Thông tư liên tịch số 23/1998/TTLT-BTM-TCHQ

pdf
Số trang Thông tư liên tịch số 23/1998/TTLT-BTM-TCHQ 4 Cỡ tệp Thông tư liên tịch số 23/1998/TTLT-BTM-TCHQ 80 KB Lượt tải Thông tư liên tịch số 23/1998/TTLT-BTM-TCHQ 0 Lượt đọc Thông tư liên tịch số 23/1998/TTLT-BTM-TCHQ 0
Đánh giá Thông tư liên tịch số 23/1998/TTLT-BTM-TCHQ
4.7 ( 19 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

BỘ THƯƠNG MẠI-TỔNG CỤC HẢI QUAN ******** Số: 23/1998/TTLT-BTM-TCHQ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ******** Hà Nội , ngày 31 tháng 12 năm 1998 THÔNG TƯ LIÊN TNCH CỦA BỘ THƯƠNG MẠI-TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ 23/1998/TTLT-BTM-TCHQ NGÀY 31 THÁNG 12 NĂM 1998 VỀ GIẢI QUYẾT MỘT SỐ THỦ TỤC XUẤT NHẬP KHẨU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI Thi hành Nghị định 12/CP ngày18/02/1997 và Nghị định 10/1998/NĐ-CP ngày 23/01/1998 của Chính phủ quy định một số biện pháp khuyến khích và đảm bảo hoạt động đầu tư nước ngoài trực tiếp tại Việt Nam, để tạo thuận lợi vể thủ tục xuất khNu, nhập khNu cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, Bộ Thương mại và Tổng cục Hải quan thống nhất giải quyết một số thủ tục xuất khNu, nhập khNu cụ thể như sau: QUY ĐNNH CHUNG Thông tư này hướng dẫn bổ sung một số vấn đề quy định tại Nghị định 12/CP ngày 18/01/1997 và Nghị định 10/1998/NĐ-CP ngày 23/01/1998 của Chính phủ thuộc chức năng quản lý nhà nước của hai ngành Thương mại và Hải quan đối với hoạt động xuất khNu, nhập khNu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các bên hợp doanh trên cơ sở hợp đồng, hợp tác kinh doanh, sau đây gọi tắt là doanh nghiệp. Bộ Thương mại và các cơ quan được Bộ Thương mại uỷ quyền duyệt kế hoạch xuất khNu, nhập khNu (gồm các Ban quản lý các Khu công nghiệp và Uỷ ban nhân dân các tỉnh thành đã được Bộ thương mại uỷ quyền) được gọi tắt là các cơ quan duyệt kế hoạch xuất nhập khNu. NHỮNG QUY ĐNNH CỤ THỂ 1- Về việc xuất nhập khNu vượt quá trị giá kế hoạch đã duyệt: a) Đối với hàng hoá thuộc kế hoạch nhập khNu xây dựng cơ bản miễn thuế nhập khNu: i. Một số hàng nhập khNu để xây dựng cơ bản thuộc vốn đầu tư khó xác định về số lượng, không thể kể chi tiết cụ thể (thường tính theo hệ thống, bộ, lô...), cơ quan hải quan khi làm thủ tục nhập khNu trừ lùi theo trị giá đã duyệt. ii. Nếu lượng hàng nhập khNu vượt kế hoạch được duyệt hoặc trị giá thực nhập vượt quá trị giá đã ghi ở kế hoạch được duyệt với mức không quá 10% (nhưng trị giá tuyệt đối không quá 100.000 USD) và nếu doanh nghiẹp chấp thuận nộp thuế nhập khNu phần chênh lệch so với kế hoạch thì cơ quan hải quan làm thủ tục nhập khNu không cần có xác nhận của cơ quan duyệt kế hoạch xuất nhập khNu; Nếu doanh nghiệp đề nghị được miễn thuế nhập khNu, hoặc trị giá nhập khNu thực tế vượt 10% so với kế hoạch đã duyệt hoặc trị giá tuyệt đối cao hơn 10.000 USD: phải có văn bản cho phép và xác nhận miễn thuế nhập khNu của cơ quan duyệt kế hoạch xuất nhập khNu cơ quan hải quan mới làm thủ tục nhập khNu. b) Đối với hàng hoá thuộc kế hoạch nhập khNu cho sản xuất kinh doanh: Trị giá thực nhập vượt trị giá ghi ở kế hoạch được duyệt với mức không quá 10% (nhưng trị giá tuyệt đối không quá 200.000 USD) thì cơ quan hải quan làm thủ tục nhập khNu và thực hiện thuế nhập khNu theo quy định hiện hành, không cần có xác nhận lại của cơ quan duyệt kế hoạch xuất nhập khNu. c) Việc xuất khNu sản phNm do doanh nghiệp sản xuất ra theo quy định của GPĐT: Nếu trị giá thực xuất vượt quá trị giá mặt hàng đó ghi ở kế hoạch được duyệt (không hạn chế về trị giá tuyệt đối) thì cơ quan hải quan là thủ tục xuất khNu, không cần có xác nhận lại của cơ quan duyệt kế hoạch xuất nhập khNu. 2- Về việc nhập khNu dụng cụ, phụ tùng chưa có trong kế hoạch được duyệt để sửa chữa, thay thế phần hư hỏng của máy móc thiết bị: Cơ quan hải quan làm thủ tục nhập khNu và thực hiện thuế nhập khNu theo quy định hiện hành các mặt hàng này với trị giá không quá 100.000 USD/lần, không cần có xác nhận lại của cơ quan duyệt kế hoạch xuất nhập khNu. (Lưu ý: dụng cụ phụ tùng nhập khNu phải là sản phNm mới) 3- Về việc tạm xuất, tái nhập thiết bị máy móc để sửa chữa Cơ quan hải quan làm thủ tục đối với việc tạm đưa thiết bị, máy móc (hoặc bộ phận thiết bị máy móc) bị hỏng ra nước ngoài để sửa chữa và tái nhập trở lại chính các thiết bị máy móc (hoặc bộ phận thiết bị máy móc) này sau khi đã sửa chữa xong không cần có văn bản cho phép của cơ quan duyệt kế hoạch xuất nhập khNu. 4- Các điều chỉnh nhỏ cơ quan hải quan được làm thủ tục để doanh nghiệp nhập khNu, không cần có văn bản cho phép của cơ quan duyệt kế hoạch xuất nhập khNu: i. Đối với nguyên liệu, dụng cụ, phụ tùng, vật tư nhập khNu có tên hàng, đơn vị tính, chủng loại nhập khNu thực tế chưa sát với kế hoạch do doanh nghiệp dịch thuật chưa đúng, hoặc do in ấn sai; cơ quan hải quan căn cứ vào bản gốc danh mục nhập khNu bằng tiếng nước ngoài kèm theo văn bản kế hoạch đã được cơ quan duyệt kế hoạch xuất nhập khNu duyệt để làm thủ tục cho doanh nghiệp nhập khNu. ii. Việc thay đổi kích kỡ, mẫu mã các vật tư trang bị (như giường, tủ, bàn ghế, thảm, rèm vv... trừ máy móc thiết bị) cho các dự án dịch vụ (như khách sạn, văn phòng, khu thể thao...) với trị giá không đổi). 5- Về việc tạm nhập, tái xuất, hoặc tạm xuất, tái nhập bao bì: Việc tạm nhập tái xuất, hoặc tạm xuất tái nhập bao bì cho nguyên liệu nhập khNu hoặc dùng cho thành phNm xuất khNu có tính chất luân chuyển (như lõi sợi, bô bin, hộp đựng chuyên dụng v.v...) do các bên mua bán thoả thuận quy định trong hợp đồng nhập khNu nguyên liệu, hợp đồng xuất khNu sản phNm. Cơ quan hải quan làm thủ tục tạm xuất tái nhập, tạm nhập tái xuất không cần có xác nhận của cơ quan duyệt kế hoạch xuất nhập khNu. 6- Đối với hàng hoá xuất khNu, nhập khNu không đúng với hợp đồng xuất khNu, nhập khNu: Việc xuất khNu trả lại nước ngoài những hàng hoá không đúng với quy định ở hợp đồng và nhận lại hàng thay thế; việc nhận lại hành đã xuất khNu nhưng khách hàng từ chối do không đúng quy đinh của hợp đồng và xuất khNu hàng thay thế do cơ quan hải quan làm thủ tục, không cần có văn bản xác nhận của cơ quan duyệt kế hoạch. 7- Về việc xuất khNu cho khách hàng nước ngoài nhưng hàng không xuất khNu ra khỏi Việt Nam, doanh nghiệp được giao trực tiếp cho cơ sở khác trong nước theo chỉ định của người mua nước ngoài: a. Hàng xuất khNu: Hàng doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài xuất khNu cho Công ty nước ngoài phải là sản phNm được quy định trong GPĐT do chính doanh nghiệp sản xuất ra thuộc kế hoạch xuất khNu đã duyệt hàng năm (theo Quyết định 0321/1998/QĐ-BTM ngày 14/3/1998 và quyết định số 0625/1998/QĐ-BTM ngày 01/6/1998 của Bộ Thương mại). b- Doanh nghiệp trong nước nhận hàng cho mục đích sản xuất, kinh doanh: i. Doanh nghiệp trong nước nhận hàng là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: Sản phNm này phải là nguyên liệu cho tiếp tục sản xuất của doanh nghiệp và thuộc kế hoạch nhập khNu hàng năm đã được duyệt. ii. Doanh nghiệp trong nước nhận hàng là doanh nghiệp Việt Nam: Sản phNm này có thể là nguyên liệu sản xuất hoặc là hàng hoá phục vụ cho kinh doanh của doanh nghiệp phù hợp với phạm vi kinh doanh ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, phù hợp với chính sách quản lý xuất nhấp khNu và chính sách thuế đối với hàng nhập khNu. iii. Thủ tục: - Các doanh nghiệp xuất khNu, nhập khNu đều phải ký hợp động nhập khNu sản phNm với thương nhân nước ngoài. - Cơ quan hải quan giải quyết thủ tục xuất khNu, nhập khNu và thực hiện thuế xuất khNu, thuế nhập khNu theo quy định hiện hành. c- Doanh nghiệp trong nước nhận sản phNm để thực hiện hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài: Việc thực hiện gia công, và thủ tục nhập khNu theo quy định của nghị định 57/NĐCP/1998 ngày 30/7/1998 của Chính phủ và Thông tư số 18/1998/TT-BTM ngày 28/8/1998 của Bộ Thương mại. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Mai Văn Dâu Nguyễn Văn Cầm (Đã ký) (Đã ký)
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.