Sử dụng keo dán N-Butyl cyanoacrylate trong điều trị thủng hoặc dọa thủng giác mạc do viêm loét giác mạc

pdf
Số trang Sử dụng keo dán N-Butyl cyanoacrylate trong điều trị thủng hoặc dọa thủng giác mạc do viêm loét giác mạc 5 Cỡ tệp Sử dụng keo dán N-Butyl cyanoacrylate trong điều trị thủng hoặc dọa thủng giác mạc do viêm loét giác mạc 613 KB Lượt tải Sử dụng keo dán N-Butyl cyanoacrylate trong điều trị thủng hoặc dọa thủng giác mạc do viêm loét giác mạc 0 Lượt đọc Sử dụng keo dán N-Butyl cyanoacrylate trong điều trị thủng hoặc dọa thủng giác mạc do viêm loét giác mạc 58
Đánh giá Sử dụng keo dán N-Butyl cyanoacrylate trong điều trị thủng hoặc dọa thủng giác mạc do viêm loét giác mạc
4.8 ( 10 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SỬ DỤNG KEO DÁN N-BUTYL CYANOACRYLATE TRONG ĐIỀU TRỊ THỦNG HOẶC DỌA THỦNG GIÁC MẠC DO VIÊM LOÉT GIÁC MẠC Vũ Thị Tuệ Khanh*, Đặng Minh Tuệ*.... TÓM TẮT Mục tiêu: đánh giá tác dụng của N-butyl cyanoacrylate trong điều trị thủng hoặc dọa thủng giác mạc do viêm loét giác mạc. Phương pháp: nghiên cứu tiến cứu, mô tả lâm sàng 13 ca thủng và dọa thủng giác mạc do viêm loét giác mạc, được điều trị bằng keo dán giác mạc N-butyl cyanoacrylate. Kết quả: trong tổng số 13 mắt, có 11 mắt viêm loét giác mạc do vi khuẩn; 2 mắt do nấm. Thời gian theo dõi dài nhất là 5 tháng và ngắn nhất là 3 tuần. Kết quả điều trị tốt 8 mắt; 5 mắt điều trị thất bại phải tiến hành phẫu thuật ghép màng ối (3 mắt) và phẫu thuật ghép giác mạc (2 mắt). Kết luận: sử dụng N-butyl cyanoacrylate điều trị thủng hoặc dọa thủng giác mạc là một trong những lựa chọn điều trị biến chứng của viêm loét giác mạc. Phương pháp này cần được cân nhắc chỉ định dựa trên tình trạng tổn thương của giác mạc. Từ khoá: keo dán N-butyl cyanoacrylate, viêm loét giác mạc dọa thủng, thủng giác mạc. I. ĐẶT VẤN ĐỀ trong các trường hợp rách GM, sửa lỗ dò sẹo bọng Cyanoacrylate là chất polymer được sử dụng sau phẫu thuật cắt bè giác củng mạc, loét Mooren tiến như chất keo dán sinh học khoảng trên 40 năm qua tại triển, loét mảnh ghép GM [1, 2, 3, 4, 5]. Lần đầu tiên nhiều quốc gia khác nhau. Các nghiên cứu cho thấy tại khoa Kết – Giác mạc, Bệnh viện Mắt Trung ương, chất keo này có tác dụng hỗ trợ quá trình biểu mô hóa chúng tôi sử dụng keo dán N-butyl cyanoacrylate. Qua giác mạc (GM), kêu gọi tân mạch đến và có tác dụng nghiên cứu này, chúng tôi muốn đánh giá và rút kinh diệt khuẩn. Vai trò của cyanoacrylate cũng được đánh nghiệm trong việc sử dụng N- butyl cyanoarylate điều giá cao vì khả năng ức chế quá trình tiêu collagen GM trị thủng và dọa thủng GM trong viêm loét GM. và làm dừng sự di chuyển các tế bào viêm như bạch cầu đa nhân [1, 2, 3, 4, 5, 6]. Vì đặc tính của cyano- II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP acrylate có thể tạo mối liên kết bền vững nhất so với NGHIÊN CỨU các dạng keo khác, cho nên việc sử dụng keo cyano- 1. Đối tượng nghiên cứu acrylate để đóng lỗ thủng hoặc dọa thủng GM là chỉ - Tiêu chuẩn nhận vào nghiên cứu: định đầu tiên được các chuyên gia giác mạc khuyến + Thủng, dọa thủng GM sau viêm loét GM với kích cáo. Ngoài ra, chất keo dính này còn được chỉ định thước < 3 mm. *Khoa Kết – Giác mạc, Bệnh viện Mắt Trung ương Nhãn khoa Việt Nam (Số 18 - 6/2010) 15 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC + Giai đoạn nhiễm trùng đã thoái lui. + Dấu hiệu thâm nhiễm nhu mô GM đã hết. - Tiêu chuẩn loại trừ ra khỏi nghiên cứu: + Thủng hoặc dọa thủng GM với đường kính >3mm. + Quá trình bệnh còn đang tiến triển theo xu hướng nặng lên. + Dấu hiệu thâm nhiễm GM ở lớp nhu mô sâu. 2. Thời gian, địa điểm nghiên cứu Nghiên cứu tiến hành tại khoa Kết - Giác mạc, Bệnh viện Mắt Trung ương từ tháng 6 năm 2008 đến tháng 8 năm 2009. 3. Phương pháp tiến hành nghiên cứu 3.1. Phương pháp: mô tả lâm sàng, tiến cứu. 3.2. Cách thức tiến hành: - Khám đánh giá tình trạng tổn thương GM: + Kích thước vùng GM giảm chiều dày, tình trạng GM xung quanh. + Kích thước lỗ thủng hoặc dọa thủng. + Độ sâu tiền phòng. - Tiến hành thủ thuật: + Thủ thuật tiến hành tại phòng mổ dưới kính hiển vi phẫu thuật hoặc tại phòng khám quan sát bằng máy sinh hiển vi. + Tiêm Lidocain 2% cạnh nhãn cầu x 4ml hoặc tra dicain 1%. + Đặt vành mi, dùng bông cuốn làm khô bề mặt GM. - Sử dụng kim tiêm 26 G chấm chất keo lên bề mặt GM thành lớp mỏng che phủ bề mặt chỗ thủng và vùng giác mạc xung quanh. Tùy theo tổn thương mà có thể phủ 2 hoặc 3 lớp. Lượng keo sử dụng khoảng 0,1 ml. - Trong trường hợp tiền phòng xẹp, thủ thuật được tiến hành trên phòng mổ. Sau khi chất keo đã khô, dùng dao chọc vào tiền phòng và bơm hơi tái tạo tiền phòng. + Sử dụng kim 26 G chấm chất keo lên bề mặt GM. + Đặt kính tiếp xúc mềm. - Chăm sóc sau thủ thuật: + Rửa mắt hàng ngày bằng Natri chlorid 0,9%. + Tra thuốc kháng sinh và các thuốc làm ẩm hoặc dinh dưỡng GM 4 lần/ngày. - Theo dõi đánh giá tổn thương trên GM: việc sử dụng keo dán GM nhằm mục đích điều trị thủng hoặc dọa thủng GM thành công nếu GM được biểu mô hóa hoàn toàn, tổ chức sẹo xơ được hình thành và mảng keo dán trên bề mặt GM tự bong ra. Trong quá trình theo dõi lưu ý tình trạng viêm trong tiền phòng, phản ứng của vùng GM xung quanh, thâm nhiễm nhu mô GM. - Chỉ định phương pháp điều trị khác khi: + Keo dán tự bong ra, lỗ thủng không hàn gắn được + Hiện tượng viêm tại chỗ tăng biểu hiện bằng GM phù hơn, thâm nhiễm tăng lên, có thể xuất hiện mủ tiền phòng. Các biểu hiện này không đáp ứng với điều trị nội khoa tích cực bằng kháng sinh phổ rộng hoặc thuốc chống nấm trong 3 ngày. III. KẾT QUẢ Tổng số 13 mắt đã được nghiên cứu, tuổi trung bình của bệnh nhân 36 ± 10,5. Thời gian theo dõi dài nhất là 5 tháng, ngắn nhất 3 tuần. 5 mắt vùng GM mỏng, mất tổ chức nhu mô cạnh trung tâm; 9 mắt thủng GM; 1 mắt loét GM do vi khuẩn kèm thủng GM sau chấn thường xuyên 2 tháng; tiền phòng nông, xung quanh chỗ thủng trong. Trong 5 mắt thất bại với điều trị bằng phương pháp dán keo có 4 mắt thủng giác mạc; 3 mắt phải chuyển phẫu thuật ghép màng ối; 2 mắt phải tiến hành ghép giác mạc. Bảng tóm tắt tình hình bệnh nhân nghiên cứu 16 Nhãn khoa Việt Nam (Số 18 - 6/2010) NGHIÊN CỨU KHOA HỌC * Thời gian từ khi thực hiện phương pháp keo dán giác mạc cho đến khi chuyển sang phương pháp điều trị khác. Các chữ viết tắt: CK – cầu khuẩn; TK – trực khuẩn; Gr – Gram. IV. BÀN LUẬN Keo dán N-butyl cyanoacrylate mang đặc tính cần thiết của chất keo sinh học như mức độ bền vững nhất định, đảm bảo được sự ổn định về hình thái tại nơi tổn thương, không gây nguy cơ nhiễm khuẩn bội nhiễm. Tuy vậy, chất keo này tồn tại trong tổ chức như một dị vật và có thể gây kích thích quá trình viêm tạo nên tổ chức u hạt kết mạc, viêm màng bồ đào. Chất keo này khi gặp nước sẽ tạo thành một mảng cứng không ngấm nước, không cho các chất hóa học đi qua [1, 2, 3, 4, 5]. Từ những ưu nhược điểm nêu trên, việc sử dụng chất keo chỉ được chỉ định cho các tổn thương trên bề mặt nhãn cầu chứ không chỉ định sử dụng trong nội nhãn. Hơn nữa, việc sử dụng chất keo trên bề mặt cũng cần lưu ý sự hạn chế thấm thuốc vào nơi tổn thương. Để tránh kích thích chói cộm mắt phải đặt kính tiếp xúc mềm và để tránh nhiễm khuẩn bội nhiễm do đặt kính tiếp xúc phải sử dụng kháng sinh phổ rộng tra tại mắt trong suốt thời gian điều trị. Ảnh 1. Sử dụng keo dán trên GM Nhãn khoa Việt Nam (Số 18 - 6/2010) 17 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Ảnh 2. Sẹo GM sau khi keo dính bong ra Nghiên cứu cho thấy sự hình thành sẹo GM ổn định được thấy rõ ràng khi chất keo tự bong ra sau thời gian khoảng từ 3 tuần đến 7 tuần (từ 21 ngày đến 45 ngày). Khi keo bong ra để lại phần nền GM đã biểu mô hóa hết, dấu hiệu Seidel âm tính. Phương pháp điều trị thành công trên 8 mắt và tác nhân gây bệnh đều là vi khuẩn, vùng GM mất tổ chức kích thước dưới 5mm, tổ chức GM xung quanh còn trong, dấu hiệu thâm nhiễm tế bào viêm hết. Sẹo GM kèm theo tân mạch sâu hình thành trên 5 mắt và các trường hợp này tổn thương đều nằm ở gần vùng rìa GM. Việc kêu gọi tân mạch từ vùng rìa vào GM là nhược điểm của việc sử dụng chất keo dán GM. Vì vậy, khi chỉ định phương pháp điều trị này cần cân nhắc kỹ càng, đặc biệt nếu phẫu thuật ghép GM là bước tiếp theo thì hiện tượng tân mạch là yếu tố tiên lượng xấu cho phẫu thuật. Tuy vậy, sau khi keo dán bong ra theo thời gian các tân mạch GM có thể thoái triển. Trong 3 mắt thất bại với phương pháp dán keo phải tiến hành phẫu thuật ghép màng ối nhiều lớp với lý do keo tự bong ra (2 mắt) và phản ứng viêm tăng lên (1 mắt viêm loét GM do nấm). Phẫu thuật ghép GM xuyên được chỉ định trên 2 mắt, trong đó một mắt viêm loét GM do Pseudomonas aeruginosa với vùng GM mỏng rộng khoảng 4,5 mm ở trung tâm GM; mống mắt áp sát mặt sau GM và một mắt viêm loét GM do Aspergillus spp phản ứng viêm tăng, mủ tiền phòng xuất hiện. Qua 2 trường hợp thủng và dọa thủng do viêm loét GM nấm cho thấy nguyên nhân thất bại với phương pháp sử dụng keo dán N- butyl cyanoarylate là phản ứng viêm bán phần trước nhãn cầu tăng. Điều này dễ giải thích đó là do các sợi nấm có thể tồn tại ở lớp sâu của nhu mô GM, trước màng Descemet hay qua Descemet tồn tại ở mặt sau GM và gây tái phát bệnh. Qua nghiên cứu này cho thấy, tổn thương hoại tử rộng, nhanh, mất tổ chức nhu mô GM nhiều thường thấy trong viêm loét GM do Pseudomonas spp cũng dễ thất bại với phương pháp điều trị bằng keo dán. V. KẾT LUẬN Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, phương pháp dùng keo dán N-butyl cyanoacrylate là phương pháp đơn giản, có thể thực hiện tại phòng khám, giá thành thấp (khoảng 150.000 đồng/ca) và bệnh nhân có thể được điều trị ngoại trú. Phương pháp thực sự có hiệu quả trong những trường hợp thủng hoặc dọa thủng GM < 3mm, với phần nền nhu mô xung quanh trong và không có hiện tượng thâm nhiễm tế bào viêm. Đặc biệt, trên những trường hợp thủng với vùng GM tổn thương nhỏ, lệch ra khỏi trục thị giác hoặc không có GM để ghép hoặc muốn trì hoãn phẫu thuật ghép chờ cho mắt ổn định hoàn toàn với sẹo GM thì sử dụng N-butyl cyanoacrylate điều trị thủng hoặc dọa thủng GM là một trong những lựa chọn điều trị biến chứng của viêm loét GM. Phương pháp này cần được cân nhắc chỉ định dựa trên tình trạng tổn thương của GM. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. A K MANDAL. Management of the late leaking filtration blebs. A report of seven cases and the selective 18 Nhãn khoa Việt Nam (Số 18 - 6/2010) NGHIÊN CỨU KHOA HỌC review literature. Indian J Ophthalmol 2001. Vol 49: 247. 2. AGRAWAL V, KUMAR A, SANGWAN V S, Rao G N. Cyanoarylate adhesive with conjunctival resection and superficial keratectomy in Mooren’s ulcer. Indian J Ophthalmol 1996. Vol 44: 23-7. 3. RAO G N, SRINIVASAN M. Non-surgical management of penetrating corneal injuries. Indian J Ophthalmol 1984. Vol 32: 307-9. 4. STEPHEN FOSTER. Section XIII: Supportive and Protective. Part III: Corneal, Scleral and Conjunctival Surgery. The CORNEA, 4th Edition. Page 937 – 943. 5. JOURNAL ABSTRACT. Use of tissue adhesive in ophthalmology. Indian J Ophthalmol 2009. Vol 57: 410 -413. 6. IVANA L ROMERO, BNS MALTA, CELY B SILVA, LICIA MIMICA et al. Antibacterial properties of cyanoacrylate tissue adhesive: Does the polymerization reaction play role? Indian J Ophthalmol 2009. Vol 57: 341 -344. SUMMARY N-BUTYL CYANOACRYLATE IN MANAGEMENT OF CORNEAL IMPENDING PERFORATION AND PERFORATION FOLLOWING ULCERATIVE KERATITIS Purpose: to clarify the role of N-butyl cyanoarylate tissue adhesive in management of corneal impending perforation and perforation following ulcerative keratitis. Methods: seri cases study of using N-butyl cyanoarylate tissue adhesive in aressting the progression of both corneal impending perforation and perforation following ulcerative keratitis. Results: the study subjects consisted of 13 eyes, among of them 11 eyes with bacterial ulcerative keratitis and 2 eyes with fungal ulcerative keratitis. The follow – up time ranges from 3 weeks to 5 months. The significant corneal scar was seen in 8 eyes; the failed cases had been shifted to multilayers amniotic membrane transplantation (3 eyes) and to penetrating corneal transplantation (2 eyes). Conclusion: using N-butyl cyanoarylate tissue adhesive is one of the options in management of corneal impending perforation and perforation following ulcerative keratitis. The selection of the cases need to be done properly based on the corneal defected site. Key words: N-butyl cyanoarylate, corneal perforation and perforation following ulcerative keratitis. Nhãn khoa Việt Nam (Số 18 - 6/2010) 19
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.