Thông tư 12/2004/TT-BCA(V19) về việc hướng dẫn thi hành một số quy định của Pháp lệnh Tổ chức điều tra hình sự năm 2004 trong Công an nhân dân do Bộ Công an ban hành

pdf
Số trang Thông tư 12/2004/TT-BCA(V19) về việc hướng dẫn thi hành một số quy định của Pháp lệnh Tổ chức điều tra hình sự năm 2004 trong Công an nhân dân do Bộ Công an ban hành 12 Cỡ tệp Thông tư 12/2004/TT-BCA(V19) về việc hướng dẫn thi hành một số quy định của Pháp lệnh Tổ chức điều tra hình sự năm 2004 trong Công an nhân dân do Bộ Công an ban hành 165 KB Lượt tải Thông tư 12/2004/TT-BCA(V19) về việc hướng dẫn thi hành một số quy định của Pháp lệnh Tổ chức điều tra hình sự năm 2004 trong Công an nhân dân do Bộ Công an ban hành 0 Lượt đọc Thông tư 12/2004/TT-BCA(V19) về việc hướng dẫn thi hành một số quy định của Pháp lệnh Tổ chức điều tra hình sự năm 2004 trong Công an nhân dân do Bộ Công an ban hành 0
Đánh giá Thông tư 12/2004/TT-BCA(V19) về việc hướng dẫn thi hành một số quy định của Pháp lệnh Tổ chức điều tra hình sự năm 2004 trong Công an nhân dân do Bộ Công an ban hành
4.6 ( 8 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Đang xem trước 10 trên tổng 12 trang, để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

BỘ CÔNG AN ******** CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ******** Số: 12/2004/TT-BCA(V19) Hà Nội, ngày 23 tháng 9 năm 2004 THÔNG TƯ CỦA BỘ CÔNG AN SỐ 12/2004/TT-BCA(V19) NGÀY 23 THÁNG 9 NĂM 2004 HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ QUY ĐNNH CỦA PHÁP LỆNH TỔ CHỨC ĐIỀU TRA HÌNH SỰ NĂM 2004 TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN Ngày 20/8/2004, Uỷ ban thường vụ Quốc hội đã thông qua Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự năm 2004. Việc ban hành Pháp lệnh này đã đổi mới tổ chức và hoạt động của các cơ quan điều tra và các cơ quan khác được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trong Công an nhân dân, đáp ứng yêu cầu đòi hỏi cấp bách của công tác điều tra tội phạm, góp phần tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, nâng cao hiệu quả đấu tranh phòng, chống tội phạm, bảo đảm quyền tự do, dân chủ của công dân. Để triển khai thực hiện thống nhất trong toàn lực lượng Công an nhân dân từ 1/10/2004, Bộ Công an hướng dẫn thi hành một số quy định của pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự năm 2004 liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn tố tụng hình sự của các cơ quan điều tra và cơ quan khác được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trong Công an nhân dân như sau: I. VỀ NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CÁC CƠ QUAN ĐIỀU TRA TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN 1.1. Về nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan Cảnh sát điều tra a) Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an có các nhiệm vụ, quyền hạn sau: - Tiến hành điều tra các vụ án hình sự về những tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp thuộc thNm quyền điều tra của cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh nhưng xét thấy cần trực tiếp điều tra, áp dụng mọi biện pháp do Bộ luật tố tụng hình sự quy định để xác định tội phạm và người đã thực hiện hành vi phạm tội, lập hồ sơ, đề nghị truy tố; tìm ra nguyên nhân, điều kiện phạm tội và yêu cầu các cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng các biện pháp khắc phục, ngăn ngừa; - Giúp Bộ trưởng Bộ Công an thực hiện, kiểm tra, hướng dẫn, chỉ dạo nghiệp vụ điều tra và kiểm tra việc thực hiện pháp luật trong hoạt động điều tra, xử lý tội phạm đối với các cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh, cấp huyện trong cả nước; hướng dẫn các cơ quan khác của lực lượng Cảnh sát nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra thực hiện thNm quyền điều tra theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự và Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự năm 2004; - Nghiên cứu, tổng hợp tình hình tội phạm và công tác điều tra, xử lý các tội phạm thuộc thNm quyền điều tra của cơ quan Cách sát điều tra trong Công an nhân dân; thực hiện công tác thống kê hình sự theo quy định của pháp luật; - Tổ chức nghiên cứu sơ kết, tổng kết công tác điều tra, xử lý các tội phạm thuộc thNm quyền điều tra của cơ quan Cảnh sát điều tra trong Công an nhân dân; - Quản lý các trại tạm giam thuộc cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an; hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra công tác tạm giữ, tạm giam đối với các trại tạm giam, Nhà tạm giữ thuộc Công an cấp tỉnh, Công an cấp huyện theo quy định của pháp luật. Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của các đơn vị trong cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an - Nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội: + Tiến hành điều tra các vụ án hình sự về những tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp thuộc thNm quyền điều tra của cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh quy định tại các chương XII, XIII, XIV, XV, XIX, XX, XXII của Bộ luật hình sự (sau đây gọi chung là tội phạm về trật tự xã hội) nhưng xét thấy cần trực tiếp điều tra; + Sơ kết, tổng kết công tác điều tra, xử lý tội phạm về trật tự xã hội. - Nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ: + Tiến hành điều tra các vụ án hình sự về những tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp thuộc thNm quyền điều tra của cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh quy định tại các Chương XVI, XVII, XXI của Bộ luật hình sự (sau đây gọi chung là tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ) nhưng xét thấy cần trực tiếp điều tra; + Sơ kết, tổng kết công tác điều tra, xử lý tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ. - Nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma tuý: + Tiến hành điều tra các vụ án hình sự về những tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp thuộc thNm quyền điều tra của cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh quy định tại Chương XVIII của Bộ luật hình sự nhưng xét thấy cần trực tiếp điều tra; + Sơ kết, tổng kết công tác điều tra, xử lý tội phạm về ma tuý. - Nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng cơ quan cảnh sát điều tra Bộ Công an: Văn phòng cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an có các nhiệm vụ, quyền hạn sau: + Trực ban hình sự, tiếp nhận tin báo, tố giác tội phạm, phân loại và chuyển ngay cho các đơn vị có thNm quyền giải quyết; + Quản lý con dấu của cơ quan cảnh sát điều tra Bộ Công an; + Kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện pháp luật trong hoạt động điều tra, xử lý tội phạm theo sự phân công của Thủ trưởng cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an; + Giúp Thủ trưởng cơ quan cảnh sát điều tra Bộ Công an tiến hành điều tra một số vụ án thuộc thNm quyền của cơ quan Cảnh sát điều tra khi thủ trưởng cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an thấy cần thiết. + Giúp Thủ trưởng cơ quan cảnh sát điều tra Bộ Công an thNm định hồ sơ một số vụ án do các Cục Cảnh sát điều tra tiến hành điều tra trước khi chuyển Viện kiểm sát nhân dân; + Giúp Thủ trưởng cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an giải quyết khiếu nại về quyết định, hành vi tố tụng hoặc tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật của Điều tra viên, phó Thủ trưởng cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự. + Tổng hợp, theo dõi chung về công tác truy nã; + Tổng kết, sơ kết công tác điều tra hình sự và thực hiện các nhiệm vụ khác thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an; thực hiện công tác thống kê hình sự theo quy định của pháp luật; + Quản lý các trại tạm giam thuộc Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an; hướng dẫn, chỉ đạo công tác tạm giam, tạm giữ đối với các Trại tạm giam, Nhà tạm giữ ở Công an cấp tỉnh, Công an cấp huyện theo quy định của pháp luật. b. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh có các nhiệm vụ, quyền hạn sau: - Tiến hành điều tra các vụ án hình sự về các tội phạm quy định từ Chương XII đến Chương XXII của Bộ luật hình sự khi các tội phạm đó thuộc thNm quyền xét xử của toà án nhân dân cấp tỉnh (trừ các tội phạm thuộc thNm quyền điều tra của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Cơ quan An ninh điều tra trong Công an nhân dân) hoặc các tội phạm thuộc thNm quyền điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện nhưng xét thấy cần trực tiếp điều tra, áp dụng mọi biện pháp do Bộ luật tố tụng hình sự quy định để xác định tội phạm và người đã thực hiện hành vi phạm tội, lập hồ sơ, đề nghị truy tố; tìm ra nguyên nhân, điều kiện phạm tội và yêu cầu các cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng các biện pháp khắc phục, ngăn ngừa; - Giúp Giám đốc Công an cấp tỉnh kiểm tra, hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ điều tra đối với các cơ quan Cảnh sát điều tra cấp huyện; hướng dẫn các cơ quan khác của lực lượng Cảnh sát nhân dân ở địa bàn cấp tỉnh được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra thực hiện thNm quyền điều tra theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự, Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự và Bộ Công an. - Nghiên cứu, tổng hợp tình hình tội phạm và công tác điều tra, xử lý tội phạm về trật tự xã hội, trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, tội phạm về ma tuý, thực hiện công tác thống kê hình sự trên địa bàn cấp tỉnh theo quy định của pháp luật; - Tổ chức nghiên cứu sơ kết, tổng kết công tác điều tra, xử lý các tội phạm về trật tự xã hội, trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, tội phạm về ma tuý trên địa bàn cấp tỉnh; - Kiểm tra, hướng dẫn công tác tạm giữ, tạm giam đối với các Trại tạm giam, Nhà tạm giữ ở Công an cấp tỉnh, Công an cấp huyện theo quy định của pháp luật và của Bộ Công an. Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của các đơn vị trong Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh - Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội: + Tiến hành điều tra các vụ án hình sự về các tội phạm quy định tại các Chương XII, XIII, XIV, XV, XIX, XX, XXII của Bộ luật hình sự khi các tội phạm đó thuộc thNm quyền xét xử của Toà án nhân dân cấp tỉnh (trừ các tội phạm thuộc thNm quyền điều tra của cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Cơ quan An ninh điều tra trong Công an nhân dân) hoặc các tội phạm thuộc thNm quyền điều tra của Cơ quan cảnh sát điều tra Công an cấp huyện nhưng xét thấy cần trực tiếp điều tra; + Sơ kết, tổng kết công tác điều tra, xử lý tội phạm về trật tự xã hội trên địa bàn cấp tỉnh. - Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ: + Tiến hành điều tra các vụ án hình sự về các tội phạm quy định tại các chương XVI, XVII, XXI của Bộ luật hình sự khi các tội phạm đó thuộc thNm quyền xét xử của tòa án nhân dân cấp tỉnh (trừ các tội phạm thuộc thNm quyền điều tra của Cơ quan An ninh điều tra trong Công an nhân dân) hoặc các tội phạm thuộc thNm quyền điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện nhưng xét thấy cần trực tiếp điều tra; + Sơ kết, tổng kết công tác điều tra, xử lý tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ trên địa bàn áp tỉnh. - Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma tuý: + Tiến hành điều tra các vụ án hình sự về các tội phạm quy định tại Chương XVIII của Bộ luật hình sự khi các tội phạm đó thuộc thNm quyền xét xử của Toà án nhân dân cấp tỉnh hoặc các tội phạm thuộc thNm quyền điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện nhưng xét thì cần trực tiếp điều tra; + Sơ kết, tổng kết công tác điều tra, xử lý các tội phạm về ma túy trên địa bàn cấp tỉnh. - Nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh: Văn phòng Cơ quan cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh có các nhiệm vụ, quyền hạn sau: + Trực ban hình sự, tiếp nhận tin báo, tố giác tội phạm, phân loại và chuyển ngay cho các đơn vị có thNm quyền giải quyết. + Quản lý con dấu của cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh; + Kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện pháp luật trong hoạt động điều tra theo sự phân công của Thủ trưởng cơ quan cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh; + Giúp Thủ trưởng cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh tiến hành điều tra một số vụ án thuộc thNm quyền khi Thủ trưởng cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh thấy cần thiết. + Giúp Thủ trưởng cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh thNm định hồ sơ một số vụ án do các phòng Cảnh sát điều tra tiến hành điều tra trước khi chuyển Viện kiểm sát nhân dân; + Giúp Thủ trưởng cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh giải quyết khiếu nại về quyết định, hành vi tố tụng hoặc tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật của Điều tra viên, Phó Thủ trưởng cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự, + Tổng hợp, theo dõi chung về công tác truy nã trên địa bàn cấp tỉnh; + Tổng kết, sơ kết công tác điều tra hình sự và thực hiện các nhiệm vụ khác thuộc lĩnh vực quản ]ý nhà nước của cơ quan Cảnh sát điều tra công an cấp tỉnh; thực hiện công tác thống kê hình sự theo quy định của pháp luật; + Kiểm tra, hướng dẫn công tác tạm giữ, tạm giam đối với các Trại tạm giam, nhà tạm giữ ở Công an cấp tỉnh, Công an cấp huyện theo quy định của pháp luật và của Bộ Công an. c. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện có các nhiệm vụ, quyền hạn sau sau: - Tiến hành điều tra các vụ án hình sự về các tội phạm quy định tại các chương từ Chương XII đến Chương XXII của Bộ luật hình sự khi các tội phạm đó thuộc thNm quyền xét xử của toà án nhân dân cấp huyện, trừ các tội phạm thuộc thNm quyền điều tra của cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao và cơ quan An ninh điều tra trong Công an nhân dân, áp dụng mọi biện pháp do Bộ luật tố tụng hình sự quy định để xác định tội phạm và người đã thực hiện hành vi phạm tội, lập hồ sơ, đề nghị truy tố; tìm ra nguyên nhân, điều kiện phạm tội và yêu cầu các cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng các biện pháp khắc phục, ngăn ngừa; - Nghiên cứu, tổng hợp tình hình tội phạm và công tác điều tra, xử lý tội phạm về trật tự xã hội, trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, tội phạm về ma tuý; thực hiện công tác thống kê tội phạm trên địa bàn cấp huyện theo quy định của pháp luật; - Tổ chức nghiên cứu sơ kết, tổng kết công tác điều tra, xử lý các tội phạm về trật tự xã hội, trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, tội phạm về ma tuý trên địa bàn cấp huyện; - Kiểm tra, hướng dẫn công tác tạm giữ, tạm giam của Nhà tạm giữ ở Công an cấp huyện theo quy định của pháp luật và của Bộ Công an. Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của các đơn vị trong cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện - Nhiệm vụ, quyền hạn của Đội cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội: + Tiến hành điều tra các vụ án hình sự về các tội phạm quy định tại các chương XII, XIII, XIV, XV, XIX, XX, XXII của Bộ luật hình sự khi các tội phạm đó thuộc thNm quyền xét xử của Toà án nhân dân cấp huyện trừ các tội phạm thuộc thNm quyền điều tra của cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Cơ quan An ninh điều tra trong Công an nhân dân; + Sơ kết, tổng kết công tác điều tra, xử lý tội phạm về trật tự xã hội trên địa bàn cấp huyện. - Nhiệm vụ, quyền hạn của Đội cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ: + Tiến hành điều tra các vụ án hình sự về các tội phạm quy định tại các chương XVI, XVII, XXI của Bộ luật hình sự khi các tội phạm đó thuộc thNm quyền xét xử của Toà án nhân dân cấp huyện trừ các tội phạm thuộc thNm quyền điều tra của cơ quan An ninh điều tra trong Công an nhân dân; + Sơ kết, tổng kết công tác điều tra, xử lý tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ trên địa bàn cấp huyện. - Nhiệm vụ, quyền hạn của Đội Cảnh sát điều tra tội phạm về ma tuý: + Tiến hành điều tra các vụ án hình sự về các tội phạm quy định tại Chương XVIII của Bộ luật hình sự khi các tội phạm đó thuộc thNm quyền xét xử của Toà án nhân dân cấp huyện; + Sơ kết, tổng kết công tác điều tra, xử ]ý tội phạm về ma tuý trên địa bàn cấp huyện. - Nhiệm vụ, quyền hạn của Đội điều tra tổng hợp cơ quan Cánh sát điều tra Công an cấp huyện + Trực ban hình sự, tiếp nhận tin báo, tố giác tội phạm, phân loại và chuyển ngay cho các đơn vị có thNm quyền giải quyết; + Quản lý con dấu của cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện; + Giúp Thủ trưởng cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện thNm định hồ sơ một số vụ án do các đội Cảnh sát điều tra tiến hành điều tra trước khi chuyển Viện kiểm sát nhân dân; + Giúp Thủ trưởng cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện giải quyết khiếu nại về quyết định, hành vi tố tụng hoặc tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật của Điều tra viên, Phó Thủ trưởng cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự. + Tổng kết, sơ kết công tác điều tra hình sự và thực hiện các nhiệm vụ khác thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện; thực hiện công tác thống kê hình sự theo quy định của pháp luật; + Tổng hợp, theo dõi chung về công tác truy nã trên địa bàn cấp huyện; + Kiểm tra, hướng dẫn công tác tạm giữ, tạm giam của Nhà tạm giữ ở Công an cấp huyện theo quy định của pháp luật và của Bộ Công an. d. Giải quyết tranh chấp về thNm quyền điều tra giữa các đơn vị trong cơ quan Cảnh sát điều tra Khi có tranh chấp về thNm quyền điều tra giữa các đơn vị trong cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an thì Thủ trưởng cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an quyết định; khi có tranh chấp về thNm quyền điều tra giữa các đơn vị trong cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh thì Thủ trưởng cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh quyết đinh; khi có tranh chấp về thNm quyền điều tra giữa các đơn vị trong cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện thì Thủ trưởng cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện quyết định. 1.2. Về nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan An ninh điều tra. 1.2.1. Nhiệm vụ, quyền hạn điều tra tội phạm của cơ quan an ninh điều tra Bộ Công an Cơ quan an ninh điều tra Bộ Công an có các nhiệm vụ, quyền hạn sau: - Tiến hành điều tra các vụ án hình sự về những tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp thuộc thNm quyền điều tra của cơ quan An ninh điều tra Công an cấp tỉnh được quy định tại Điều 12 Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự năm 2004, áp dụng mọi biện pháp do Bộ luật tố tụng hình sự quy định để xác định tội phạm và người đã thực hiện hành vi phạm tội, lập hồ sơ, đề nghị truy tố; tìm ra nguyên nhân, điều kiện phạm tội và yêu cầu các cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng các biện pháp khắc phục, ngăn ngừa; - Giúp Bộ trưởng Bộ Công an kiểm tra, hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ điều tra đối với các cơ quan An ninh điều tra cấp tỉnh; hướng dẫn các cơ quan khác của lực lượng An ninh nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra thực hiện thNm quyền điều tra theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự và Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự; - Nghiên cứu, tổng hợp tình hình tội phạm và công tác điều tra, xử lý các tội phạm quy định tại chương XI, Chương XXIV và các tội phạm quy định tại các điều 180, 181, 22l, 222, 223, 230, 231, 232, 236, 263, 264, 274 và 275 của Bộ luật hình sự; thực hiện công tác thống kê tội phạm theo quy định của pháp luật; - Tổ chức nghiên cứu sơ kết, tổng kết công tác điều tra, xử lý tội phạm về các tội phạm quy định tại chương XI, chương XXIV và các tội phạm quy định lại các Điều 180, 181, 221, 222, 223, 230, 231, 232, 236, 263, 264, 274 và 275 của Bộ luật hình sự; - Quản lý các trại tạm giam thuộc cơ quan An ninh điều tra Bộ Công an. 1.2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn điều tra tội phạm của cơ quan An ninh điều tra Công an cấp tỉnh Cơ quan An ninh điều tra Công an cấp tỉnh có các nhiệm vụ, quyền hạn sau: - Tiến hành điều tra các vụ án hình sự về các tội phạm quy định tại Chương XI, Chương XXIV và các tội phạm quy định tại các điều 180, 181, 221, 222, 223, 230, 231, 232, 236, 263, 264, 274 và 275 của Bộ luật hình sự khi các tội phạm đó thuộc thNm quyền xét xử của Toà án nhân dân cấp tỉnh, áp dụng mọi biện pháp do Bộ luật tố tụng hình sự quy định để xác định tội phạm và người đã thực hiện hành vi phạm tội, lập hồ sơ, đề nghị truy tố; tìm ra nguyên nhân, điều kiện phạm tội và yêu cầu các cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng các biện pháp khắc phục, ngăn ngừa. - Giúp Giám đốc Công an cấp tỉnh hướng dẫn các cơ quan khác của lực lượng An ninh nhân dân thuộc Công an cấp tỉnh được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra thực hiện thNm quyền điều tra theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự, Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự và của Bộ Công an; - Nghiên cứu, tổng hợp tình hình tội phạm và công tác điều tra, xử lý các tội phạm quy định tại Chương XI, Chương XXIV và các tội phạm quy định tại các điều 180, 181, 221, 222, 223, 230, 231, 232, 236, 263, 264, 274 và 275 của Bộ luật hình sự; thực hiện công tác thống kê tội phạm theo quy định của pháp luật trên địa bàn cấp tỉnh; - Tổ chức nghiên cứu sơ kết, tổng kết công tác điều tra, xử lý tội phạm về các tội phạm quy định tại Chương XI, Chương XXIV và các tội phạm quy định tại các điều 180, 181, 221, 222, 223, 230, 231, 232, 236, 263, 264, 274 và 275 của Bộ luật hình sự trên địa bàn cấp tỉnh. II. VỀ NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN ĐIỀU TRA CỦA CÁC CƠ QUAN KHÁC TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN ĐƯỢC GIAO NHIỆM VỤ TIẾN HÀNH MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG ĐIỀU TRA 2.1. Nhiệm vụ, quyền hạn điều tra của các cơ quan khác của lực lượng Cảnh sát nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra. Theo quy định của Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự và Nghị quyết số 727/2004/NQUBTVQH11 ngày 20/8/2004 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội thì kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004, Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Cục cảnh sát giao thông đường thuỷ, Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy, Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Cục Cảnh sát bảo vệ và hỗ trợ tư pháp, phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Phòng Cảnh sát giao thông đường thuỷ, Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy, Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Phòng Cảnh sát bảo vệ và hỗ trợ tư pháp, trại tạm giam, Trại giam là các cơ quan khác của lực lượng Cảnh sát nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra. Các đơn vị này có nhiệm vụ, quyền hạn điều tra, cụ thề như sau: a. Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Phòng cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt trong khi làm nhiệm vụ của mình mà phát hiện sự việc có dấu hiệu tội phạm quy định lại các điều 202, 203, 204, 205, 206, 207, 208, 209, 210 và 211 của Bộ luật hình sự thì Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Trưởng phòng Cánh sát giao thông đường bộ - đường sắt ra quyết định khởi tố vụ án, lấy lời khai, khám nghiệm hiện trường, khám xét, thu giữ, tạm giữ và bảo quản vật chứng, tài liệu liên quan trực tiếp đến vụ án, chuyển hồ sơ vụ án cho Cơ quan Cảnh sát điều tra có thNm quyền (theo quy định tại Điều 11 Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự) trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày ra quyết định khởi tố vụ án. b. Cục cảnh sát giao thông đường thủy, Phòng cảnh sát giao thông đường thuỷ trong khi làm nhiệm vụ của mình mà phát hiện sự việc có dấu hiệu tội phạm quy định tại các điều 212. 213, 214 và 215 của Bộ luật hình sự thì Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường thuỷ, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường thuỷ ra quyết định khởi tố vụ án, lấy lời khai, khám nghiệm hiện trường, khám xét, thu giữ, tạm giữ và bảo quản vật chứng, tài liệu liên quan trực tiếp đến vụ án, chuyển hồ sơ vụ án cho Cơ quan Cảnh sát điều tra có thNm quyền trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày ra quyết định khởi tố vụ án. c. Cục cảnh sát phòng cháy, chữa cháy, Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy trong khi làm nhiệm vụ của mình mà phát hiện sự việc có dấu hiệu tội phạm quy định tại các điều 232, 234, 238, 239 và 240 của Bộ luật hình sự thì Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy, Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy ra quyết định khởi tố vụ án, lấy lời khai, khám nghiệm hiên trường, khám xét, thu giữ, tạm giữ và bảo quản vật chứng, tài liệu liên quan trực tiếp đến vụ án, chuyển hồ sơ vụ án cho Cơ quan Cảnh sát điều tra có thNm quyền (theo quy định tại Điều 11 Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự) trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày ra quyết định khởi tố vụ án. d. Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội trong khi làm nhiệm vụ của mình mà phát hiện sự việc có dấu hiệu tội phạm quy định tại các điều 230, 232, 233, 234, 240, 245, 257, 266, 267, 268 và 273 của Bộ luật hình sự thì Cục trưởng Cục Cảnh sát quản ]ý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội ra quyết định khởi tố vụ án, lấy lời khai, khám nghiệm hiện trường, khám xét, thu giữ, tạm giữ và bảo quản vật chứng, tài liệu liên quan trực tiếp đến vụ án, chuyển hồ sơ vụ án cho Cơ quan Cảnh sát điều tra có thNm quyền (theo quy định tại Điều 11 Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự) trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày ra quyết định khởi tổ vụ án. đ. Cục Cảnh sát bảo vệ và hỗ trợ tư pháp, Phòng Cảnh sát bảo vệ và hỗ trợ tư pháp trong khi làm nhiệm vụ của mình mà phát hiện sự việc có dấu hiệu tội phạm quy định tại các điều 245, 257, 305, 306, 31l và 312 của Bộ luật hình sự thì Cục trưởng Cục Cảnh sát bảo vệ và hỗ trợ tư pháp, Trưởng phòng Cảnh sát bảo vệ và hỗ trợ tư pháp ra quyết định khởi tố vụ án, lấy lời khai, khám nghiệm hiện trường, khám xét, thu giữ, tạm giữ và bảo quản vật chứng, tài liệu liên quan trực tiếp đến vụ án, chuyển hồ sơ vụ án cho Cơ quan Cảnh sát điều tra có thNm quyền (theo quy định tại Điều 11 Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự) trong thời hạn bNy ngày, kề từ ngày ra quyết định khởi tố vụ án. e) Trại tạm giam, Trại giam trong khi làm nhiệm vụ của mình mà phát hiện can, phạm nhân đang bị tạm giam, tạm giữ, thi hành án phạt tù có hành vi phạm tội thuộc thNm quyền điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra quy định tại Điều 11 của Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự thì Giám thị Trại tạm giam, Giám thị Trại giam ra quyết định khởi tố vụ án, lấy lời khai, khám nghiệm hiện trường, khám xét, thu giữ, tạm giữ và bảo quản vật chứng, tài liệu liên quan trực tiếp đến vụ án, chuyển hồ sơ vụ án cho Cơ quan Cảnh sát điều tra có thNm quyền (theo quy định tại Điều 11 Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự) trong thời hạn bảy ngày, kề từ ngày ra quyết định khởi tố vụ án. Trường hợp phạm nhân đang chấp hành án phạt tù ở trại giam bỏ trốn thì Giám thị Trại giam ra quyết định truy nã. g) Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự năm 2004 giao việc thực hiện thNm quyền điều tra tố tụng hình sự cho cấp trưởng các cơ quan khác của lực lượng Cảnh sát nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra (Cục trưởng, Trưởng phòng, Giám thị Trại tạm giam, Giám thị Trại giam). Trong trường hợp cấp trưởng vắng mặt thì một cấp phó được uỷ nhiệm thực hiện các quyền hạn của cấp trưởng và phải chịu trách nhiệm trước cấp trưởng về nhiệm vụ được giao. Khi được phân công điều tra vụ án hình sự, cấp phó có quyền áp dụng các biện pháp điều tra như cấp trưởng. Để thực hiện có hiệu quả hoạt động điều tra tội phạm theo những quy định trên, Bộ lưu ý các cơ quan khác được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của lực lượng Cảnh sát nhân dân trong những trường hợp phát hiện hành vi có dấu hiệu phạm lội cần phải áp dụng biện pháp ngăn chặn hoặc vụ việc xảy ra gần cơ quan điều tra thì phải báo ngay cho cơ quan điều tra có thNm quyền để xem xét quyết định việc khởi tố, điều tra. 2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn điều tra của các cơ quan khác của lực lượng An ninh nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra a) Theo quy định của Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự, tổ chức các cơ quan khác của lực lượng An ninh nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra vẫn giữ nguyên như hiện hành, bao gồm các cục An ninh, các Phòng An ninh ở Công an cấp tỉnh trực tiếp đấu tranh phòng, chống các tội phạm quy định tại Điều 12 của Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự. b) Về nhiệm vụ, quyền hạn điều tra của các cơ quan khác của lực lượng An ninh nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Pháp lệnh Tổ chức điều tra hình sự đã quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 24. Các cục An ninh ở Bộ và các Phòng An ninh ở Công an cấp tỉnh trực tiếp đấu tranh phòng, chống các tội phạm quy định tại Điều 12 của Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự cần nghiên cứu nắm vững và thực hiện nghiêm chỉnh. 2.3. Về việc xử lý tố giác hoặc tin báo về tội phạm của các cơ quan khác trong Công an nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra Việc xử lý tố giác hoặc tin báo về tội phạm của các cơ quan khác trong Công an nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra được thực hiện theo quy
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.