Tài liệu học CSS

pdf
Số trang Tài liệu học CSS 25 Cỡ tệp Tài liệu học CSS 381 KB Lượt tải Tài liệu học CSS 0 Lượt đọc Tài liệu học CSS 4
Đánh giá Tài liệu học CSS
4.3 ( 16 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Đang xem trước 10 trên tổng 25 trang, để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

Giới thiệu CSS www.dohoavn.net | http://dohoavn.vn Tài liệu do killer sưu tầm Phần các bài học này sẽ mang tới cho bạn một số kiến thức khác để t ạo cho Website có thêm một phong cách hay một kiểu cách thống nhất mà bạn không phải m ất nhiều th ời gian và công sức để chỉnh sửa trên nhiều trang Web của bạn. Kiến thức tiên quyết Trước khi tập trung nghiên cứu về CSS bạn cần nắm vững các kiến thức về: WWW, HTML và các khái niệm cơ bản về xây dựng Website. Thỏa thuận với người đọc Để cho bạn không hiểu lầm một số từ ngữ chuyên môn, vì thế chúng tôi s ẽ giữ nguyên b ản các cụm từ thuật ngữ tiếng Anh( Ví dụ: HTML, Style Sheet, Head, p,...) những cụm từ này s ẽ có giải thích ý nghĩa ngay khi bạn đọc chúng lần đầu tiên trong tài li ệu này. CSS là gì? • CSS thay thế cho một cụm từ tiếng Anh là "Cascading Style Sheet" • Styles định nghĩa cách các thành phần HTML hiển thị như thế nào. • Các Styles thông thường được lưu trữ trong một Style Sheets • Các Style đã được đã được thêm vào từ công bố HTML bản 4.0 • Có ba cách chèn Style: 1.External Style Sheets 2.Internal Style Sheets và 3.Inline Style những giải thích về các loại này ở dưới. • External Style Sheets có thể tiết kiệm được nhiều thời gian cho công vi ệc của b ạn. • External Style Sheets được lưu trong những tệp có phần mở rộng là CSS. • Nhiều định nghĩa Style trong một tệp thì được gọi là Cascade(xếp lớp) Style Sheet. Mô phỏng CSS Với CSS, văn bản HTML của bạn có thể được hiển thị với rất nhi ều ki ểu dáng khác nhau. Mời bạn xem bài ....Các bài mô phỏng CSS. Style giải quyết những vấn đề chung Thẻ HTML khởi đầu được thiết kế để định nghĩa nội dung của một văn bản. Chúng đ ược hỗ trợ để mô tả cho trinh duyệt hiểu và thể hiện ý nghĩa như "Đây là m ột Dòng đ ầu trang", "Đây là m ột đoạn", "Đây là một bảng",... bằng cách sử dụng những thẻ như

,

,

v.v..Vi ệc phác thảo văn bản được hỗ trợ bởi trình duyệt mà không có bất cứ một th ẻ đ ịnh d ạng nào. Với hai trình duyệt chính là Netscape và Internet Explorer ti ếp đ ưa thêm nh ững thẻ HTML m ới và những thuộc tính(giống như thẻ và các thuộc tính giống nh ư màu s ắc) cho ch ỉ đ ịnh HTML ban đầu thì việc tạo ra các Website càng khó khăn hơn, nơi mà nội dung của văn b ản HTML ngày càng phân chia đối với thể hiện của giao diện trang. Để giải quyết vấn đề này, W3C đã tạo ra STYLES thêm vào HTML 4.0 Cả hai trình duyệt Netscape 4.0 và IE 4.0 đều hỗ trợ các CSS. Style Sheet có thể tiết kiệm rất nhiều công sức làm việc của bạn Các Style trong HTML 4.0 định nghĩa các thành phần HTML hiển th ị nh ư thế nào, gi ống nh ư thuộc tính của thẻ font và color trong HTML 3.2. Các Style thông th ường đ ược l ưu trong nh ững file bên ngoài của văn bản HTML. "External style sheets" hay Style Sheet Ngoài cho phép b ạn thay đổi dáng vẻ bên ngoài của các trang Web chỉ với việc soạn th ảo một t ệp CSS đơn l ẻ. N ếu như bạn thử thay đổi phông chữ và màu sắc cho các dòng tiêu đề cho m ột văn b ản dài trong trang Web của bạn, bạn sẽ hiểu CSS có thể tiết kiệm công s ức của bạn nh ư thế nào. CSS là một sợi chỉ xuyên suốt trong thiết kế Web bởi vì nó cho phép ng ười phát tri ển ki ểm soát kiểu cách và sự sắp đặt của nhiều trang một lần. Để tạo ra sự thay đổi mang tính t ổng th ể, đ ơn giản là bạn chỉ cần thay đổi Style và tất cả các thành phần khác(mà nh ận Style này) s ẽ t ự đ ộng cập nhật theo. Nhiều Style có thể xếp lớp trong một Style Sheet cho phép thông tin được xác định theo rất nhiều cách. Các Style có th ể đ ược xác định bên trong một thành phần HTML đơn, bên trong thành phần c ủa m ột trang HTML, hoặc trong một file CSS bên ngoài. Thậm chí nhi ều Style Sheet bên ngoài có th ể đ ược tham chiếu trong một tài liệu HTML đơn. Thứ tự xếp lớp Style nào sẽ được sử dụng khi có hơn một style được chỉ định cho một thành ph ần HTML? What style will be used when there is more than one style specified for an HTML element? Thông thường nói rằng chúng ta có thể phát biểu là tất cả các style s ẽ "xếp ch ồng" vào trong một Style Sheet "ảo" mới bẳng những luật sau, nơi mà Style ở vị trí th ứ t ư có quyền ưu tiên cao nhất: 1. Theo mặc định của trình duyệt. 2. Style Sheet bên ngoài. 3. Style Sheet bên trong.(bên trong cặp thẻ ) 4. Style nội tuyến.(bên trong các thành phần HTML) Vì thế, một Style nội tuyến có quyền ưu tiên là cao nhất, đi ều đó có nghĩa là nó s ẽ trùm lên t ất cả các style được khai báo bên trong thẻ , trong m ột Style Sheet bên ngoài và giá trị m ặc định của Browser. Cú pháp CSS Cú pháp Cú pháp của một CSS được tạo nền từ ba phần: một "bộ chọn - selector", m ột "thuộc tính property" và một "giá trị - value": bộ trọn{thuộc tính:giá trị} "bộ chọn" thông thường là các phần tử/thẻ HTML mà bạn muốn chỉ định, thuộc tính là các tính chất mà bạn muốn thay đổi, và mỗi thuộc tính có thể mang đ ược một giá tr ị. Thu ộc tính và giá tr ị được phân cách bởi một dấu ":" và được bao bởi một dấu móc nhọn. Ví dụ: body{color:black} thì: • body: là "Bộ chọn". • color: là "thuộc tính". • black: là "value" Nếu giá trị có một chuỗi các từ liên tiếp để chỉ ra một tên nào đó, ta ph ải đ ặt chúng trong d ấu nháy kép như thế này "...", Ví dụ: p {font-family: "sans serif " } vì phông chữ có tên là "sans serif" về bản chất là có khoảng trống gi ữa t ừ "sans" và "serif" vì th ế phải được đặt trong nháy kép. Lưu ý: Nếu bạn muốn chỉ định nhiều hơn một thuộc tính, bạn phải phân cách mỗi m ột thu ộc tính bằng một dấu chấm phẩy. Ví dụ dưới đây chỉ ra cách làm thế nào đ ể đ ịnh nghĩa m ột phân đoạn được căn giữa với dòng chữ có màu đỏ p {text-align:center;color:red} Để tạo ra những định nghĩa về style dễ đọc hơn, bạn có thể mô tả mỗi thuộc tính trên m ột dòng giống như sau: p { text-align: center; color: black; font-family: arial } Nhóm các phần tử với nhau(Grouping) Bạn có thể nhóm các bộ chọn. Phân cách mỗi bộ chọn bằng một dấu chấm phẩy. Trong ví d ụ dưới đây chúng ta nhóm tất cả các thành phần "Header". Mỗi một thành ph ần header s ẽ có màu xanh lá cây: h1,h2,h3,h4,h5,h6 { color: green } Bộ chọn Lớp(The class Selector) Với một "bộ chọn lớp" bạn có thể định nghĩa các style khác nhau cho cùng m ột ki ểu thành ph ần HTML. Điều này nói nên rằng nếu như bạn muốn có hai kiểu của phân đoạn trong văn b ản: m ột đoạn căn phải, một đoạn căn giữa. Đây là những gì bạn có thể làm v ới nh ững ki ểu đó: p.right {text-align: right} p.center {text-align: center} Bạn phải sử dụng "thuộc tính lớp" trong văn bản HTML của b ạn:

Phan doan nay se can ben phai.

Phân đoạn này sẽ căn giữa.

Lưu ý: Chỉ một thuộc tính lớp có thể được chỉ định trên một thành ph ần HTML! Ví d ụ d ưới đây là sai(vì có 2 lớp trên một phần tử "p")

This is a paragraph.

Bạn có thể cũng có thể bỏ qua tên thẻ trong bộ trọn để định nghĩa một style cái mà s ẽ đ ược s ử dụng bởi tất cả các thành phần trong HTML mà có mặt trong m ột l ớp nào đó. Trong ví d ụ phía dưới, tất cả các thành phần HTML với class="center" sẽ được căn gi ữa: .center {text-align: center} Trong đoạn mã phía dưới thì thành phần "h1" và thành ph ần "p" có class="center". Đi ều này có nghĩa là cả hai phần tử sẽ tuân theo những luật trong bộ chọn ".center":

This heading will be center-aligned

This paragraph will also be center-aligned.

Bộ chọn Mã(The id Selector) Bộ chọn mã thì khác với bộ chọn lớp. Trong khi một bộ chọn lớp có th ể ứng d ụng cho m ột vài phần tử trong một trang, thì một bộ trọn mã luôn luôn áp dụng cho ch ỉ một ph ần t ử Một thuộc tính ID(mã số) phải là duy nhất bên trong một văn bản Luật về style phía dưới sẽ tương ứng với một phần tử "p" mà có giá trị id là "para1": p#para1 { text-align: center; color: red } Luật về style phía dưới sẽ tương ứng với phần tử đầu tiên mà có giá trị id là "wer345": *#wer345 {color: green} Luật ở trên sẽ tương ứng với thành phần h1 này:

Some text

Luật dưới đây sẽ tương ứng với một thành phần p mà có giá trị id là "wer345": p#wer345 {color: green} Luật trên đây sẽ không đáp ứng với thành phần h2:

Some text

Lời chú thích trong CSS Bạn có thể chèn một đoạn chú thích để giải thích mục đích đoạn mã c ủa b ạn, nó có th ể giúp g ợi nhớ lại cho bạn sau nhiều ngày làm việc. Một lời chú thích sẽ không đ ược trình duyệt hi ển th ị. Một lời chú thích của CSS bắt đầu bằng dấu "/*" và kết thúc b ằng d ấu "*/", gi ống nh ư nh ững dòng chữ màu đỏ thế này: /* Đây là dòng chú thích */ p { text-align: center; /* Đây là dòng chú thích khác */ color: black; font-family: arial } CSS làm thế nào... Làm thế nào để chèn một Style Sheet Khi một trình duyệt đọc một style sheet, nó sẽ định dạng văn bản theo các quy đ ịnh có trong Style Sheet đó. Có ba cách để chèn một Style Sheet: Style Sheet Ngoài Một Style Sheet ngoài là lý tưởng khi style đó được ứng dụng cho nhi ều trang. V ới m ột Style Sheet ngoài, bạn có thể thay đổi cách nhìn của toàn b ộ một Website ch ỉ c ần v ới m ột file thay đổi. Mỗi trang muốn liên kết với Style Sheet cần phải s ử dụng thẻ . Thẻ đ ứng bên trong đoạn ...: Trình duyệt sẽ đọc chỉ định về style từ file "mystyle.css", và định dạng văn b ản theo file này. Một Style Sheet Ngoài có thể được viết trong một bộ soạn thảo văn b ản nào đó. T ệp đó không được chứa các thẻ html. Style Sheet của bạn nên được lưu lại với phần mở rộng là "tên_file.css". Một ví dụ về một tệp Style Sheet được biểu di ễn phía d ưới: hr {color: sienna} p {margin-left: 20px} body {background-image: url("images/back40.gif")} Lưu ý: Đừng để khoảng trống giữa giá trị của thuộc tính và đơn vị! Nếu b ạn sử d ụng câu lệnh: "margin-left:10 px" thay vì "margin-left: 10px" thì nó sẽ chỉ làm việc một cách hợp lệ trong trình duyệt Internet Explorer 6 nh ưng nó s ẽ không làm việc trong hai trình duyệt Mozilla hoặc Netscape. Style Sheet Trong Một Style Sheet Trong cần phải được sử dụng khi một văn bản đơn có m ột style duy nh ất. B ạn định nghĩa các Style Trong bên trong phần đầu bằng cách sử dụng th ẻ Trình duyệt lúc này sẽ đọc các chỉ định style, và định dạng văn bản theo các ch ỉ đ ịnh trong đó. Lưu ý: Một trình duyệt thông thường thì sẽ bỏ qua những thẻ mà nó không hi ểu. Đi ều này có nghĩa là một trình duyệt phiên bản cũ mà không hỗ trợ các Style, s ẽ b ỏ qua các th ẻ Style Nội tuyến(Inline Styles) Một Style nội tuyến mất rất nhiều ưu điểm của các Style Sheet bình th ường bởi vi ệc tr ộn l ẫn n ội dung với việc thể hiện. Sử dụng phương pháp tiết kiệm này, gi ống nh ư khi m ột style đ ược áp dụng cho một sự kiện riêng lẻ của một thành phần. Để sử dụng các Style nội tuyến bạn sử dụng thuộc tính style trong th ẻ có liên quan. Thu ộc tính thẻ có thể bao gồm bất cứ mẫu CSS nào. Ví dụ dưới đây s ẽ đưa ra cách làm thế nào đ ể thay đổi màu và việc căn trái cho một đoạn:

This is a paragraph

This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.