Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật: Số 30/2020

pdf
Số trang Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật: Số 30/2020 154 Cỡ tệp Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật: Số 30/2020 2 MB Lượt tải Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật: Số 30/2020 1 Lượt đọc Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật: Số 30/2020 2
Đánh giá Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật: Số 30/2020
4 ( 13 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Đang xem trước 10 trên tổng 154 trang, để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

Tạp chí KINH TẾ - KỸ THUẬT ISSN: 0866 - 7802 SỐ: (30) 6 - 2020 Tòa soạn & trị sự: 530 Đại lộ Bình Dương, Phường Hiệp Thành, TP. Thủ Dầu Một, Tỉnh Bình Dương Email: tapchiktktbd@gmail.com Tổng Biên tập PGS.TS.NB. Nguyễn Thanh  Phó Tổng Biên tập TS.NB. Trần Thanh Vũ Hội đồng Biên tập Chủ tịch: TS.NB. Lê Bích Phương Các ủy viên: GS.TS.DS. Nguyễn Văn Thanh GS.TS. Hoàng Văn Châu GS.TS. Hồ Đức Hùng GS.TS. Hoàng Thị Chỉnh PGS.TS. Nguyễn Mạnh Hùng PGS.TS. Đỗ Linh Hiệp PGS.TS. Nguyễn Quốc Tế PGS.TS. Phạm Văn Dược PGS.TS. Phương Ngọc Thạch PGS.TS. Võ Văn Nhị PGS.TS. Phước Minh Hiệp PGS.TS. Phùng Đình Mẫn PGS.TS. Phạm Minh Tiến TS. Nguyễn Hữu Thân TS. Nguyễn Tường Dũng TS. DS. Trịnh Việt Tuấn  Thư ký Tòa soạn: ThS. Trịnh Hoàng Xuân Phúc  Giấy phép Hoạt động Báo chí in Số: 36/GP-BTTTT cấp ngày 05/02/2013 Số lượng in: 2.000 cuốn  Chế bản và in tại Nhà in: Liên Tường, Quận 6, Tp.HCM MỤC LỤC 3 THÁNG 1 KỲ Trang Kinh tế 01. Hà Nam Khánh Giao: Nhận biết và nhận thức về ngân hàng xanh 02. Nguyễn Thị Loan, Lê Thị Tuyết Hoa, Nguyễn Việt Hồng Anh: Dự báo trữ lượng và cơ cấu vốn đầu tư- nghiên cứu tại thành phố Hồ Chí Minh 03. Tôn Thất Viên: Tác động đến khởi sự doanh nghiệp của doanh nghiệp tư nhân thành phố Cần Thơ theo mô hình cấu trúc tuyến tính SEM 04. Huỳnh Kim Trọng, Nguyễn Văn Hậu: Chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam, Chi nhánh Bình Dương 05. Nguyễn Thị Cẩm Phú, Trần Anh Minh: Mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến lựa chọn dịch vụ ngân hàng trực tuyến của khách hàng cá nhân 06. Hoàng Thị Thanh Hằng, Đinh Ngọc Văn: Các nhân tố ảnh hưởng đến việc ứng dụng công nghệ Blockhain trong hệ thống ngân hàng Việt Nam 07. Hà Kiên Tân, Tô Phước Hải: Ý định thay đổi mô hình kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ: tiếp cận từ quan điểm mô hình ba chiều kích 08. Hà Lê Bích Thủy: Bảo vệ môi trường biển trong phát triển du lịch bền vững các tỉnh, thành duyên hải miền Trung và các tỉnh phía Nam 09. Nguyễn Hoàng Phương: Định hướng và mục tiêu khai thác tiềm năng phát triển du lịch tỉnh Đồng Nai trong hội nhập quốc tế 1 11 24 38 47 57 68 75 81 10. Trần Minh Hiếu, Châu Thị Thuỳ Dương: Các yếu tố ảnh 85 hưởng đến quyết định lựa chọn điểm đến du lịch của du khách tại khu du lịch Lâm viên – Núi cấm 11. Bùi Nghĩa, Nguyễn Thị Hoa, Nguyễn Hữu Hoàng: Chính 92 sách công ở Việt Nam: thành tựu và một số vấn đề đặt ra 12. Hồ Bạch Nhật, Trần Thị Tuyết Nhi, Lê Thị Ngọc Tiền, 104 Nguyễn Thị Diễm Hằng: Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn điểm đến Mỹ Hòa Hưng của khách du lịch Nghiên cứu – Trao đổi 13. Nguyễn Thị Quỳnh Trang: Một số yêu cầu đặt ra đối với 117 nguồn nhân lực y tế thành phố Hồ Chí Minh trong bối cảnh hội nhập quốc tế 14. Đoàn Văn Trai: Điều chỉnh nội dung chính sách phát triển 123 công chức văn hóa - xã hội cấp cơ sở vùng Tây Nam Bộ 15. Phạm Nguyễn Ngọc Anh, Nguyễn Minh Tuấn: Thực hiện giám 134 sát xã hội đối với tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức: kinh nghiệm quốc tế và đề xuất giải pháp cho Việt Nam 16. Nguyễn Khánh Vân: Cách mạng công nghiệp lần thứ tư với 142 việc xây dựng giai cấp công nhân ở Việt Nam hiện nay JOURNAL ECONOMICS - TECHNOLOGY ISSN: 0866 - 7802 Editorial Office and management: 530 Binh Duong Avenu, Hiep Thanh Ward, Thu Dau Mot City, Binh Duong Province Email: tapchiktktbd@gmail.com Editorial board Director: Dr. Le Bich Phuong Member: Prof.Dr. Nguyen Van Thanh Prof.Dr. Hoang Van Chau Prof.Dr. Ho Đuc Hung Prof.Dr. Hoang Thi Chinh Prof.Dr. Manh Hung Nguyen Assoc.Prof.Dr. Do Linh Hiep Assoc.Prof.Dr. Nguyen Quoc Te Assoc.Prof.Dr. Pham Van Duoc Assoc.Prof.Dr. Phuong Ngoc Thach Assoc.Prof.Dr. Vo Van Nhi Assoc.Prof.Dr. Phuoc Minh Hiep Assoc.Prof.Dr. Phung Dinh Man Assoc.Prof.Dr. Pham Minh Tien Dr. Nguyen Huu Than Dr. Nguyen Tuong Dung Dr. Trinh Viet Tuan  Managing Editor: MBA. Trinh Hoang Xuan Phuc  Publishing licence: Studying and following the No: 36/GP-BTTTT Date 05/02/2013 In number: 2.000 copies  Printing at: Lien Tuong printing, District 6, HCM city EVERY 3 MONTHS TABLE OF CONTENNTS Editor - in - chief Assoc.Prof.Dr. Nguyen Thanh  Deputy Editor - in – chief Dr. Tran Thanh Vu No: (30) 6 - 2020 Page Economic 02. Ha Nam Khanh Giao: Awareness and awareness about green bank in Vietnam Nguyen Thi Loan, Le Thi Tuyet Hoa, Nguyen Viet Hong Anh: Reserve forecast and investment structure- research at Mo Chi Minh city 11 03. Ton That Vien: The impact on the enterprises of the private enterprise in Cantho city under the model structure structure SEM 24 04. Huynh Kim Trong, Nguyen Van Hau: Quality of e-banking services at Vietnam development and investment commercial bank, Binhduong branch Nguyen Thi Cam Phu, Tran Anh Minh: The model studies the factors affecting electronic banking service choice of individual customers Hoang Thi Thanh Hang, Dinh Ngoc Van: Factors affecting the application of Blockhain technology in the Vietnam banking system Ha Kien Tan, To Phuoc Hai: Intention to change the business model: approaching from the three-dimensional view of a business model 01. 05. 06. 07. 08. 09. 10. 11. 12. Ha Le Bich Thuy: Protection of the sea environment in developing sustainable tourism in the provinces, provinces of the central region and the provinces of the south Nguyen Hoang Phuong: Orientations and objectives of exploiting potential for development of tourism of Dongnai province in international integration Tran Minh Hieu, Chau Thi Thuy Duong: Factors affecting tourists in making decisions on destinations at the Lam vien Cam mountain tourist area Bui Nghia, Nguyen Thi Hoa, Nguyen Huu Hoang: Public policy in Vietnam: achievements and some issues put in the development orientation for the next time 1 38 47 57 68 75 81 85 92 Ho Bach Nhat, Tran Thi Tuyet Nhi, Le Thi Ngoc Tien, 104 Nguyen Thi Diem Hang: Factors affecting decision to choose My Hoa Hung destination of tourists Research – Exchange 13. 14. 15. 16. Nguyen Thi Quynh Trang: Some requirements for the human resource human resources in Hochiminh city in the contribution of internationalintegration Doan Van Trai: Adjusting the content of the policy of civil servants development in social-cultural fields at the grassroots level in the southwest region of Vietnam Pham Nguyen Ngoc Anh, Nguyen Minh Tuan: Social monitoring for assets, income of cadres, civil servants, officials: experience and some solutions Nguyen Khanh Van: The fourth industrial network with the establishment of workers grant in Vietnam today 117 123 134 142 Nhận biết và nhận thức về... Kinh tế NHẬN BIẾT VÀ NHẬN THỨC VỀ NGÂN HÀNG XANH TẠI VIỆT NAM Hà Nam Khánh Giao* TÓM TẮT Nghiên cứu này nhằm khám phá sự nhận biết và nhận thức của công chúng về các ứng dụng ngân hàng xanh, chủ yếu các vấn đề: tiết kiệm năng lượng (energy conservation), dễ thực hiện (easy procedures), thời gian hợp lý (time feasibility), tiết kiệm chi phí (cost effective) và tính tiếp cận sản phẩm (accessibility of product), đặc biệt là khi Ngân hàng phát triền nhà TPHCM (Housing Development Bank- HDB) trở thành ngân hàng đầu tiên của Việt nam được ngân hàng châu Á chứng nhận là ngân hàng thân thiện với môi trường nhất Việt Nam. Phương pháp thống kê mô tả dùng trung bình có trọng số (weighted mean) và mode được sử dụng, kết hợp việc sử dụng các phương tiện thống kê ANOVA, t-test và Chi-square test. Kết quả cho thấy nhận thức, hiểu biết của công chúng thực sự chưa sâu, điều đó giúp cho ban quản lý ngân hàng cần có một tầm nhìn sâu sát hơn, và hoạch định những chiến lược căn cơ hơn hướng về những ứng dụng ngân hàng xanh bền vững tại Việt Nam. Từ khóa: Ngân hàng xanh, nhận thức, hiểu biết, sản phẩm xanh Mã phân loại GEL: C12, D53, G21 AWARENESS AND AWARENESS ABOUT GREEN BANK IN VIET NAM ABSTRACT This study explores the public awareness and awareness of green banking applications, focusing on issues such as energy conservation, easy procedures, and reasonable time. (time feasibility), cost effective and accessibility of products, especially when Ho Chi Minh City Housing Development Bank (HDB) becomes the first bank in Vietnam Nam was certified by Asia Bank as the most environmentally friendly bank in Vietnam. The descriptive statistical method uses weighted mean and mode used, combining the use of ANOVA, t-test and Chi-square test statistical means. The results show that public awareness and understanding are not really deep, which helps bank management need to have a closer view, and plan more radical strategies towards financial applications. Sustainable green goods in Vietnam. Keywords: Green bank, awareness, understanding, green products GEL: C12, D53, G21 PGS.TS. khoa Vận tải Hàng không, Học viện Hàng không Việt Nam Email: khanhgiaohn@yahoo.com; Điện thoại di động: 0903306363 * 1 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật hứa hẹn vì rằng nhiều sản phẩm và dịch vụ xanh được trông chờ xuất hiện trong tương lai. Trên thế giới, đã có nhiều giải thưởng và vinh danh Xanh, các đại diện đánh giá Xanh, tính dụng Xanh, bảo hiểm Xanh, kế toán Xanh… cùng với nhiều ứng dụng khác đang được triển khai và mong đợi trong tương lai. Các ngân hàng có thể hành xử như một chỉ dẫn về một chuyển đổi kinh tế và tạo ra một nền tảng tạo nhiều cơ hội cho các chính sách tài trợ và đầu tư và đóng góp để tạo ra một nền kinh tế ít mực in. Việt Nam cũng như nhiều quốc gia đã và đang hướng tới phát triển bền vững. Chính phủ cũng đã ban hành Quyết định 1393/QĐ -TTg phê duyệt chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh. Có lẽ nhiều người nghĩ rằng, tăng trưởng xanh chỉ liên quan tới các lĩnh vực, ngành nghề hoạt động liên quan tới môi trường. Đặc biệt, Ngân hàng Nhà nước yêu cầu các tổ chức tín dụng rà soát, điều chỉnh và hoàn thiện thể chế tín dụng cho phù hợp với mục tiêu tăng trưởng xanh đã thúc đẩy các ngân hàng thương mại thực hiện một số hoạt động về ngâ hàng xanh (Chí Kiên, 2020). Đến ngày 20/10/2015, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định 2183/QĐ-BTC phê duyệt Kế hoạch hành động của ngành tài chính thực hiện Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh đến năm 2020, trong đó chỉ ra rất rõ việc phải hoàn thiện khung chính sách về thị trường vốn xanh, một Sở Giao dịch Chứng khoán bền vững với việc phát hành trái phiếu cho các dự án, chương trình và lĩnh vực xanh (Mai Thư và Thu Hương, 2015). Ngày 12/09/2019, Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển TPHCM (HDBank) vừa được Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) trao giải thưởng “Green Deal Award” tại Singapore, đây là giải Ngân hàng xanh của ADB được trao cho duy nhất một trong các ngân hàng thành viên trên toàn cầu của chương trình Trade Finance Program (TFP) năm 2019 (M.H., 2019). Điều đó cho phép các tổ chức tài chính 1. GIỚI THIỆU Ngân hàng xanh là một khái niệm mới trong lãnh vực tài chính trong vòng hai thập kỷ qua. Việc giao dịch qua ngân hàng đòi hỏi quá nhiều giấy tờ hàng ngày dẫn đến một yêu cầu về ngân hàng xanh. Việc vận dụng ngân hàng xanh cũng chính là một động thái khuyến khích công chúng chuyển dần cuộc sống thân thiện với môi trường hơn. Khái niệm ngân hàng xanh gắn liền với Ngân hàng Tridos (Triodos Bank) thành lập năm 1980 tại Hà Lan (Dash, 2008), nơi cổ súy cho tính bền vững môi trường trong ngành ngân hàng từ những ngày đầu tiên. Năm 1990, ngân hàng này cho ra đời “Quỹ xanh” (Green Fund) nhằm đầu tư cho những dự án thân thiện với môi trường và những dự án có liên quan tiếp theo. Viện Nghiên cứu và Phát triển Công nghệ Ngân hàng (Institute for Development and Research in Banking Technology- IDRBT) định nghĩa “Ngân hàng xanh là một thuật ngữ tổng quát liên quan đến các ứng dụng và hướng dẫn làm cho các ngân hàng được bền vững trong các bối cảnh kinh tế, môi trường và xã hội. Nó nhằm làm cho các quy trình ngân hàng và các nền tảng hạ tầng công nghệ và công nghệ thông tin đạt được hiệu quả tốt nhất có thể, mà không hoặc chịu ảnh hưởng thấp nhất từ môi trường” (IDRBT, 2013). Ngân hàng xanh có nghĩa là khuyến khích các ứng dụng thân thiện với môi trường và giảm thiểu các giấy mực in trong các hoạt động ngân hàng. Ngân hàng xanh có lợi cho cả khách hàng, ngân hàng, các ngành công nghiệp, và cả cho nền kinh tế nói chung. Như vậy, ngân hàng xanh bao gồm hai lãnh vực chính, thứ nhất, sử dụng hợp lý tất cả các nguồn lực, nguồn năng lượng và giảm thiểu các vật phẩm in ấn, thứ hai, khuyến khích và tài trợ cho các hoạt động, các dự án thân thiện với môi trường. Vậy, ngân hàng xanh không chỉ có ý nghĩa về sử dụng bền vững các nguồn lực mà còn là cấp phát tín dụng cho những dự án thân thiện với môi trường. Hoạt động của ngân hàng xanh có vẻ rất 2 Nhận biết và nhận thức về... nance): hiện nay, một số ngân hàng sẵn sàng chấp nhận các dự án tái tạo năng lượng lớn. Vì vậy, họ có thể thiết lập cả những phòng ban liên quan nhằm hỗ trợ các công ty thực hiện các dự án, hệ thống tái tạo năng lượng lớn. • Chứng khoán xanh (Green Securitization): nhiều kỹ thuật chứng khoán hóa môi trường bắt đầu nổi lên, bao gồm trái phiếu rừng (forest bond), chương trình thử nghiệm chứng khoán sinh thái (eco securitization pilot program) và chứng khoán bảo đảm xanh (green mortgage-backed securities). • Quỹ đầu tư mạo hiểm xanh (Green Venture Capital) và Quỹ cổ phần riêng xanh (Green Private Equity): Khi tung ra các khoản tài trợ trên thị trường vốn, chúng ta có thể thấy rằng có nhiều cân nhắc cho các vấn đề môi trường. Một số ngân hàng có thể đóng vai trò chủ chốt trong việc hỗ trợ phát hành cổ phiếu cho những nhà cung ứng công nghệ sạch, những nhà cung cấp những sản phẩm và dịch vụ có thức bảo vệ môi trường cao. • Chỉ số xanh (Green Index): Một số ngân hàng phát triển các chỉ số dao động theo các cơ hội và thách thức môi trường. 2.3. Quản trị tài sản (Asset Management) • Quỹ tài chính xanh (Green Fiscal fund): Bằng việc mua cổ phiếu của một quỹ xanh và đầu tư tiền vào một ngân hàng xanh, công dân có thể được miễn trả thuế vốn và nhận được khoản giảm trừ thuế thu nhập. • Quỹ đầu tư xanh (Green Investment fund): các quỹ đầu tư bền vững đã tiến hóa qua ba thế hệ, và tính phức tạp trong việc tiếp cận nguồn vốn từ các quỹ này ngày càng giảm đi nhiều. • Quỹ khí thải (Carbon Fund): sự hợp tác giữa các ngân hàng phát triển đa chiều với các thể chế tài chính tư nhân dẫn đến hình thành các quỹ khí thải nhằm tài trợ cho các dự án giảm khí thải nhà kính nhằm giảm thiểu ảnh hưởng xấu của biến đổi khí hậu Việt Nam, bao gồm cả các ngân hàng bắt đầu cuộc hành trình hướng tới những tài chính xanh, cổ phiếu xanh, trái phiếu xanh, ngân hàng xanh và những khái niệm tương tự (Trần Trọng Triết, 2017). Và đó cũng là dự định phát triển chung của nền kinh tế Việt Nam 2. CÁC SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ NGÂN HÀNG XANH 2.1. Ngân hàng bán lẻ (retail banking): • Cho vay có tài sản thế chấp xanh (Green Mortgages): phương thức này giúp cho khách hàng cá nhân, chuẩn bị mua nhà có các hiệu ứng xanh, có được khoản vay xanh với lãi suất thấp hơn lãi suất thị trường. Phương phức này giúp họ đầu tư các vật dụng tiết kiệm năng lượng. • Vay thế chấp tài sản nhà xanh (Green Home Equity loans): có thể được coi là khoản vay có tài sản thế chấp thứ cấp nhằm hỗ trợ các gia đình lắp đặt các hệ thống công nghệ năng lượng mới tại nhà. • Vay xây dựng thương mại xanh (Green Commercial Building loans): bảo vệ môi trường là nghĩa vụ của mỗi công dân, bao gồm cả các khoản vay khi xây dựng các công trình xây dựng xanh, ít tiêu tốn năng lượng, ít xả thải hơn các công trình truyền thống. • Vay mua xe xanh (Green Car loans): lãi suất thấp hơn lãi suất thị trường sẽ khuyến khích các khoản vay mua xe xanh nhằm mua các loại xe tiết kiệm nhiên liệu. • Thẻ xanh (Green Cards): một loạt các sản phẩm xanh bao gồm thẻ thẻ tín dụng (credit card) và thẻ ghi nợ (debit card) có liên quan đến các hoạt động môi trường. Loại thẻ xanh này được nhiều công ty thẻ tín dụng cung cấp nhằm tạo ra các khoản tài trợ từ các tổ chức phi chính phủ tương đươngvới khoảng 1,5% mỗi khoản mua hàng, khi chủ thể mua bằng tiền mặt hay thanh toán chuyển khoản. 2.2. Ngân hàng đầu tư doanh nghiệp (Corporate Investment banking) • Tài trợ dự án xanh (Green Project Fi3 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật 2.4. Bảo hiểm (Insurance) • Bảo hiểm xanh (Green Insurance): Loại bảo hiểm bao gồm hai lãnh vực sản phẩm - Các sản phẩm bảo hiểm với mức phân loại bảo hiểm dựa trên cơ sở các đặc trưng liên quan đến môi trường - Các sản phẩm bảo hiểm được điều chỉnh đặc biệt cho công nghệ sạch và các hoạt động giảm thiểu khí thải • Bảo hiểm khí thải (Carbon Insurance): Có nhiều rủi ro từ những vấn đề giảm thiểu khí thải, cũng như những hoạt động phát triển và đánh giá các dự án khí thải thấp. Nhằm đáp ứng điều đó, một số thể chế tài chính cung cấp sản phẩm nhằm quản lý mức biến động từ các vấn đề giảm thiểu khí thải. 3. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT Từ khi ra đời, khái niệm ngân hàng xanh đã thu hút nhiều nghiên cứu trên thế giới (Morelli, 2011; Angelos and George, 2011; Broto and Aarushi, 2013; Goodland, 1995; Goyal and Joshi, 2011). Tại Việt Nam, đã có nhiều nghiên cứu chuyên sâu về dịch vụ (Hà Nam Khánh Giao, 2018), tuy vậy, chưa có nhiều nghiên cứu về phát triển xanh, có một vài nghiên cứu về tiêu dùng xanh (Hà Nam Khánh Giao & Đinh thị Kiều Nhung, 2018), nhưng có có những nghiên cứu đáng lưu ý về ngân hàng xanh. Trong những năm gần đây, các nhà nghiên cứu Tây Á chú trọng nhiều đến ngân hàng xanh: Deepa và Karpagam (2018) nghiên cứu nhận biết của khách hàng về ngân hàng xanh tại các ngân hàng tư nhân và nhà nước tại bang Tirupu, Ấn độ cho thấy các nhóm tuổi khác nhau có nhận biết khác nhau. Subrata và ctg. (2017) nghiên cứu về nhận biết và nhận thức của khách hàng về ngân hàng xanh tại bang Sylhet, Bangladesh cho thấy khách hàng nhận biết nhiều hơn về ngân hàng qua tin nhắn (SMS banking). Prakash và Pappu (2017) cho thấy khách hàng nhận biết và nhận thức tốt hơn về ngân hàng xanh đối với các ngân hàng nhà nước lớn. Satheesh (2017), Omid và ctg. (2015) lại chỉ ra rằng khách hàng tại các ngân hàng tư nhân nhỏ cùng với nhân viên ngân hàng nhận biết và nhận thức tốt hơn về ngân hàng xanh so với công chúng, do vậy các ngân hàng nhà nước cần làm nhiều hơn nữa để giúp công chúng tiếp cận với hệ thống ngân hàng xanh. Ganesan và Bhuvaneswari (2016) chỉ ra rằng học vấn tác động lớn đến nhận biết và nhận thức về ngân hàng xanh. 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phương pháp thống kê mô tả dùng trung bình có trọng số (weighted mean) và mode được sử dụng cho nghiên cứu này, kết hợp việc sử dụng các phương tiện thống kê khác được dùng là ANOVA, t-test và Chi-square test (Hà Nam Khánh Giao và Bùi Nhất Vương, 2019). Nghiên cứu khảo sát trực tiếp các khách hàng tại các cơ sở của các ngân hàng Phát triển nhà TPHCM (HDB), Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (Bank for Investment and Development of Vietnam- BIDV), Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank- VCB) trong giờ làm việc, bản thân nhà nghiên cứu phỏng vấn trực tiếp. Khách hàng nói chung là tổng thể của nghiên cứu, trong khi mẫu được chọn thuận tiện từ các nơi làm việc của ngân hàng. Tổng số cá thể trong mẫu là 90, mỗi ngân hàng là 30. Việc khảo sát được thực hiện nhanh trong tháng 11 và 12/2019. 5. PHÂN TÍCH KHẢO SÁT VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ Thống kê mô tả mẫu được trình bày trong Bảng 1. Bảng 2 đến Bảng 5 trình bày sự nhận biết của khách hàng về ngân hàng xanh. Bảng 6 đến Bảng 11 trình bày nhận thức của khách hàng về ngân hàng xanh. 4 Nhận biết và nhận thức về... Nhóm Nam Nữ 20 - 29 30 - 39 40 - 49 50 trở lên Có gia đình Độc thân Phổ thông Trung cấp, cao đẳng Đại học Sau đại học Khác Kinh doanh Chuyên môn cao Nông dân Viên chức Nội trợ Học sinh, sinh viên Khác Bảng 1: Các yếu tố nhân chủng Số lượng khách hàng Tỷ lệ Giới tính 69 76,67 21 23,33 Tuổi 29 32,22 44 48,89 16 17,78 1 1,11 Tình trạng gia đình 74 82,22 16 17,78 Trình độ học vấn 7 7,78 21 23,33 37 41.11 24 26,67 1 1,11 Nghề nghiệp 38 42,22 22 24,44 8 8,89 3 3,33 12 13,33 6 6,67 1 1,11 (Nguồn: xử lý dữ liệu thu thập) 5.1. Nhận biết (Awareness) về ngân hàng xanh Bảng 2 cho thấy sự nhận biết về hoạt động ngân hàng xanh tại các ngân hàng Bảng 2: Nhận biết về hoạt động ngân hàng xanh Nhận biết các hoạt động ngân hàng xanh HDB BIDV VCB Total Nhận biết và sử dụng 14 11 9 34 Nhận biết nhưng không sử dụng 12 16 18 46 Không nhận biết 4 3 3 10 Tổng 30 30 30 90 (Nguồn: xử lý dữ liệu thu thập) H0: không có sự khác biệt về mức độ nhận biết và nhận biết qua các ngân hàng. Bảng 2 cho thấy hơn 50% khách hàng nhận biết về hoạt động ngân hàng xanh tại các ngân hàng nhưng chưa sử dụng. Chỉ 38% khách hàng nhận biết và sử dụng hoạt động ngân hàng xanh tại các ngân hàng. H1: có sự khác biệt về mức độ nhận biết và nhận biết qua các ngân hàng. 5 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật Bảng 3: Anova hai nhân tố TỔNG HỢP Nhận biết và sử dụng Nhận biết nhưng không sử dụng Không nhận biết HDB BIDV VCB ANOVA Nguồn sai biệt Theo hàng Theo cột Sai số Tổng SS 224 0 32 256 Lần 3 3 3 3 3 3 Tổng 34 46 10 30 30 30 df 2 2 4 8 MS 112 0 8 Trung bình 11,33 15,33 3,33 10 10 10 F 14 0 Phương sai 6,33 9,33 0,33 28 43 5 Giá trị P 0,02 1 F 6,94 6,94 (Nguồn: xử lý dữ liệu thu thập) Bảng 2 về ANOVA hai chiều cho thấy có sự khác biệt về mức độ nhận biết, nhưng không có khác biệt về nhận thức qua các ngân hàng. Bảng 4: Nhận biết của khách hàng về các ứng dụng ngân hàng xanh Nhận biết và sử dụng SỬ DỤNG Sử dụng thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ Sử dụng ngân hàng mạng (Internet Banking) Tránh dùng hóa đơn giấy Nhận các thông tin điện tử Sử dụng ngân hàng di động (Mobile Banking) Dùng máy nạp tiền (Cash Deposit Machine) 37 19 61 21 42 18 Nhận biết Không Tổng nhưng không nhận biết sử dụng 48 5 90 47 24 90 27 2 90 44 25 90 41 7 90 37 35 90 (Nguồn: xử lý dữ liệu thu thập) dấu hiệu của ngân hàng xanh. Trong khi đó, đáng ngạc nhiên là việc sử dụng ngân hàng qua mạng, nhận thông tin điện tử, và dùng máy nạp tiền lại có sự nhận biết khá kém của khách hàng rằng đây là những dấu hiệu của ngân hàng xanh. Bảng 4 cho thấy sự nhận biết của cơ cấu 6 dấu hiệu ngân hàng xanh chính của khách hàng. Như vậy, đa số khách hàng đều nhận biết rằng dùng thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ, tránh dùng hóa đơn giấy, và sử dụng mobile banking là nhưng Bảng 5: Tác động trước và sau của ngân hàng xanh về tiết kiệm năng lượng Ngân hàng HDB BIDV VCB Tiết kiệm năng lượng Tỷ lệ tiết kiệm Trước ngân hàng xanh Sau ngân hàng xanh 52 76 46,15 45 67 48,89 39 58 48,72 (Nguồn: xử lý dữ liệu thu thập) một con số tương đối, tối đa là 100 và tối thiểu là 0. Kết quả cho thấy khách hàng tại cả 3 ngân hàng đều đánh giá khá tốt về tiết kiệm năng lượng. Bảng 5 cho biết tác động của khái niệm ngân hàng xanh đến tiết kiệm năng lượng. Đáp viên được yêu cầu cho điểm tiết kiệm năng lượng 6
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.