chế chuyển nhượng phù hợp với quy định của pháp luật; - Tổ chức phát hành thay đổi cổ đông chiến lược trong thời gian hạn chế chuyển nhượng; - Nhà đầu tư uỷ thác chuyển quyền sở hữu chứng khoán của mình sang công ty quản lý quỹ trong trường hợp công ty quản lý quỹ nhận quản lý danh mục đầu tư uỷ thác bằng tài sản; hoặc công ty quản lý quỹ chuyển quyền sở hữu chứng khoán được uỷ thác sang nhà đầu tư uỷ thác hoặc công ty quản lý quỹ khác trong trường hợp chấm dứt hợp đồng quản lý danh mục đầu tư; hoặc công ty quản lý quỹ giải thể, phá sản, phải hoàn trả nhà đầu tư uỷ thác tài sản hoặc chuyển danh mục tài sản sang công ty quản lý quỹ khác quản lý; - Chuyển quyền sở hữu theo bản án, quyết định của tòa án, phán quyết của trọng tài hoặc quyết định của cơ quan thi hành án; - Chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, góp vốn bằng cổ phiếu thành lập doanh nghiệp theo quy định của Luật Dân sự, Luật Doanh nghiệp và Luật Chứng khoán; - Chào mua công khai theo quy định của pháp luật; - Bán đấu giá phần vốn nhà nước theo quy định của pháp luật; - Chuyển quyền sở hữu chứng khoán cơ cấu, chứng chỉ quỹ trong giao dịch hoán đổi với quỹ hoán đổi danh mục; - Chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá trên thị trường tiền tệ theo đề nghị của Ngân hàng Nhà nước; - Chuyển quyền sở hữu trong hoạt động vay và cho vay chứng khoán theo quy định tại Điều 47 Thông tư này gồm chuyển quyền sở hữu chứng khoán từ bên cho vay sang bên vay và ngược lại hoặc chuyển quyền sở hữu tài sản bảo đảm là chứng khoán từ bên vay chứng khoán sang bên cho vay chứng khoán trong trường hợp bên vay bị mất khả năng hoàn trả khoản vay; 10
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.