Thông tư 188/2013/TT-BTC

pdf
Số trang Thông tư 188/2013/TT-BTC 18 Cỡ tệp Thông tư 188/2013/TT-BTC 268 KB Lượt tải Thông tư 188/2013/TT-BTC 0 Lượt đọc Thông tư 188/2013/TT-BTC 0
Đánh giá Thông tư 188/2013/TT-BTC
4.8 ( 20 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Đang xem trước 10 trên tổng 18 trang, để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

BỘ TÀI CHÍNH -------Số: 188/2013/TT-BTC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------Hà Nội, ngày 09 tháng 12 năm 2013 THÔNG TƯ HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN, TRUNG TÂM LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN Căn cứ Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006; Căn cứ Luật số 62/2010/QH12 ngày 24 tháng 11 năm 2010 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006; Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính; Căn cứ Nghị định số 71/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý tài chính đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; Căn cứ Nghị định số 61/2013/NĐ-CP ngày 25/6/2013 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính đối với doanh nghiệp do nhà nước làm chủ sở hữu và doanh nghiệp có vốn nhà nước; Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 8590/VPCP-KTTH ngày 15/10/2013 của Văn phòng Chính phủ về Điều lệ tổ chức, hoạt động, cơ chế tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động đối với Sở Giao dịch Chứng khoán và Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam; Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn chế độ quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán. Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh 1. Thông tư này quy định chế độ quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với Sở Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh, Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (sau đây gọi tắt là Sở Giao dịch Chứng khoán) và Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam (sau đây gọi tắt là Trung tâm Lưu ký Chứng khoán). 2. Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán có trách nhiệm thực hiện chế độ quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động theo quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật về chế độ quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Trường hợp có sự khác biệt, Sở Giao dịch Chứng khoán và Trung tâm Lưu ký Chứng khoán thực hiện theo quy định tại Thông tư này. Điều 2. Đối tượng áp dụng 1. Sở Giao dịch Chứng khoán và Trung tâm Lưu ký Chứng khoán. 2. Chủ sở hữu của Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán. 3. Các tổ chức và cá nhân có liên quan. Chương II QUẢN LÝ VỐN VÀ TÀI SẢN Điều 3. Vốn điều lệ 1. Vốn điều lệ được xác định là mức vốn cần thiết chủ sở hữu cam kết đầu tư cho Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán để thực hiện nhiệm vụ được giao. 2. Vốn điều lệ được quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán. 3. Trong quá trình hoạt động, khi có nhu cầu tăng vốn điều lệ Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ, chiến lược phát triển và nguồn bổ sung vốn điều lệ để xây dựng phương án trình chủ sở hữu phê duyệt theo quy định của pháp luật. Phương thức, trình tự, thủ tục và thẩm quyền tăng vốn điều lệ của Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán thực hiện theo chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. 4. Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán không được giảm vốn điều lệ trong quá trình hoạt động. Điều 4. Vốn huy động 1. Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán được huy động vốn theo quy định của pháp luật để phát triển cơ sở hạ tầng, công nghệ thông tin của thị trường chứng khoán. 2. Việc huy động vốn phải đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc sau: a) Đảm bảo hiệu quả, khả năng thanh toán nợ và không được làm thay đổi hình thức sở hữu. b) Tuân thủ quy định về huy động vốn theo chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. c) Phương án huy động vốn được Hội đồng quản trị phê duyệt sau khi có ý kiến chấp thuận của chủ sở hữu. Điều 5. Đầu tư vốn ra bên ngoài 1. Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán chỉ được đầu tư, góp vốn ra bên ngoài liên quan đến phát triển cơ sở hạ tầng và công nghệ thông tin đối với thị trường chứng khoán. 2. Nguyên tắc, hình thức và giới hạn đầu tư vốn ra bên ngoài thực hiện theo chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. 3. Hội đồng quản trị quyết định việc đầu tư vốn ra bên ngoài sau khi có ý kiến chấp thuận của chủ sở hữu. Điều 6. Quản lý, sử dụng vốn và tài sản 1. Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán có trách nhiệm quản lý, sử dụng có hiệu quả toàn bộ vốn và tài sản do chủ sở hữu đầu tư và các nguồn vốn hợp pháp khác theo chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. 2. Hội đồng quản trị xin ý kiến chấp thuận bằng văn bản của chủ sở hữu trước khi quyết định đối với các dự án đầu tư, xây dựng, mua sắm tài sản cố định; mua, bán tài sản; thuê, cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản; nhượng bán, thanh lý tài sản sau: a) Các dự án đầu tư, xây dựng, mua sắm tài sản cố định; mua, bán tài sản; thuê, cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản; nhượng bán, thanh lý tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 30% vốn điều lệ của Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán. b) Các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, công nghệ thông tin làm thay đổi mô hình tổ chức hoạt động giao dịch, đăng ký lưu ký và thanh toán giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán. 3. Trình tự, thủ tục đầu tư, xây dựng, mua sắm tài sản cố định; mua, bán tài sản; thuê, cho thuê tài sản thực hiện theo chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. 4. Việc quản lý tài sản bao gồm khấu hao tài sản cố định, kiểm kê tài sản, đánh giá lại tài sản, thế chấp, cầm cố tài sản, thanh lý, nhượng bán tài sản cố định; việc quản lý nợ phải thu, phải trả, chênh lệch tỷ giá thực hiện theo chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Điều 7. Quản lý Quỹ Hỗ trợ thanh toán 1. Đối với Quỹ Hỗ trợ thanh toán thành lập theo quy định tại Điều 58 Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán có trách nhiệm theo dõi, hạch toán tách biệt với vốn và tài sản của đơn vị. 2. Hội đồng quản trị Trung tâm Lưu ký Chứng khoán chịu trách nhiệm ban hành quy chế quản lý và sử dụng Quỹ Hỗ trợ thanh toán theo quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán. Chương III QUẢN LÝ DOANH THU, CHI PHÍ Điều 8. Doanh thu và thu nhập khác 1. Doanh thu từ hoạt động nghiệp vụ: a) Đối với Sở Giao dịch Chứng khoán bao gồm: - Thu phí quản lý thành viên giao dịch; - Thu phí đăng ký niêm yết; phí quản lý niêm yết hàng năm; - Thu phí giao dịch chứng khoán; phí kết nối trực tuyến; phí sử dụng thiết bị đầu cuối; - Thu phí đấu thầu trái phiếu; phí đấu giá chứng khoán; - Thu phí hoạt động nghiệp vụ khác; b) Đối với Trung tâm Lưu ký Chứng khoán bao gồm: - Thu phí quản lý thành viên lưu ký; - Thu phí đăng ký chứng khoán; - Thu phí lưu ký chứng khoán; - Thu phí chuyển khoản chứng khoán; - Thu phí thực hiện quyền; phí sửa lỗi sau giao dịch; - Thu phí chuyển quyền sở hữu chứng khoán không qua hệ thống giao dịch của Sở Giao dịch Chứng khoán; - Thu phí đại lý thanh toán lãi và gốc trái phiếu; - Thu phí hoạt động nghiệp vụ khác. 2. Doanh thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ a) Đối với Sở Giao dịch Chứng khoán gồm: - Thu từ dịch vụ cung cấp thông tin; - Thu từ dịch vụ cho thuê tài sản, thiết bị, phần mềm; - Doanh thu cung ứng dịch vụ khác. b) Đối với Trung tâm Lưu ký Chứng khoán gồm: - Thu từ dịch vụ cung cấp thông tin; - Thu từ dịch vụ cho thuê tài sản, thiết bị, phần mềm; - Thu từ cung ứng dịch vụ khác. 3. Doanh thu hoạt động tài chính a) Doanh thu từ hoạt động tài chính thực hiện theo chế độ tài chính đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. b) Lãi tiền gửi phát sinh từ hoạt động thanh toán hộ cổ tức, gốc và lãi trái phiếu, thực hiện quyền mua hoặc từ hoạt động đấu giá chứng khoán. 4. Thu nhập khác thực hiện theo chế độ tài chính đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Điều 9. Nguyên tắc xác định doanh thu Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán xác định doanh thu phù hợp với các chuẩn mực kế toán về doanh thu và các văn bản pháp luật về thuế hiện hành. Điều 10. Chi phí Ngoài các khoản chi phí được xác định là chi phí liên quan đến hoạt động theo quy định của pháp luật đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp đối với một số khoản chi phí đặc thù sau đây: 1. Đối với Sở Giao dịch Chứng khoán: a) Chi trích lập quỹ bồi thường thiệt hại cho các công ty chứng khoán là thành viên giao dịch trong trường hợp Sở Giao dịch Chứng khoán gây thiệt hại cho các thành viên giao dịch, trừ trường hợp bất khả kháng theo quy định tại Khoản 6 Điều 38 Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11. Mức trích quỹ hàng năm tối thiểu bằng 2% và tối đa bằng 5% doanh thu phí giao dịch chứng khoán cho đến khi số dư của quỹ bằng 5% vốn điều lệ thực có tại cùng thời điểm thì không trích nữa. Hội đồng quản trị quyết định mức trích quỹ cụ thể hàng năm căn cứ vào tình hình thu chi tài chính đảm bảo tỷ lệ quy định. Việc sử dụng quỹ bồi thường thiệt hại thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán. Trong năm tài chính nếu không sử dụng hết, quỹ được chuyển sang năm sau để sử dụng tiếp. b) Chi phí giám sát chuyển cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định của pháp luật. 2. Đối với Trung tâm Lưu ký Chứng khoán: a) Chi trích lập Quỹ phòng ngừa rủi ro nghiệp vụ để bù đắp các tổn thất cho khách hàng do sự cố kỹ thuật, do sơ suất của nhân viên trong quá trình hoạt động theo quy định của Khoản 7 Điều 46 Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11. Mức trích quỹ hàng năm tối thiểu bằng 2% và tối đa bằng 5% doanh thu phí lưu ký chứng khoán cho đến khi số dư của quỹ bằng 5% vốn điều lệ thực có tại cùng thời điểm thì không thực hiện trích nữa. Hội đồng quản trị quyết định định mức trích quỹ cụ thể hàng năm căn cứ vào tình hình thu chi tài chính đảm bảo tỷ lệ theo quy định. Việc sử dụng quỹ phòng ngừa rủi ro nghiệp vụ thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán.Trong năm tài chính nếu không sử dụng hết, số dư quỹ này được chuyển sang năm sau để sử dụng tiếp. b) Chi phí chuyển lại cho Sở Giao dịch Chứng khoán từ số thu phí giao dịch chuyển quyền sở hữu chứng khoán không qua hệ thống giao dịch của Sở Giao dịch Chứng khoán theo quy định của pháp luật. c) Chi phí giám sát chuyển cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định của pháp luật. Điều 11. Nguyên tắc ghi nhận và quản lý chi phí 1. Chi phí của Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán là các khoản chi phí phát sinh trong kỳ liên quan đến hoạt động của Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán có hóa đơn, chứng từ hợp lệ. Việc xác định chi phí được thực hiện phù hợp với các chuẩn mực kế toán và các văn bản pháp luật về thuế hiện hành. 2. Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán thực hiện quản lý chi phí theo quy định tại Điều 37 Nghị định số 71/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý tài chính đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Chương IV PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN, TRÍCH LẬP VÀ SỬ DỤNG CÁC QUỸ Điều 12. Phân phối lợi nhuận Lợi nhuận thực hiện của Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán sau khi bù đắp lỗ năm trước theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, trích Quỹ phát triển khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, phần lợi nhuận còn lại được phân phối như sau: 1. Bù đắp khoản lỗ của các năm trước đã hết thời hạn được trừ vào lợi nhuận trước thuế. 2. Số lợi nhuận còn lại được phân phối như sau: a) Trích quỹ đầu tư phát triển: Mức trích thực hiện theo chế độ tài chính đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. b) Trích quỹ khen thưởng, phúc lợi: Việc trích quỹ khen thưởng, phúc lợi căn cứ trên cơ sở xếp loại hoạt động của Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán. - Mức trích lập quỹ khen thưởng, phúc lợi thực hiện theo chế độ tài chính đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. - Việc xếp loại hoạt động Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán thực hiện theo quy định tại Điều 20 Thông tư này. c) Trích quỹ thưởng viên chức quản lý doanh nghiệp: Việc trích lập quỹ thưởng viên chức quản lý doanh nghiệp căn cứ trên cơ sở xếp loại hoạt động của Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán. - Mức trích lập quỹ thưởng viên chức quản lý doanh nghiệp thực hiện theo chế độ tài chính đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. - Việc xếp loại viên chức quản lý doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 21 Thông tư này. d) Phần lợi nhuận còn lại sau khi đã trích lập các quỹ theo quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c Khoản 2 Điều này được thực hiện như sau: - Bổ sung quỹ đầu tư phát triển để bổ sung vốn điều lệ cho đến khi Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán đủ mức vốn điều lệ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. - Nộp về Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp sau khi Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán được đầu tư đủ mức vốn điều lệ do cấp có thẩm quyền phê duyệt; quy trình và thủ tục nộp theo chế độ tài chính đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Điều 13. Thẩm quyền và mục đích sử dụng các quỹ Thẩm quyền quyết định và mục đích sử dụng các quỹ thực hiện theo chế độ tài chính đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Chương V KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH, CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN Điều 14. Kế hoạch tài chính 1. Căn cứ vào chiến lược, kế hoạch hoạt động trung và dài hạn được chủ sở hữu phê duyệt, tình hình thị trường, kế hoạch hoạt động hàng năm, Sở Giao dịch Chứng khoán và Trung tâm Lưu ký Chứng khoán xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm trình Hội đồng quản trị quyết định. 2. Hội đồng quản trị xin ý kiến chủ sở hữu về kế hoạch tài chính hàng năm trước khi chính thức phê duyệt. 3. Kế hoạch tài chính hàng năm bao gồm các nội dung cơ bản sau: a) Chỉ tiêu, thuyết minh về kế hoạch tài chính theo Phụ lục 1 đính kèm Thông tư này. b) Kế hoạch tài chính chi tiết của năm kế hoạch theo Phụ lục 1a và 1b đính kèm của Thông tư này. 4. Thời hạn và nơi nhận kế hoạch tài chính: a) Hàng năm, trước ngày 15/12 Hội đồng quản trị báo cáo chủ sở hữu kế hoạch tài chính năm tiếp theo. b) Sau khi có ý kiến chính thức bằng văn bản của chủ sở hữu, Hội đồng quản trị phê duyệt kế hoạch tài chính để Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán làm căn cứ thực hiện. c) Chậm nhất 10 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định, Hội đồng quản trị Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán báo cáo chủ sở hữu kế hoạch tài chính đã được phê duyệt để theo dõi, quản lý. Điều 15. Kế toán, thống kê 1. Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán thực hiện chế độ kế toán, thống kê theo quy định của pháp luật hiện hành, phản ánh đầy đủ, kịp thời, trung thực, chính xác, khách quan các hoạt động tài chính. 2. Năm tài chính bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm dương lịch. Điều 16. Báo cáo tài chính và báo cáo khác 1. Cuối kỳ kế toán (quý, năm), Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán phải lập, trình bày và gửi các báo cáo tài chính và báo cáo thống kê theo quy định của pháp luật. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các báo cáo này. 2. Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán lập và gửi các báo cáo sau: a) Báo cáo tài chính bao gồm: Báo cáo tài chính quý, báo cáo tài chính năm theo quy định của pháp luật đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. b) Báo cáo tình hình biến động nguồn vốn và sử dụng vốn; Báo cáo tình hình huy động vốn, đầu tư vốn ra bên ngoài (nếu có); Báo cáo tình hình sử dụng tài sản (các báo cáo này được kèm theo báo cáo tài chính). c) Báo cáo xếp loại kết quả hoạt động của Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán theo quy định tại Điều 20 Thông tư này. d) Báo cáo giám sát tình hình tài chính theo quy định tại Khoản 3 Điều 9 của Quy chế giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính đối với doanh nghiệp do nhà nước làm chủ sở hữu và doanh nghiệp có vốn nhà nước ban hành kèm theo Nghị định số 61/2013/NĐ-CP ngày 25/6/2013 của Chính phủ. 3. Thời hạn gửi báo cáo a) Thời hạn nộp báo cáo tài chính quý chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc quý. Nếu ngày cuối cùng của thời hạn gửi báo cáo tài chính là ngày lễ, ngày Tết hoặc ngày nghỉ cuối tuần thì ngày nộp báo cáo tài chính chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo ngay sau ngày đó. b) Thời hạn nộp báo cáo tài chính năm được kiểm toán chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm và theo quy định tại Khoản 2 Điều 17 Thông tư này. c) Thời hạn nộp báo cáo xếp loại kết quả hoạt động chậm nhất là ngày 30 tháng 4 hàng năm. 4. Nơi nhận báo cáo Báo cáo quy định tại Khoản 2 Điều này được gửi cho Bộ Tài chính để quản lý theo quy định của pháp luật. 5. Trường hợp Bộ Tài chính có yêu cầu, Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán phải thực hiện việc lập và gửi báo cáo đột xuất theo yêu cầu. Điều 17. Kiểm toán, công khai báo cáo tài chính 1. Báo cáo tài chính hàng năm của các Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán phải được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập. 2. Chậm nhất là 15 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả kiểm toán, Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán phải gửi báo cáo tài chính được kiểm toán cho Bộ Tài chính. 3. Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán thực hiện công khai tài chính theo quy định tại Điều 27, Điều 28 của Quy chế giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai tài chính đối với doanh nghiệp do nhà nước làm chủ sở hữu và doanh nghiệp có vốn nhà nước ban hành kèm theo Nghị định số 61/2013/NĐ-CP ngày 25/6/2013 của Chính phủ. Chương VI ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG Điều 18. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động 1. Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán sử dụng các chỉ tiêu sau để đánh giá hiệu quả hoạt động: a) Chỉ tiêu 1: Doanh thu và thu nhập khác. b) Chỉ tiêu 2: Lợi nhuận thực hiện và tỷ suất lợi nhuận thực hiện trên vốn chủ sở hữu. c) Chỉ tiêu 3: Nợ phải trả quá hạn và khả năng thanh toán nợ đến hạn. d) Chỉ tiêu 4: Tình hình chấp hành các quy định về chế độ, chính sách pháp luật. đ) Chỉ tiêu 5: Chỉ tiêu hoạt động nghiệp vụ: - Đối với Sở Giao dịch Chứng khoán là số lượng chứng khoán niêm yết và giao dịch bình quân thực hiện trong năm đánh giá. - Đối với Trung tâm Lưu ký Chứng khoán là số lượng chứng khoán đăng ký và lưu ký bình quân thực hiện trong năm đánh giá. 2. Phương pháp xác định các chỉ tiêu: a) Phương pháp xác định các chỉ tiêu quy định tại Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều này được thực hiện theo cơ chế đánh giá hiệu quả hoạt động đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. b) Phương pháp xác định chỉ tiêu hoạt động nghiệp vụ quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều này theo Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.