Tăng nhãn áp sau ghép giác mạc điều trị

pdf
Số trang Tăng nhãn áp sau ghép giác mạc điều trị 5 Cỡ tệp Tăng nhãn áp sau ghép giác mạc điều trị 448 KB Lượt tải Tăng nhãn áp sau ghép giác mạc điều trị 0 Lượt đọc Tăng nhãn áp sau ghép giác mạc điều trị 5
Đánh giá Tăng nhãn áp sau ghép giác mạc điều trị
4.2 ( 5 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TĂNG NHÃN ÁP SAU GHÉP GIÁC MẠC ĐIỀU TRỊ Phạm Ngọc Đông*; Hoàng Thị Minh Châu* TÓM TẮT Mục tiêu: đánh giá tỷ lệ, yếu tố nguy cơ và kết quả điều trị tăng nhãn áp sau ghép giác mạc (GM) điều trị. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 127 mắt được ghép GM điều trị viêm loét GM nhiễm trùng nặng, (GM thủng, còn áp xe quanh lỗ thủng) được theo dõi từ 12-42 tháng sau ghép. Các chỉ số được ghi nhận: tình trạng giác mạc trước mổ, thời gian chờ ghép, tình trạng mảnh ghép, nhãn áp, các biện pháp điều trị. Kết quả: tỷ lệ tăng nhãn áp là 33,1% trong thời gian sau mổ trung bình 24,7 tháng. Các yếu tố nguy cơ gây tăng nhãn áp gồm: thời gian chờ ghép dài, đường kính ghép lớn, không còn thể thủy tinh. Phần lớn các trường hợp nhãn áp điều chỉnh bằng thuốc và cắt bè, 23,8% số mắt điều trị bằng quang đông thể mi. Tỷ lệ mảnh ghép trong sau điều trị tăng nhãn áp là 30,8%. Tăng nhãn áp chiếm 28,6% số nguyên nhân gây đục mảnh ghép. Kết luận: hạn chế các yếu tố nguy cơ, phát hiện và điều trị sớm tăng nhãn áp sẽ góp phần nâng cao kết quả điều trị VLGM nặng bằng ghép giác mạc. Từ khóa: ghép GM điều trị, tăng nhãn áp. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Tăng nhãn áp là một trong những biến chứng khá phổ biến sau ghép GM. Tăng nhãn áp không này nhằm: đánh giá tỷ lệ, các yếu tố nguy cơ và kết quả điều trị tăng nhãn áp sau ghép GM điều trị VLGM nhiễm trùng nặng. chỉ gây thất bại ghép (mảnh ghép mờ đục) mà còn làm tổn hại vĩnh viễn thị thần kinh. Vì vậy, việc II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP chẩn đoán và điều trị tăng nhãn áp sau ghép GM NGHIÊN CỨU có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với kết quả Nghiên cứu tiến cứu, thực hiện tại khoa Kết- ghép GM cũng như với thị lực sau mổ [1]. Trong Giác mạc, Bệnh viện Mắt Trung ương từ 5/2005 đến vài năm gần đây, nhờ có nguồn giác mạc trong và 12/2007 trên 127 mắt của 127 bệnh nhân bị VLGM ngoài nước, số lượng các ca phẫu thuật ghép giác thủng do vi khuẩn, nấm, amip và herpes. Đường mạc điều trị viêm loét giác mạc (VLGM) nặng kính lỗ thủng lớn hơn 2mm, xung quanh GM còn áp tăng lên đáng kể. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu xe. Độ tuổi trung bình của bệnh nhân là 46,5. * Bệnh viện Mắt Trung ương 10 Nhãn khoa Việt Nam (Số 18 - 6/2010) NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 1. Kỹ thuật mổ sau mổ ngắn nhất là 12 tháng, dài nhất là 42 tháng, Ghép GM xuyên, mảnh ghép lấy từ mắt tử thi trung bình là 24,7 tháng (SD: 8,8). theo tiêu chuẩn của Hiệp hội Ngân hàng Mắt Mỹ. Đường kính mảnh ghép lớn hơn đường kính nền ghép 0,5mm. Với các trường hợp có thể thủy tinh (TTT) đục trương hoặc vỡ bao TTT, sẽ kết hợp lấy TTT và đặt TTT nhân tạo cùng 1 thì với ghép GM. 2. Các chỉ số được ghi nhận Đường kính ghép, tình trạng TTT, thời gian chờ ghép, thời điểm phát hiện tăng nhãn áp, tình trạng mảnh ghép khi phát hiện tăng nhãn áp, phương pháp và kết quả điều trị tăng nhãn áp, tình trạng mảnh ghép sau điều trị. Nhãn áp được đo bằng nhãn áp kế Tonopen. Nhãn áp cao hơn 22 mmHg được coi là tăng nhãn áp. Thời gian theo dõi 3. Điều trị Bệnh nhân tăng nhãn áp được điều trị bằng các thuốc hạ nhãn áp. Nếu nhãn áp không điều chỉnh bằng thuốc tra mắt, tiến hành phẫu thuật cắt bè. Sau 2 lần cắt bè, nếu nhãn áp vẫn không điều chỉnh sẽ làm quang đông thể mi để hạ nhãn áp. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Tỷ lệ tăng nhãn áp Trong 127 mắt ghép, 42 mắt (33,1%) tăng nhãn áp sau mổ. Tăng nhãn áp xảy ra sớm nhất vào ngày thứ 8, muộn nhất vào tháng thứ 22 sau phẫu thuật. Thời gian xảy ra tăng nhãn áp trung bình sau mổ là 2, 3 tháng (SD=3,8). Biểu đồ. Số mắt tăng nhãn áp và thời gian theo dõi 2. Các yếu tố có liên quan đến tăng nhãn áp - Tình trạng TTT sau mổ: những mắt không có TTT - Thời gian chờ ghép: tỷ lệ tăng nhãn áp ở những mắt hoặc đã đặt TTT nhân tạo sau mổ có tỷ lệ tăng nhãn có thời gian chờ ghép > 7 ngày là 37,8% (37/98 mắt) áp sau ghép GM là 44,1% (15/34 mắt), cao hơn và chỉ là 17,3% (5/29 mắt) ở những mắt có thời gian so với mắt không can thiệp vào TTT: 29% (27/93 chờ ghép < 7 ngày. Sự khác biệt về tỷ lệ tăng nhãn áp mắt). Tuy nhiên, sự khác biệt này không có ý nghĩa giữa hai nhóm có ý nghĩa thống kê, p=0,039. thống kê, p=0,14. - Đường kính ghép: những mắt có đường kính Các biện pháp điều trị và kết quả: Ở thời điểm ghép > 8mm, tỷ lệ tăng nhãn áp là 45,0% (18/37 phát hiện tăng nhãn áp, trong số 42 mắt thì có 26 mắt), cao hơn ở nhóm có đường kính ghép < 8mm mắt có GM trong, 16 mắt có GM đục. Bảng 1 thể (26,7%; 24/90 mắt). Sự khác biệt này có ý nghĩa hiện số lượng và tỷ lệ các mắt tăng nhãn áp và biện thống kê, p=0,017. pháp điều trị. Nhãn khoa Việt Nam (Số 18 - 6/2010) 11 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Sau khi điều trị, chỉ có 8/26 mắt có mảnh ghép trong. Như vậy, có 18/26 mắt (69,2%) tăng nhãn áp bị thất bại ghép về mặt quang học. Tỷ lệ thất bại ghép trong nhóm có tăng nhãn áp cao hơn trong nhóm không tăng nhãn áp, có ý nghĩa thống kê, p=0,0001. IV. BÀN LUẬN Tăng nhãn áp là một biến chứng hay gặp và là một trong những nguyên nhân quan trọng gây thất bại ghép. Tăng nhãn áp không chỉ làm đục mảnh ghép mà còn có thể gây tổn thương vĩnh viễn thị thần kinh, gây mất thị lực hoàn toàn. Theo các tác giả, tỷ lệ tăng nhãn áp dao động từ 9%-13% trong giai đoạn sớm sau mổ và từ 18%-35%, thậm chí là 50% trong giai đoạn muộn sau mổ [2, 3]. Trên bệnh nhân ghép giác mạc điều trị trong nghiên cứu, tỷ lệ tăng nhãn áp là 33,1%, với thời gian theo dõi trung bình là 22,3 tháng. Ti SE theo dõi 92 mắt sau ghép GM điều trị, có 38/92 mắt tăng nhãn áp (41,3%); trong khi đó tỷ lệ này trong nghiên cứu của Yao chỉ là 8,9% (4/45 mắt) với thời gian theo dõi sau mổ ít nhất là 6 tháng [6, 7]. Thời 12 Nhãn khoa Việt Nam (Số 18 - 6/2010) gian chờ ghép càng dài thì nguy cơ tăng nhãn áp càng cao. Xẹp TP làm tăng nguy cơ dính GM, mống mắt ở chu biên, làm hạn chế sự lưu thông thủy dịch qua hệ thống bè, gây tăng nhãn áp [2]. Vì vậy, nếu có GM thì nên ghép sớm cho BN để làm giảm nguy cơ tăng nhãn áp. Tăng nhãn áp xảy ra chủ yếu trong 6 tháng đầu sau mổ, vì vậy trong giai đoạn này, cần chú ý theo dõi nhãn áp để có thể phát hiện sớm và điều trị kịp thời các trường hợp có biến chứng. Chúng tôi nhận thấy mặc dù không có ý nghĩa thống kê (p= 0,14) nhưng tỷ lệ tăng nhãn áp sau mổ khá cao ở nhóm không có TTT so với nhóm có TTT tự nhiên (44,1% và 29%). Không có TTT tự nhiên cũng được coi là một yếu tố nguy cơ gây tăng nhãn áp sau mổ [1]. Một số tác giả cho rằng hiện tượng xẹp vùng bè trên những mắt ghép GM NGHIÊN CỨU KHOA HỌC là nguyên nhân gây tăng nhãn áp sau mổ. Vùng bè mở ra được là nhờ có hệ thống thể mi-thể thủy tinh ở phía sau và màng Descemet ở phía trước. Với những mắt không có TTT, sự hỗ trợ ở phía sau bị giảm đi nhưng không phải là cơ bản. Khi ghép GM trên mắt không có TTT, do có sự thay đổi của hệ thống chống đỡ phía trước nên hệ thống bè bị xẹp. Đó chính là nguyên nhân gây tăng nhãn áp sau ghép GM ở những mắt không có TTT [3]. Đường kính ghép có ảnh hưởng đáng kể đến nhãn áp. Tỷ lệ tăng nhãn áp ở những mắt có đường kính ghép lớn hơn hoặc bằng 8mm cao hơn hẳn so với nhóm có đường kính ghép nhỏ hơn, có ý nghĩa thống kê (p=0,17). Mảnh ghép càng lớn thì nguy cơ làm nghẽn vùng bè càng cao. Đây cũng là một yếu tố được nhiều tác giả nhấn mạnh [1,2]. Đường kính ghép lớn làm biến dạng góc tiền phòng, ảnh hưởng đến dẫn lưu thủy dịch, gây nên tăng nhãn áp sau mổ. Do vậy, các tác giả khuyến cáo trong ghép GM điều trị, nếu có sẵn GM thì nên ghép sớm, khi tổn thương GM chưa quá rộng thì kết quả sau mổ sẽ tốt hơn, hạn chế được các biến chứng sau mổ như tăng nhãn áp, thải ghép GM [2]. Hầu hết các trường hợp tăng nhãn áp sau ghép GM đều được điều trị có kết quả bằng phẫu thuật cắt bè. Chỉ có 16,7% các trường hợp điều trị được bằng thuốc, 23% phải điều trị bằng quang đông thể mi. Những trường hợp điều trị bằng quang đông đều có GM mờ đục, thị lực rất thấp. Tỷ lệ mảnh ghép mờ đục sau điều trị rất cao, gần 70% các trường hợp. Như vậy, cho dù điều chỉnh được nhãn áp bằng các biện pháp điều trị thì nhãn áp vẫn là nguy cơ gây tổn thương tế bào nội mô, gây thất bại ghép. Tăng nhãn áp xảy ra ở cả những bệnh nhân ghép thất bại, mảnh ghép đục nên nguy cơ mất thị lực vĩnh viễn ở những bệnh nhân này vẫn rất đáng kể. Vì vậy, phải theo dõi định kỳ cho bệnh nhân ghép GM điều trị ngay cả khi mảnh ghép đã đục hoàn toàn để phát hiện và điều trị kịp thời tăng nhãn áp, bảo vệ thần kinh thị giác. Tăng nhãn áp ảnh hưởng đến độ trong mảnh ghép và là một trong những nguyên nhân gây thất bại ghép quang học quan trọng. Mặc dù sau điều trị, nhãn áp điều chỉnh nhưng tỷ lệ mắt có mảnh ghép trong rất thấp, chỉ chiếm 30,8% (8/26 mắt). Như vậy, nhãn áp đã gây nên thất bại ghép trong 69,2% (18/26 mắt) các trường hợp có tăng nhãn áp và chiếm tỷ lệ 28,6% (18/63 mắt) trong tổng số các nguyên nhân gây thất bại ghép về mặt quang học (bảng 2). Nhãn áp là một yếu tố tiên lượng kết quả phẫu thuật. Nếu có tăng nhãn áp, nguy cơ mảnh ghép đục cao hơn nhiều. V. KẾT LUẬN Tăng nhãn áp sau ghép GM điều trị là một biến chứng thường gặp và có ảnh hưởng quan trọng đến kết quả ghép. Tỷ lệ tăng nhãn áp là 33,1% (với thời gian theo dõi trung bình sau mổ là 22,3 tháng). Các yếu tố nguy cơ gây tăng nhãn áp sau mổ bao gồm thời gian chờ ghép dài, đường kính ghép lớn và tình trạng không có TTT. Đa số các trường hợp tăng nhãn áp có thể điều trị được bằng thuốc và phẫu thuật cắt bè. Tỷ lệ mảnh ghép trong sau điều trị tăng nhãn áp là 30,8%. Tăng nhãn áp là nguyên nhân gây đục mảnh ghép trong 28,6% các trường hợp thất bại ghép về mặt quang học. Hạn chế các yếu tố nguy cơ, phát hiện và điều trị sớm tăng nhãn áp sẽ góp phần nâng cao kết quả phẫu thuật ghép GM điều trị. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. ALLOUCH C., BORDERIE V., TOUZEAU O., SCHEER S., NORDMANN J.P., LAROCHE L., (2003): “Incidence et facteurs de risque de l’hypotonie oculaire au cours des kératoplasties transfixiantes”, J Fr Ophthalmol, 26 (6). 553 -561. Nhãn khoa Việt Nam (Số 18 - 6/2010) 13 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 2. AL-MOHAIMEED M, AL-SHALWAN S, AL-TORBAK A, WAGONER M (2007): “Escalation of Glaucoma Therapy after Penetrating Keratoplasty”, Ophthalmology; 114: 2281- 2286. 3. AYYALA R (2000): “Penetrating Keratoplasty and Glaucoma”, Surv Ophthalmol, 45: 91-105. 4. RULMEL S, BERSUDSKY V, BLUM-HAREUVENI T, RAHANY U (2002): “Preexisting and Postoperative Glaucoma in Repeated Corneal Transplantation”, Cornea, 21 (8): 759-765. 5. SIHOTA M, SHARMA N, PANDA A, AGGARWAL H C, SINGH H (1988): “Post-penetrating keratoplasty glaucoma: Risk factors, management and visual outcome” , Australian and New Zealand Journal of Ophthalmology; 26, 305-309. 6. TI SE, SCOTT A, JANARDHANAN P, TAN DTH (2007): “Therapeutic Keratoplasty for Advanced Suppurative Keratitis”, Am J Ophthalmol, 143 (5), pp. 755-762. 7. YAO Y-F, ZHANG Y-M, ZHOU P, ZHANG B, QIU W-Y, TSENG S C G (2003): “Thereapeutic Penetrating keratoplasty in severe fungal keratitis using cryopreserved donor corneas”, Br J Ophthalmol, 87 (5), pp. 543-547. SUMMARY SECONDARY GLAUCOMA AFTER THERAPEUTIC KERATOPLASTY Objective: to evaluate incidence, risk factors and treatment’s result of glaucoma after therapeutic keratoplasty. Patients and methods: study on 127 eyes with infectious perforated corneas treated with therapeutic keratoplasty. The lesion before surgery, waiting time for graft, the graft, ocular pressure and glaucoma’s treatment are recorded and analyzed. Results: prevalence of glaucoma is 33.1% with the average follow-up time of 24.7 months. Risk factors: long waiting time for transplantation; large diameter of graft; aphakia. Most of glaucoma is treated by eye drops or trabeculectomy; 23.8% were treated by cyclophotocoagulation. Prevalence of clear graft after treatment is 30.8%. Glaucoma accounts for 28.6% of graft failure. Conclusion: eliminating risk factors, early diagnosis and treatment of glaucoma increase success rate of therapeutic keratoplasty for severe infectious corneal ulcer. Key words: therapeutic keratoplasty, glaucoma. 14 Nhãn khoa Việt Nam (Số 18 - 6/2010)
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.