Tạp chí Khoa học: Số 4/2016

pdf
Số trang Tạp chí Khoa học: Số 4/2016 85 Cỡ tệp Tạp chí Khoa học: Số 4/2016 8 MB Lượt tải Tạp chí Khoa học: Số 4/2016 0 Lượt đọc Tạp chí Khoa học: Số 4/2016 1
Đánh giá Tạp chí Khoa học: Số 4/2016
5 ( 22 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Đang xem trước 10 trên tổng 85 trang, để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

BOÄ GIAÙO DUÏC VAØ ÑAØO TAÏO TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC QUY NHÔN Taäp 10, Soá 4 2016 TAÏP CHÍ KHOA HOÏC CHUYEÂN SAN KHOA HOÏC TÖÏ NHIEÂN & KYÕ THUAÄT Quy Nhôn, thaùng 12-2016 Tập 10, Số 4, 2016 MỤC LỤC 1. Giải pháp kết cấu đài cọc hợp lý phần ngầm của công trình có tải trọng trung bình trong nền đất cát khu vực ven biển thành phố Quy Nhơn tỉnh Bình Định Hứa Thành Thân, Nguyễn Ngọc Phúc, Nguyễn Khánh Hùng, Lê Văn Hân................... 5 2. Phân tích cảnh quan huyện Bình Sơn (tỉnh Quảng Ngãi) và một số định hướng khai thác, sử dụng hợp lí Dương Thị Nguyên Hà....................................................................................................... 17 3. Một kỹ thuật trích chọn đặc trưng biểu cảm khuôn mặt dựa vào mô hình xuất hiện tích cực Lê Thị Kim Nga, Phạm Thị Thanh Tuyền, Phạm Trần Thiện, Nguyễn Thị Anh Thi, Trần Thị Liên, Phùng Văn Minh....................................................................................... 27 4. Phân tích ảnh hưởng của nguồn điện phân tán đến hệ thống bảo vệ rơle trên lưới điện phân phối Ngô Minh Khoa, Trần Xuân Khoa, Lê Hữu Lương........................................................ 39 5. Toán cắt ghép hình ở tiểu học Võ Văn Hiệp........................................................................................................................ 47 6. Nghiên cứu ảnh hưởng của nguồn điện phân tán đến điện áp lưới điện Bình Định Trương Minh Tấn, Trần Ngọc Thạnh, Thân Văn Thông................................................ 55 7. Tính đa dạng của hệ thực vật ven bờ hạ lưu sông Hà Thanh, Bình Định Phan Hoài Vỹ...................................................................................................................... 63 8. Ảnh hưởng của việc xét đến ứng suất tiếp giữa phần cánh và sườn tiết diện chữ T đối với cốt thép sàn trong sàn sườn bêtông cốt thép toàn khối Phạm Thị Lan, Ngô Tăng Tuân......................................................................................... 69 9. Nghiên cứu sự tạo phức đơn và đa ligan trong hệ: Bi(III) - 1-(2-pyridilazo)-2-naphton (PAN) – CH3COOH bằng phương pháp trắc quang Lê Thu Hương, Lê Thị Thanh Thúy, Nguyễn Văn Lượng.............................................. 79 10. Nghiên cứu khả năng sinh trưởng của giống vịt thịt Grimaud Pekin Star 53 nuôi tại thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định Hoàng Hải Châu, Trần Thanh Sơn................................................................................... 85 11. Sử dụng kĩ thuật mảnh ghép trong dạy học hợp tác theo nhóm thông qua môn hóa học nhằm phát huy tính tích cực và nâng cao hiệu quả hoạt động học tập của học sinh Nguyễn Thị Kim Chi, Lê Thị Đặng Chi............................................................................ 95 3 12. Cài đặt thuật toán khai phá luật kết hợp FP-Growth trên công cụ R Trần Thiên Thành, Trần Hoàng Việt, Nguyễn Thị Loan....................................................... 103 13. Kết quả tuyển chọn một số giống lúa thuần mới, ngắn ngày, năng suất cao, chất lượng khá phục vụ sản xuất tại Bình Định Nguyễn Văn Hòa, Nguyễn Văn Lâm................................................................................111 14. Nghiên cứu tổng hợp biodiesel từ mỡ cá trên xúc tác dị thể MgSiO3 Đỗ Thị Diễm Thúy, Phan Thị Thùy Trang..................................................................... 121 15. Thử nghiệm mô hình nuôi lươn không bùn tại thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định Trần Thanh An, Võ Văn Chí............................................................................................ 131 16. Chế tạo gốm xốp mang bạc nano diệt khuẩn xử lý nước sinh hoạt đầm Thị Nại Bình Định Nguyễn Đức Hùng, Nguyễn Thị Thanh Hà, Trần Thị Ngọc Dung............................... 139 4 Tập 10, Số 4, 2016 CONTENTS 1. A Solution of reasonable Pile Cap Foundation Structure for the Underground of Construction with Average Load in sand foundation of the coastal area of Quy Nhon City, Binh Dinh Province Hua Thanh Than, Nguyen Ngoc Phuc, Nguyen Khanh Hung, Le Van Han................... 5 2. Landscape analysis of Binhson’s district (Quang Ngai province) and orientation for exploiting and reasonable using Duong Thi Nguyen Ha........................................................................................................ 17 3. A method for extracting facial expression features based on the active appearance model Le Thi Kim Nga, Pham Thi Thanh Tuyen, Pham Tran Thien, Nguyen Thi Anh Thi, Tran Thi Lien, Phung Van Minh....................................................................................... 27 4. Impact of distribution generation on protective relayson power systems Ngo Minh Khoa, Tran Xuan Khoa, Le Huu Luong......................................................... 39 5. Shape Cutting and Matching Maths in Primary Education Vo Van Hiep......................................................................................................................... 47 6. Effects of distributed generation on the voltage of Binh Dinh province’s power grid Truong Minh Tan, Tran Ngoc Thanh, Than Van Thong................................................. 55 7. A preliminary assessment of the diversity of flora along the lower of the Ha Thanh river, Binh Dinh province Phan Hoai Vy....................................................................................................................... 63 8. Effects of shear stress between web and langes of T- section beams on slab reinforcement Pham Thi Lan, Ngo Tang Tuan......................................................................................... 69 9. A Study on Monoligand and Multiligan Complexes in the System Bi(iii) 1-(2-pyridilazo)-2-naphton(PAN) – CH3COOH with Spectrophotometric Method Le Thu Huong, Le Thi Thanh Thuy, Nguyen Van Luong............................................... 79 10. A Study on Growth Performance of Grimaud Pekin Star 53 Duck in Quy Nhon City, Binh Dinh Province Hoang Hai Chau, Tran Thanh Son................................................................................... 85 11. Use of Jigsaws for Teamwork in Teaching Chemistry to Promote Students’ Activeness and Improve Their Academic Performance Nguyen Thi Kim Chi, Le Thi Dang Chi............................................................................ 95 1 12. Installing Association Rule Mining FP-Growth Algorithm On R Tran Thien Thanh, Tran Hoang Viet, Nguyen Thi Loan....................................................... 103 13. A Report on Selecting Several New Varieties of Purebred Rice Known of Short Duration Crop, High Yield, and Good-Quality Grain in Binh Dinh Province Nguyen Van Hoa, Nguyen Van Lam.................................................................................111 14. Research on the synthesis of biodiesel from fish fat on heterogeneous catalysis MgSiO3 Do Thi Diem Thuy, Phan Thi Thuy Trang..................................................................... 121 15. AnEel Rearing Experiment Without Mud in Quy Nhon City, Binh Dinh Province Tran Thanh An, Vo Van Chi............................................................................................ 131 16. Manufacturing of Porous Nanosilver-Covered Ceramic for Waste water Treatment in Thi Nai Lagoon-Binh Dinh Province Nguyen Duc Hung, Nguyen Thi Thanh Ha, Tran Thi Ngoc Dung............................... 139 2 Tạp chí Khoa học - Trường ĐH Quy Nhơn, ISSN: 1859-0357, Tập 10, Số 4, 10, 2016, 5-16 Tập Số Tr. 4, 2016 GIẢI PHÁP KẾT CẤU ĐÀI CỌC HỢP LÝ PHẦN NGẦM CỦA CÔNG TRÌNH CÓ TẢI TRỌNG TRUNG BÌNH TRONG NỀN ĐẤT CÁT KHU VỰC VEN BIỂN THÀNH PHỐ QUY NHƠN TỈNH BÌNH ĐỊNH HỨA THÀNH THÂN1*, NGUYỄN NGỌC PHÚC2, NGUYỄN KHÁNH HÙNG3, LÊ VĂN HÂN4 1 Viện Khoa học Thủy lợi miền Nam 2 Khoa Xây dựng, Trường Cao đẳng Xây dựng số 2, TP. Hồ Chí Minh 3 Khoa Kỹ thuật Công trình, Trường Đại học Lạc Hồng 4 Khoa Xây dựng, Trường Cao đẳng Giao thông Vận tải III TÓM TẮT Tính toán sức chịu tải nền đất theo các phương pháp lý thuyết như cọc HPC, cọc Atlas, cọc xoắn vít (CFA) cho các kết quả khác nhau và có thể bố trí hợp lý số lượng cọc trong đài móng cho từng loại cọc. Kết quả, thể tích bê tông cọc khoan nhồi so với các loại cọc khác đều lớn hơn nhiều, mức tăng lớn nhất là 94,85% so với cọc HPC Φ600, cọc khoan nhồi Φ1000 có Kvl = 8,03 nhỏ nhất, còn cọc HPC Φ600 có Kvl = 170,98 là lớn nhất, loại cọc HPC Φ600 là hiệu quả kinh tế về khối lượng bê tông phần ngầm nhất, thời gian thi công nhanh. Từ khóa: cọc HPC, cọc Atlas, cọc xoắn vít (CFA), sức chịu tải thân cọc tăng lên, nền đất cát, thí nghiệm xuyên tĩnh côn CPT. ABSTRACT A Solution of reasonable Pile Cap Foundation Structure for the Underground of Construction with Average Load in sand foundation of the coastal area of Quy Nhon City, Binh Dinh Province Calculating the load bearing capacity of piles according to theoretical methods such as HPC pile method, Atlas pile method, and Rib pile method (or Continuous flight auger pile method, CFA) yielded different results, enabling these pile groups to be more reasonably arranged in the pile cap than the bored pile method. As a result, the concrete volume of bored pile is much bigger, the largest increase to be 94,85% compared with the HPC pile method, which the bored pile value (Φ1000 - values) with Kvl = 8,03 is the smallest, while the Atlas pile value (Φ660 - values) with Kvl = 170,98 is the biggest. The HPC pile value (Φ600 - values) has the high values of concrete for the underground to be built economically and fast. Keywords: HPC piles, Atlas piles, Continuous flight auger piles (CFA piles), increase level of bearing capacity of concentrically ribbed pile shaft, sand foundation, cone penetration test (CPT). 1. Đặt vấn đề Công nghệ thi công cọc khoan nhồi cho các công trình nhà cao tầng hay các công trình cầu đường hiện tại ở các nước trên thế giới... đã được sử dụng phổ biến từ trước những năm Email: huathan020608@gmail.com Ngày nhận bài: 15/6/2016; ngày nhận đăng: 8/12/2016 * 5 Hứa Thành Thân, Nguyễn Ngọc Phúc, Nguyễn Khánh Hùng, Lê Văn Hân 1970, loại cọc này có sức chịu tải cực hạn rất lớn, sau khi hạ cọc và ép nén cọc thí nghiệm ngoài hiện trường bằng các phương pháp trong thời gian ngắn luôn tồn tại một số khuyết điểm, không đánh giá hết sức chịu tải của cọc sau khi thi công, cũng như ảnh hưởng đến môi trường xung quanh vì lượng đất nền và dung dịch thải nhiều, tiếng ồn lớn, rung động mạnh làm ảnh hưởng đến các công trình lân cận, mất nhiều thời gian thi công, đặc biệt là các công trình có tầng ngầm [4], [10], [13]. Vì thế, giải pháp móng hợp lý cho nhà có tải trọng trung bình trong nền đất cát xen kẹp khu vực ven biển được các nhà khoa học Tomlinson (1977); Taylor (1995); Bond .A.J, Hight .D.W, Jardine.R.J (1997); ZhangD (1999); X.Xu (2007); Senghani (2008); Flemming và cộng sự (2009); McNamara (2011); GeoForum (2012); Rohit jay Gorasia (2013); Hứa Thành Thân (2015); phương pháp UWA-05 (Jardine et al - 2015)… tiếp tục nghiên cứu lý thuyết, mô hình thực nghiệm, đưa ra một số công nghệ thi công cọc để khắc phục một số khuyết điểm trên [1-4][7-13]. Từ đó, đề xuất một số loại cọc cụ thể để thi công trong các trường hợp khác nhau. Ở Nhật (JIS A 5335-1979; JIS A 5373-2005) đã sử dụng cọc bê tông ly tâm ứng suất trước HPC cho nhiều công trình hạ tầng cầu cảng và công trình nhà cao tầng làm giải pháp tối ưu vì sản xuất hàng loạt, chất lượng cọc đảm bảo chất lượng, tăng tuổi thọ của hệ thống cọc và giảm khối lượng bê tông trong khi sức chịu tải dọc trục của cọc loại này tương đương với các loại cọc bê tông cốt thép truyền thống khác, với tính năng ưu việc như trên, tại Việt Nam đã cho ra đời TCVN 7888-2008 (tiêu chuẩn sản xuất cọc bê tông ly tâm ứng suất trước) và đã thi công nhiều công trình ở TP. Hồ Chí Minh, Thủ đô Hà Nội, TP. Đà Nẵng, Bình Định, ... loại cọc này được đề cập tính theo nhiều phương pháp, tại Việt Nam có thể tính theo TCVN 10304-2014 “Móng cọc tiêu chuẩn thiết kế” [11], tiêu chuẩn này không tính theo điều kiện thi công thực tế như chưa đưa hệ số Ars,eff ; sức kháng mũi trung bình qc,avg; IFRmaen; độ nhám trung bình xung quanh cọc RCLA. Trong bài báo này, tác giả tính toán cọc HPC theo phương pháp UWA-05 (Jardine et al - 2015) [4][13]. 6 7888-2008 (tiêu chuẩn sản xuất cọc bê tông ly tâm ứng suất trước) và đã thi công nhiều công trình ở TP. Hồ Chí Minh, Thủ Đô Hà Nội, TP. Đà Nẵng, Bình Định, ... loại cọc này được đề cập tính theo nhiều phương pháp, tại Việt Nam có thể tính theo TCVN 10304-2014 “Móng cọc - tiêu chuẩn thiết kế” [11], tiêu chuẩn này không tính theo điều kiện thi công thực tế như chưa đưa hệ số Tậpcọc 10,RSố 4, 2016 Ars,eff; sức kháng mũi trung bình qc,avg; IFRmaen; độ nhám trung bình xung quanh CLA. Trong bài báo này, tác giả tính toán cọc HPC theo phương pháp UWA-05 (Jardine et al - 2015) [4][13]. Ñònh vò tim loã khoan 1 2 3 Khoan xoay muõi khoan ñöa ñaát leân, ñeán ñoä saâu thieát keá Khoan xoay vaø eùp ñaát xung quanh muõi khoan coù caùnh ñeán ñoä saâu thieát keá Khoan xoay muõi khoan ñeán ñoä saâu thieát keá EÙp hoaëc ñöa coïc HPC xuoáng Ñöa loàng theùp vaøo oáng theùp vaø ñöa xuoáng loã khoan theo thieát keá Ñöa oáng vöõa beâ toâng loàng vaøo trong oáng khoan daãn ñeán ñoä saâu thieát keá Noái coïc HPC Bôm vöõa beâ toâng vaøo ñaày caû thaân oáng khoan vaø phaàn muoãng oáng khoan Bôm vöõa beâ toâng vaøo ñaày thaân oáng muõi khoan Ñöa coïc HPC ñeán ñoä saâu thieát keá, coù theå caét phaàn coïc döông (neáu coù) Vöøa bôm vöõa beâ toâng vaøo oáng khoan vaø vöøa xoay ruùt daàn oáng khoan leân Vöøa bôm phuït vöõa beâ toâng xuoáng, vöøa ruùt oáng daãn vöõa beâ toâng, oáng khoan daãn leân Hoaøn thaønh Hoaøn thaønh Hoaøn thaønh 1 Sô ñoà coïc HPC 2 Sô ñoà coïc Atlas 3 Sô ñoà coïc xoaén vít (CFA) Hình 1. Quy trình công nghệ thi công cọc Đối với cọc Aslat đã được ty trình Flemish vàcông Tomlinson (1977) [9] nghiên cứu, Hìnhcông 1. Quy công(1960) nghệ thi cọc một loại cọc dạng xoắn vít có lồng thép làm cốt và được tiếp tục hoàn thiện theo nhiều thí nghiệm RJG0 ÷ RJG22 [9], nhiều đề xuất cho rằng loại cọc này có khả năng mang tải lớn hơn cọc truyền thống, thân thiện với môi trường, ít tiếng ồn, đường kính cọc từ 360mm đến 610mm, khoan sâu 2 đến 22m, đầu mũi cọc dạng hình nón có góc 600, sức chịu tải cọc thiết kế dự đoán từ 900 kN đến 1700 kN, loại cọc này có thể khoan sâu hơn tùy vào địa chất đất nền, đặc biệt là nền đất yếu [7] [12]. Sức chịu tải của cọc phần gân (xoắn ốc hoặc đồng tâm) tăng thêm 8% [9]. Đối với cọc xoắn vít theo TCVN 10304-2014 “Móng cọc - tiêu chuẩn thiết kế” (dịch từ tiêu chuẩn SP 24.13330.2011 “Móng cọc” của Liên Xô cũ [11], cũng là một loại cọc CFA [12], theo Flemming (2009) [12] cọc này có đường kính 300mm đến 750mm, chiều dài tối đa 30m, sức chịu tải cọc thiết kế từ 350 kN đến 2500 kN, còn theo GeoForum (2012) [12] thì đường kính và chiều dài cọc loại này còn lớn hơn tùy theo từng loại đất. Loại cọc thân thiện với môi trường xung quanh vì lượng đất thải ít, giảm tiếng ồn khi thi công. 7 1700 kN, loại cọc này có thể khoan sâu hơn tùy vào địa chất đất nền, đặc biệt là nền đất yếu [7][12]. Sức chịu tải của cọc phần gân (xoắn ốc hoặc đồng tâm) tăng thêm 8% [9]. Đối với cọc xoắn vít theo TCVN 10304-2014 “Móng cọc - tiêu chuẩn thiết kế” (dịch từ tiêu chuẩn SP 24.13330.2011 “Móng cọc” của Liên Xô cũ [11], cũng là một loại cọc CFA [12], theo Flemming [12] cọc Ngọc này cóPhúc, đườngNguyễn kính 300mm 750mm, chiều dài tối đa 30m, sức chịu Hứa Thành (2009) Thân, Nguyễn Khánhđến Hùng, Lê Văn Hân tải cọc thiết kế từ 350 kN đến 2500 kN, còn theo GeoForum (2012) [12] thì đường kính và chiều dài cọc loại này còn lớn hơn tùy theo từng loại đất. Loại cọc thân thiện với môi trường xung quanhNhìn vì lượng đất các thải nghiêu ít, giảmcứu tiếngvềồncọc khiđều thi công. chung, đề ra hướng đi sâu tiếp cận đến khả năng tăng sức cứu về đất cọctheo đều đề hướng đi sâu cậntuổi đếnthọ khảcủa năng sức chịu tảiNhìn thân chung, và đầu các mũinghiêu cọc cho nền thờiragian, cũng nhưtiếp tăng hệ tăng thống cọc chịu tải thân và đầu mũi cọc cho nền đất theo thời gian, cũng như tăng tuổi thọ của hệ thống cọc dưới nền đất công trình, hiệu quả kinh tế khi lựa chọn móng hợp lý, đúng kĩ thuật và đảm bảo chất dưới nền đấttiếng côngồn, trình, hiệu động, quả kinh tế khi lựa tốt, chọnkhông móngảnh hợphưởng lý, đúng kĩ trường thuật vàxung đảm bảo chất lượng, giảm ít rung kháng chấn môi quanh của lượng, giảm tiếng ồn, ít rung động, kháng chấn tốt, không ảnh hưởng môi trường xung quanh của khu vực nền [4], [7], [9], [10], [11], [12], [13]. khu vực nềnhạn [4],của [7], bài [9], báo [10],là[11], Giới áp [12], dụng[13]. tính toán kết cấu đài cọc móng của phần ngầm cho công trình làm chính thành phố đài Quy Nhơn; 30phần đường Nguyễn Huệ, GiớiTrụ hạnsở của bàiviệc báo Khu là ápHành dụng tính toán kết cấu cọc móngsố của ngầm cho công TP. Quy Nhơn tỉnh Bình Định, nhằm tìm ra sức chịu tải của cọc theo các phương pháp và đánh trình Trụ Sở Làm Việc Khu Hành Chính Thành Phố Quy Nhơn; số 30 Đường Nguyễn Huệ, TP. Quy Nhơn Định, tìm racho sứccông chịu trình tải của cọcnày. theo các phương pháp và đánh giá giá hiệu quả tỉnh kinhBình tế phần kếtnhằm cấu ngầm loại hiệu quả kinh tế phần kết cấu ngầm cho công trình loại này. 2. Lý thuyết tính toán sức chịu tải cọc đơn 2.1 Sức chịu tải cực hạn của cọc HPC 2. 2.1 Lý thuyết tính toán sức chịu tải cọc đơn Sức chịu tải cực hạn của cọc HPC Theo UWA-05 (2005 (2005--2008) 2008)[4][13] [4][13]thì: thì: Theophương phương pháp pháp UWA-05 Sức và sức sứckháng khángthân thâncọc cọcfs fđược được tính như sau: s Sứckháng kháng mũi mũi cọc cọc qqpp và tính như sau: qp qc , avg = 0,15 + 0,45. Arb , eff ( ) f s ( z ) = σ rf' . tan δ f = (1) f . σ rc' + Δσ rd' . tan (δ f ) fc ( q . A0 , 3 ⎡ ⎛ h ⎞⎤ σ . = c rs ,eff .⎢max⎜ ,2 ⎟⎥ 33 ⎣ ⎝ D ⎠⎦ ) (2) −0 , 5 ' rc ⎡ D2 ⎤ Ars ,eff . = 1 − IFR.⎢ i2 ⎥ ⎣D ⎦ ⎡ ⎛ D ⎞0 , 2 ⎤ IFRmean = min ⎢1, ⎜ i ⎟ ⎥ ⎢⎣ ⎝ 1,5 ⎠ ⎥⎦ (3) (4) (5) Theo Lehane và Jardine (1986) [3] ứng suất thân cọc tăng thêm là: G (6) R Trong đó: f/fc - tỉ số hiệu chỉnh, lấy f/fc = 1 cho cọc chịu nén; RCLA - giá trị độ nhám trung bình xung quanh mô hình trụ cọc, lấy RCLA = 0,01mm theo Chow (1996) [3]; R - bán kính cọc HPC. Sức chịu tải cực hạn của cọc: Δσrd’ = 4.G.(RCLA/R) → Δσ rd ' = 0,04. l Qu = Qs + Q p = u.∫ f s ( z ).dz + Ap .q p 3 (7) 0 Trong đó: u - chu vi cọc; l - chiều dài làm việc của cọc; fs(z­) - lực ma sát đơn vị; Ap - tiết diện mũi cọc; qp - sức kháng mũi cọc tại độ sâu l. 2.2. Sức chịu tải cực hạn của cọc Atlas Sức chịu tải cực hạn của cọc Aslat theo Meyerhof (1951) [7] 8 Tập 10, Số 4, 2016 Qu = ΣQs + Qb + ΣQrs + ΣQrb – W (8) → Qu = uΣfi.li + qb.Ap + u’.Σfi’.li’ + Σqp,i.Ap,i - W (9) Trong đó: ΣQs - sức chịu tải thân cọc (kN); Qb - sức kháng mũi cọc (kN); ΣQrs - tổng sức chịu tải phần xoắn (kN); ΣQrb - tổng sức kháng mũi phần xoắn (kN); W - trọng lượng bản thân cọc (kN), W = γbt.Ap.lc. Đối với đất rời (Meyerhof (1976)) qb = k1.Np; fi = k2.Ns,i (10) Trong đó: k1 - hệ số, lấy k1 = 120 với cọc khoan nhồi; Np - chỉ số SPT trung bình trong khoảng 4D phía dưới và 1D phía trên mũi cọc; k2 - hệ số, lấy k2 = 1 với cọc khoan nhồi; Ns,i - chỉ số SPT trung bình của lớp đất thứ i. Đối với đất dính: qb = cu.Nc; fi = α.cu,i (12) Trong đó: cu,i - cường độ sức kháng không thoát nước của lớp đất dính thứ i; cu - cường độ sức kháng không thoát nước tại đầu mũi cọc; Nc - hệ số kháng, theo Fleming (1992) thì Nc = 6; α - hệ số tra biểu đồ (theo phụ lục A của tiêu chuẩn AS2159-1978), Hình 2. Theo Rohit Jay Gorasia (2013) [9] đề nghị sức chịu tải cực hạn của cọc khi góc xoắn bất kỳ, Hình 3: Qu = ΣQs + Qb + ΣQrs + Ση.Qrb – W (13) → Qu = uΣfi.li + qb.Ap + u’.Σfi’.li’ + Σηi.qp,i.Ap,i - W (14) Trong đó: η - hệ số góc xoắn, η = -0,222.lnθ + 1; θ - góc xoắn, θ = 900 - i với i = tg(w/h); w - chiều rộng xoắn; h - chiều cao xoắn thân cọc. 2.3. Sức chịu tải cực hạn của cọc xoắn vít Sức chịu tải trọng nén cực hạn của cọc xoắn vít (CFA) [11] được tính: Ru,t = γc.(Rq + Rf) (15) Trong đó: γc - hệ số điều kiện làm việc; Rq - sức kháng của đất dưới mũi xoắn vít; Rf - sức kháng của đất trên thân cọc xoắn vít; Sức kháng của đất dưới mũi cọc xoắn vít: Rq = (α1.c1 + α2.γ1.h1).A; α1, α2 - hệ số không thứ nguyên; c1 - lực dính đơn vị; γ1 - dung trọng trung bình của đất nằm trên mũi vít; h1 - chiều sâu mũi vít; A - diện tích tiết diện ngang mũi vít, tính theo đường kính ngoài khi cọc chịu nén. Sức kháng trên thân cọc xoắn vít: h−d R f = u.∑ f i .li 0 Trong đó: fi - cường độ sức kháng trung bình của lớp đất thứ i trên thân cọc; u - chu vi thân cọc; li - chiều dài đoạn cọc trong lớp đất thứ i; h - chiều dài thân cọc ngập trong đất; d - đường kính mũi vít. 9
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.