Sáng kiến kinh nghiệm sinh học 2010

doc
Số trang Sáng kiến kinh nghiệm sinh học 2010 16 Cỡ tệp Sáng kiến kinh nghiệm sinh học 2010 235 KB Lượt tải Sáng kiến kinh nghiệm sinh học 2010 0 Lượt đọc Sáng kiến kinh nghiệm sinh học 2010 0
Đánh giá Sáng kiến kinh nghiệm sinh học 2010
4.1 ( 4 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

Phần I : MỞ ĐẦU Đặc thù của bộ môn Sinh Học là phần lớn nội dung và thời lượng giành cho việc nghiên cứu về cơ sở lý thuyết, khoa học của kiến thức (tức nghiên cứu lý thuyết), còn việc vận dụng kiến thức vào thực tiễn đặc biệt là vận dụng cơ sở lý thuyết để giải quyết những bài tập trong Sinh học còn hạn chế. Chính vì lẽ đó mà một số bộ phận không ít học sinh đã bỏ qua kĩ năng này và gần như không biết vận dụng để giải quyết những bài toán trong Sinh học. Qua những năm giảng dạy bộ môn Sinh Học ở trường THPT tôi cũng mạnh dạn xin đề xuất kinh nghiệm của mình để giới thiệu đến các em học sinh về phương pháp giải quyết một số bài tập liên quan đến phép lai hai hay nhiều tính của MenĐen. Đề tài tôi giới thiệu là “ Phương pháp giải các bài toán liên quan đến quy luật phân li độc lập MenĐen”. Đề tài mà tôi giới thiệu là phương pháp giải quyết những bài toán theo phương pháp tự luận. Tuy phương pháp này trong những năm gần đây không được vận dụng cho các ký thi tốt nghiệp THPT cũng như thi Đại học – Cao đẳng. Nhưng phương pháp này có khả năng kích thích tư duy cũng như khả năng phân tích , lập luận, nhận định …đối với những em học sinh khá, giỏi. Nhìn chung các tài liệu tham khảo các tác giả mới đưa ra những phác đồ tổng quát cho việc giải quyết các bài tập, chưa đi sâu vào thiết kế các bước cụ thể cho các chuyên đề hẹp trong việc giải quyết các bài tập Sinh Học đặc biệt là bài tập nâng cao. Vì vậy tôi giới thiệu đề tài này cũng nhằm nâng cao khả năng hứng thú và yêu thích môn Sinh Học của một bộ phận các em học sinh. Do thời gian có hạn nên tôi chỉ đi vào giải quyết một số bài tập liên quan đến đề tài mà tôi lựa chọn. Tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong các đồng nghiệp góp ý để đề tài của tôi được hoàn chỉnh hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Phần II : NỘI DUNG I.Cơ Sở Lý Luận Và Thực Tiễn Của Đề Tài : Tôi mong rằng đề tài này sẽ được giới thiệu đến các em học sinh nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh đặc biệt là học sinh khá, giỏi có sự yêu thích bộ môn. Ngoài ra phương pháp này còn giúp các em học sinh có được nền tảng và hiểu biết về cơ sở lý luận của lý thuyết. II.Đối Tượng Nghiên Cứu Của Đề Tài : Các bài tập liên quan đến các quy luật di truyền MenĐen (Phép lai hai hay nhiều tính trạng phân li độc lập) III. Cơ Sở Khoa Học Của phương Pháp : Dựa trên khả năng suy luận logic, lập luận, phân tích để nhận dạng và giải quyết bài toán liên quan đến quy luật di truyền phân li độc lập hai hay nhiều cặp tính trạng Menđen. IV. Các giải pháp cụ thể : 1.Đối với giáo viên : Phải hệ thống hoá kiến thức trọng tâm của chương trình một cách logic và khái quát nhất Nắm vững cơ sở lý luận của kiến thức nhằm xây dựng các phương pháp suy luận cũng như các phương pháp giải bài tập một cách hệ thống, đơn giản, hiệu quả, đa dạng. Tận dụng mọi thời gian để có thể hướng dẫn đến các em học sinh nhằm tạo hứng thú trong học tập bộ môn của học sinh . 2.Đối với học sinh : Phải tích cự rèn luyện cho bản thân khả năng tự học, tự ôn tập các kiến thức đã học, rèn luyện kĩ năng phân tích, lập luận, tổng hợp …. để vận dụng giải quyết các bài toán trong Sinh Học. V. Phương Pháp Cụ Thể : 1.Kiến thức cần nhớ : A. Thí nghiệm Menđen lai 2 thứ đậu Hà Lan thuần chủng khác nhau về 2 cặp tính trạng tương phản : một thứ có hạt vỏ trơn, màu vàng và một thứ có hạt vỏ nhăn, màu xanh. B. Kết quả Menđen nhận thấy F1 đều đồng tính hạt trơn, màu vàng. Kết quả này rất phù hợp với định luật đồng tính và chứng tỏ rằng các tính trạng hạt trơn, màu vàng đều là tính trạng trội. Menđen cho 15 cây F1 tự thụ phấn hoặc giao phấn với nhau thì ở F2 ông thu được tất cả 556 hạt gồm 4 loại kiểu hình như sau: 315 hạt vàng, trơn 101 hạt vàng, nhăn 108 hạt xanh, trơn 32 hạt xanh, nhăn Đến đây lại thấy thế hệ thứ 2 phân li kiểu hình phức tạp hơn trong lai một cặp tính trạng. Ở trường hợp này có đến 4 loại kiểu hình: hai loại kiểu hình giống thế hệ xuất phát P là vàng, trơn và xanh, nhăn; đồng thời xuất hiện 2 loại kiểu hình mới: vàng, nhăn và xanh, trơn. Sự xuất hiện các tổ hợp mới của các tính trạng ở bố mẹ do lai giống như vậy gọi là biến dị tổ hợp. Nếu xét riêng từng cặp tính trạng tương phản thì sẽ thấy: 315  101 3 3  , như vậy hạt vàng là tính trạng trội chiếm , 108  32 1 4 1 còn hạt xanh là tính trạng lặn chiếm 4 315  108 3 3  , như vậy hạt trơn là tính trạng trội chiếm , còn hạt trơn/hạt nhăn = 101  32 1 4 1 hạt nhăn là tính trạng lặn chiếm 4 hạt vàng/hạt xanh = Như vậy, mỗi cặp tính trạng tương phản đều phân li theo đúng định luật 2 của Menđen và không phụ thuộc vào nhau. Tỉ lệ các kiểu hình ở F2 bằng tích các tỉ lệ của các cặp tính trạng hợp thành chúng, cụ thể là các kiểu hình ở F2 của phép lai trên bằng (3 hạt vàng : 1 hạt xanh ) x (3 hạt trơn : 1 hạt nhăn )  9 : 3 : 3 : 1 Tiến hành nhiều thí nghiệm khác, ông cũng thu được kết quả tương tự. C. Định luật 3 của Menđen Khi lai 2 cơ thể thuần chủng khác nhau về hai hay nhiều cặp tình trạng tương phản thì sự di truyền của cặp tính trạng này không phụ thuộc vào sự di truyền của cặp tính trạng kia. D. Giải thích định luật 3 của Menđen theo thuyết nhiễm sắc thể Định luật 3 của Menđen về sự phân li độc lập của các cặp tính trạng tương phản có thể được giải thích bằng sự phân li độc lập và sự tổ hợp tự do của các cặp nhiễm sắc thể tương đồng khi con lai F1 hình thành giao tử, đồng thời có sự kết hợp ngẫu nhiên của các loại giao tử trong thụ tinh. Điều kiện cần thiết đế có sự phân li độc lập là các cặp alen xác định các cặp tính trạng tương phản phải nằm trên các cặp nhiễm sắc thể tương đồng khác nhau. Ví dụ, sự di truyền các tính trạng màu sắc và hình dạng hạt đậu trong thí nghiệm của Menđen. Cặp nhiễm sắc thể tương đồng mang gen A (xác định hạt vàng) hay gen a (xác định hạt xanh) trong khi một cặp khác mang gen B (xác định hạt trơn) hay gen b (xác định hạt nhăn). Tỉ lệ phân li kiểu gen và kiểu hình ở các cây lai F2 trong thí nghiệm lai 2 cặp tính trạng của Menđen là như nhau: AB AB Ab aB AABB AABb AaBB VT VT VT Ab AABb AAbb AaBb VT VN VT aB AaBB AaBb aaBB VT VT XT ab AaBb Aabb aaBb VT VN XT 9 A – B – : Vàng trơn 3 A – bb : Vàng nhăn 3 aa B : Xanh trơn 1 aabb : Xanh nhăn Tỷ lệ này hoàn toàn phù hợp với kết quả thí nghiệm ab AaBb VT Aabb VN aaBb XT aabb XN E.Công thức tổng quát Định luật di truyền độc lập chỉ được giải thích bằng sự phân li độc lập tổ hợp ngẫu nhiên của các cặp NST dẫn tới sự phân li độc lập, tổ hợp ngẫu nhiên của các gen. Sự phân li kiểu hình theo tỉ lệ chung (3 : 1)n chỉ là kết qủa sự phân li của các gen theo tỉ lệ (1 : 2 : 1)n . Menđen đã rút ra những điều khái quát sau về sự di truyền của n cặp gen dị hợp di truyền độc lập: Số Số Tỉ lệ Số Số cặp Số kiểu lượng Tỉ lệ lượng phân li lượng gen dị tổ hợp các loại phân li các loại kiểu các loại hợp kiểu kiểu gen giao tử hình kiểu gen hình 1 1 1 2 4 21 (3:1)1 31 (1:2:1)1 2 22 42 22 (3:1)2 32 (1:2:1)2 3 23 43 23 (3:1)3 33 (1:2:1)3 ... ... .... ... ... ... ... n n n n n n 2 4 2 (3:1) 3 (1:2:1)n F.Điều kiện nghiệm đúng của định luật Định luật di truyền độc lập được nghiệm đúng bởi các điều kiện sau: - P thuần chủng khác nhau bởi từng cặp tính trạng. - Nhân tố di truyền trội phải lấn át hoàn toàn nhân tố di truyền lặn. - Các loại giao tử sinh ra phải bằng nhau, sức sống phải ngang nhau. - Khả năng gặp nhau và phối hợp với nhau của các loại giao tử trong quá trình thụ tinh phải ngang nhau. - Sức sống của các hệ hợp tử và các cơ thể trưởng thành phải giống nhau. - Phải xử lí tính toán trên số lượng lớn cá thể thu được trong đời lai. - Mỗi cặp nhân tố di truyền xác định một tính trạng phải tồn tại trên một NST khác nhau để khi phân li độc lập không lệ thuộc vào nhau. G. Ý nghĩa của định luật Định luật di truyền độc lập là cơ sở góp phần giải thích tính đa dạng phong phú của sinh vật trong tự nhiên, tạo cho sinh vật ngày càng thích nghi với môi trường sống. Định luật di truyền độc lập còn là cơ sở khoa học và là phương pháp lai tạo hình thành nhiều biến dị, tạo điều kiện hình thành nhiều giống mới có năng suất và phẩm chất cao, chống chịu tốt với điều kiện bất lợi của môi trường. 2.Các phương pháp xác định quy luật di truyền: - Trong điều kiện mỗi gen quy định 1 tính trạng trội, lặn hoàn toàn. Khi xét sự di truyền về 2 cặp tính trạng, nếu xảy ra một trong các biểu hiện sau ta kết luận sự di truyền của 2 cặp tính trạng đó tuân theo quy luật phân li độc lập của Menđen. + Khi tự thụ phấn hoặc giao phối giữa cá thể dị hợp 2 cặp gen nếu kết quả xuất hiện 4 loại kiểu hình theo tỉ lệ (3:1)2 = 9: 3: 3: 1. Ta suy ra 2 cặp tính trạng đó được di truyền theo quy luật phân li độc lập của Menđen. + Khi lai phân tích cá thể dị hợp 2 cặp gen nếu Fb xuất hiện 4 loại kiểu hình theo tỉ lệ (1:1)2 = 1: 1: 1: 1. Ta suy ra 2 cặp tính trạng đó được di truyền theo quy luật phân li độc lập của Menđen. + Nếu tỉ lệ chung về 2 tính trạng bằng tích số các nhóm tỉ lệ khi xét riêng … 3.Phương pháp giải bài tập phân li độc lập của Menđen: a)Trong trường hợp nếu biết trước tính trạng trội, lặn : -Bước 1 : Quy ước gen -Bước 2 : Phân tích lập luận để tìm kiểu gen của phép lai * Nếu P thuần chủng  kiểu gen của P Viết sơ đồ lai rồi thống kê kết quả đối chiếu với đề ra. * Nếu không biết P có thuần chủng hay không thì. + Phân tích kết quả ở đời con trong phép lai theo từng cặp tính trạng Nếu có tỉ lệ 3: 1 nghiệm quy luật phân li Menđen, thì kiểu gen của P hoặc F1 là : Aa x Aa Nếu có tỉ lệ 1: 1 nghiệm phép lai phân tích một tính Menđen, thì kiểu gen của P hoặc F1 là : Aa x aa -Bước 3 : Sau đó lấy tỉ lệ chung về cả 2 hay nhiều tính trạng  Kiểu gen chung  Tỉ lệ kiểu hình chung tương ứng với kiểu gen chung. -Bước 4 : Viết sơ đồ lai -Bước5 : Sau đó đối chiếu với tỉ lệ phân li kiểu hình ở đề bài, nếu giống nhau  kiểu gen cần tìm là đúng. b)Trong trường hợp nếu không biết trước tính trạng trội, lặn : -Bước 1 : Xét sự di truyền của từng cặp tính trạng. Nếu có tỉ lệ 3: 1 nghiệm quy luật phân li Menđenquy ước gen kiểu gen của P hoặc F1 là : Aa x Aa Nếu có tỉ lệ 1: 1 nghiệm phép lai phân tích một tính Menđenquy ước gen  kiểu gen của P hoặc F1 là : Aa x aa -Bước 2 : Sau đó lấy tỉ lệ chung về cả 2 hay nhiều tính trạng  Kiểu gen chung  Tỉ lệ kiểu hình chung tương ứng với kiểu gen chung. -Bước 3 : Viết sơ đồ lai -Bước 4 : Sau đó đối chiếu với tỉ lệ phân li kiểu hình ở đề bài, nếu giống nhau  kiểu gen cần tìm là đúng. 4.Bài tập vận dụng : Bài 1 : Khi lai hai giống cà chua thuần chủng quả màu đỏ, dạng quả bầu và quả màu vàng, dạng tròn được F1 đều cà chua quả đỏ, dạng tròn. Tiếp tục cho F1 giao phấn với nhau thì ở F2 thu được 901 cây quả đỏ, tròn ; 299 cây qua đỏ, bầu ; 301 cây quả vàng tròn; 103 quả vàng, bầu. a)Xác định kiểu gen của P và viết sơ đồ lai từ P đến F2? b)Cho 2 cây quả đỏ, tròn và quả đỏ, bầu giao phấn với nhau thì thu được tỉ lệ 3 cây đỏ, tròn: 3 cây đỏ, bầu : 1 cây vàng, tròn : 1 cây vàng, bầu. Xác định kiểu gen của 2 cây cà chua đó và viết sơ đồ lai từ F2 đến F3 ? Giải : a) Xác định kiều gen P và viết sơ đồ lai từ P đến F2 ? Theo quy luật phân li Menđen tính trạng được biểu hiện ở F1 là tính trạng trôi, tính trạng không biểu hiện ở F1 là tính trạng lặn. Vậy quả đỏ, dạng tròn là tính trạng trội còn quả vàng, dạng bầu lá tính trạng lặn. - Bước 1 : Quy ước gen : A : quy định quả đỏ, a : quy định quả vàng B : quy định quả tròn , b : quy định quả bầu -Bước 2 : Phân tích kết quả F2 theo từng cặp tính trạng 901  299 3  = 4 tổ hợp (2x2)  kiểu gen F1 là : Aa x Aa 301  103 1 901  301 3  = 4 tổ hợp (2x2)  kiểu gen F1 là : Bb x Bb quả tròn/quả bầu = 299  103 1 quả đỏ/quả vàng = - Bước 3 : Nếu các gen quy định các tính trạng trên phân li độc lập và tổ hợp tự do , thì kiểu gen chung của F1 là : (Aa x Aa ) x (Bb x Bb) hay AaBb x AaBb, tương ứng tỉ lệ phân li kiểu hình ở F2 là : ( 3 : 1 ) x ( 3 : 1 ) hay 9 : 3 : 3 : 1. - Theo đề ra có tỉ lệ phân li kiểu hình ở F2 là : 901 : 299 : 301 : 103 9 : 3 : 3 : 1. Vậy phù hợp với giả thiết, nên các cặp gen quy định các cặp tính trạng trên phân li độc lập theo quy luật Menđen. - P thuần chủng quả đỏ, dạng bầu có kiểu gen : AAbb P thuần chủng quả vàng, dạng tròn có kiểu gen : aaBB - Bước 4 : Sơ đồ lai : PTC Gp F1 F1 x F1 AAbb Ab AaBb x AaBb x aaBB aB AaBb Tỉ lệ phân li kiểu gen và kiểu hình ở các cây lai F2 trong thí nghiệm lai 2 cặp tính trạng của Menđen là như nhau: AB Ab aB ab AB Ab aB ab AABB ĐT AABb ĐT AaBB ĐT AaBb ĐT AABb ĐT Aabb ĐB AaBb ĐT Aabb ĐB AaBB ĐT AaBb ĐT aaBB VT aaBb VT AaBb ĐT Aabb ĐB aaBb VT aabb VB - Bước 5 : kết quả 9 A – B – : Đỏ, tròn 3 A – bb : Đỏ, bầu 3 aa B : Vàng, tròn 1 aabb : Vàng, bầu b)Xác định kiểu gen của 2 cây cà chua đó và viết sơ đồ lai từ F2 đến F3 ? -Bước 1 : Phân tích kết quả F3 theo từng cặp tính trạng quả đỏ/quả vàng = 33 3  = 4 tổ hợp (2x2)  kiểu gen F2 là : Aa x Aa 1 1 1 quả tròn/quả bầu = 3 1 1  = 2 tổ hợp (2x1)  kiểu gen F2 là : Bb x bb 3 1 1 - Bước 2 : Nếu các gen quy định các tính trạng trên phân li độc lập và tổ hợp tự do , thì kiểu gen chung của F2 ( Đỏ, tròn x đỏ, bầu) là : (Aa x Aa ) x (Bb x bb) hay AaBb x Aabb, tương ứng tỉ lệ phân li kiểu hình ở F3 là : ( 3 : 1 ) x ( 1 : 1 ) hay 3 : 3 : 3 : 1. - Theo đề ra có tỉ lệ phân li kiểu hình ở F3 là : 3 : 3 : 1 : 1 . Vậy phù hợp với giả thiết, nên các cặp gen quy định các cặp tính trạng trên phân li độc lập theo quy luật Menđen. - Bước 3 : Sơ đồ lai : F2 x F2 : Đỏ, tròn x AaBb GF2 AB = Ab = aB = ab = 1/4 Đỏ, bầu Aabb Ab = ab = ½ F3 AB Ab aB ab Ab AABb Aabb AaBb Aabb ĐT ĐB ĐT ĐB ab AaBb Aabb aaBb aabb ĐT ĐB VT VB - Bước 4 : kết quả 3 A – B - : Đỏ, tròn : 3 A – bb : Đỏ, bầu 1 aaB - : Vàng, tròn : 1 : aabb : Vàng, bầu Bài 2 : Cho cà chua thân cao, quả vàng lai với cà chua thân thấp, quả đỏ. Đựoc F 1 100% thân cao, quả đỏ. Cho F1 giao phấn với nhau F2 thu được 721 cây thân cao, quả đỏ : 239 cây thân cao, quả vàng : 241 cây thân thấp, quả đỏ : 80 cây thân thấp, quả vàng. 1. Biện luận và viết sơ đồ lai từ P đến F2 ? 2. Xác định kiểu gen, kiểu hình của bố, mẹ để ngay F1 đã phân tính về cả hai tính trạng trên là a) 3 : 3 : 1 : 1 b) 3: 1 c) 1 : 1 : 1 : 1 Giải : 1.Biện luận và viết sơ đồ lai từ P đến F2 ? Theo quy luật phân li Menđen tính trạng được biểu hiện ở F1 là tính trạng trôi, tính trạng không biểu hiện ở F1 là tính trạng lặn. Vậy quả đỏ, dạng tròn là tính trạng trội còn quả vàng, dạng bầu lá tính trạng lặn. - Bước 1 : Quy ước gen : A : quy định thân cao, a : quy định thân thấp B : quy định quả đỏ , b : quy định quả vàng -Bước 2 : Phân tích kết quả F2 theo từng cặp tính trạng 721  239 3  = 4 tổ hợp (2x2)  kiểu gen F1 là : Aa x Aa 241  80 1 721  241 3  = 4 tổ hợp (2x2)  kiểu gen F1 là : Bb x Bb quả đỏ/quả tròn = 239  80 1 Thân cao/thân thấp = - Bước 3 : Nếu các gen quy định các tính trạng trên phân li độc lập và tổ hợp tự do , thì kiểu gen chung của F1 là : (Aa x Aa ) x (Bb x Bb) hay AaBb x AaBb, tương ứng tỉ lệ phân li kiểu hình ở F2 là : ( 3 : 1 ) x ( 3 : 1 ) hay 9 : 3 : 3 : 1. - Theo đề ra có tỉ lệ phân li kiểu hình ở F2 là : 721 : 241 : 239 : 80 9 : 3 : 3 : 1. Vậy phù hợp với giả thiết, nên các cặp gen quy định các cặp tính trạng trên phân li độc lập theo quy luật Menđen. - Cho cà chua thân cao, quả vàng lai với cà chua thân thấp, quả đỏ. Đựoc F 1 100% thân cao, quả đỏ  P thuần chủng. - P thuần chủng thân cao, quả vàng có kiểu gen : AAbb P thuần chủng thân thấp, quả đỏ có kiểu gen : aaBB - Bước 4 : Sơ đồ lai : PTC AAbb x aaBB Gp Ab aB F1 AaBb F1 x F1 AaBb x AaBb Tỉ lệ phân li kiểu gen và kiểu hình ở các cây lai F2 trong thí nghiệm lai 2 cặp tính trạng của Menđen là như nhau: AB Ab aB ab AB Ab aB ab AABB CĐ AABb CĐ AaBB ĐT AaBb CĐ AABb CĐ Aabb CV AaBb CĐ Aabb CV AaBB CĐ AaBb CĐ aaBB TĐ aaBb TĐ AaBb CĐ Aabb CV aaBb TĐ aabb TV - Bước 5 : kết quả 9 A – B – : Cao, đỏ 3 A – bb : Cao, vàng 3 aa B : Thấp, đỏ 1 aabb : Thấp, vàng. 2.Xác định kiểu gen, kiểu hình của bố, mẹ để ngay F1 đã phân tính về cả hai tính trạng trên là a) 3 : 3 : 1 : 1  (3 : 1 )(1 : 1 ) * Trường hợp F1 phân tính (3 : 1)(1 : 1 ): nghĩa là cặp tính trạng chiều cao cây phân li (3 : 1),còn cặp tính trạng màu sắc quả phân li (1 : 1) - Bước 1 : Phân tích kết quả F1 theo từng cặp tính trạng Cặp tính trạng chiều cao cây phân li (3 : 1) P phải dị hợp tử về cặp tính trạng này  kiểu gen P : Aa x Aa. Cặp tính trạng màu sắc quả phân li (1 : 1) là kết quả phép lai phân tích  kiểu gen P là : Bb x bb. - Bước 2 : Nếu các gen quy định các tính trạng trên phân li độc lập và tổ hợp tự do , thì kiểu gen chung của P là : (Aa x Aa ) x (Bb x bb) hay AaBb x Aabb, tương ứng tỉ lệ phân li kiểu hình ở F1 là : ( 3 : 1 ) x ( 1 : 1 ) hay 3 : 3 : 1 : 1. Theo đề ra có tỉ lệ phân li kiểu hình ở F3 là : 3 : 3 : 1 : 1. Vậy phù hợp với giả thiết, nên các cặp gen quy định các cặp tính trạng trên phân li độc lập theo quy luật Menđen - Bước 3 : Sơ đồ lai : P Cao, đỏ x Cao, vàng AaBb Aabb GP AB = Ab = aB = ab = 1/4 Ab = ab = ½ F1 AB Ab aB ab Ab AABb Aabb AaBb Aabb CĐ CV CĐ CV ab AaBb Aabb aaBb aabb CĐ CV TĐ TV - Bước 4 : kết quả 3 A – B - : Cao, đỏ : 3 A – bb : Cao, vàng 1 aaB - : Thấp, đỏ : 1 aabb : Thấp, vàng * Trường hợp F1 phân tính (1 : 1)(3 : 1 ): nghĩa là cặp tính trạng chiều cao cây phân li (1 : 1),còn cặp tính trạng màu sắc quả phân li (3 : 1) - Bước 1 : Phân tích kết quả F1 theo từng cặp tính trạng Cặp tính trạng chiều cao cây phân li (1 : 1) kết quả phép lai phân tích  kiểu gen P : Aa x aa. Cặp tính trạng màu sắc quả phân li (3 : 1) nghiệm quy luật phân li  kiểu gen P là : Bb x Bb. - Bước 2 : Nếu các gen quy định các tính trạng trên phân li độc lập và tổ hợp tự do , thì kiểu gen chung của P là : (Aa x aa ) x (Bb x Bb) hay AaBb x aaBb, tương ứng tỉ lệ phân li kiểu hình ở F1 là : ( 1 : 1 ) x ( 3 : 1 ) hay 3 : 3 : 1 : 1. Theo đề ra có tỉ lệ phân li kiểu hình ở F1 là : 3 : 3 : 1 : 1. Vậy phù hợp với giả thiết, nên các cặp gen quy định các cặp tính trạng trên phân li độc lập theo quy luật Menđen - Bước 3 : Sơ đồ lai : P GP F1 Cao, đỏ x AaBb AB = Ab = aB = ab = 1/4 AB aB - Bước 4 : kết quả Ab Thấp, đỏ aaBb aB = ab = ½ aB AaBB AaBb aaBB CĐ CĐ TĐ ab AaBb Aabb aaBb CĐ CV TĐ 3 A – B - : Cao, đỏ : 3 aa B - : Thấp, đỏ 1 A - bb : Cao, vàng : 1 aabb : Thấp, vàng ab aaBb TĐ aabb TV b) 3: 1 * Trường hợp F1 phân tính (3 : 1) x 1 : nghĩa là cặp tính trạng chiều cao cây phân li (3 : 1),còn cặp tính trạng màu sắc quả đồng tính. - Bước 1 : Phân tích kết quả F1 theo từng cặp tính trạng Cặp tính trạng chiều cao cây phân li (3 : 1) P phải dị hợp tử về cặp tính trạng này  kiểu gen P : Aa x Aa. Cặp tính trạng màu sắc quả đồng  kiểu gen P là : BB x BB hoặc : BB x Bb hoặc : BB x bb hoặc : bb x bb - Bước 2 : suy luận tương tự - Bước 3 : Sơ đồ lai . Có các sơ đồ lai có thể có sau P1: AaBB x Cao, đỏ AaBB Cao, đỏ P2 : AaBB x AaBb Cao, đỏ Cao, đỏ P3 : AaBB x Aabb Cao, đỏ Cao, vàng P4 : Aabb x Aabb Cao, vàng Cao, vàng * Trường hợp F1 phân tính 1x(3 : 1) : nghĩa là cặp tính trạng chiều cao cây đồng tính, còn cặp tính trạng màu sắc quả phân li theo tỉ lệ 3 : 1 . - Bước 1 : Phân tích kết quả F1 theo từng cặp tính trạng Cặp tính trạng chiều cao cây đồng tính  kiểu gen P là : AA x AA hoặc : AA x Aa hoặc : AA x aa hoặc : aa x aa Cặp tính trạng chiều màu sắc quả phân li (3 : 1) P phải dị hợp tử về cặp tính trạng này  kiểu gen P : Bb x Bb. - Bước 2 : suy luận tương tự - Bước 3 : Sơ đồ lai . Có các sơ đồ lai có thể có sau P1: AABb x AABb Cao, đỏ Cao, đỏ P2 : AABb x AaBb Cao, đỏ Cao, đỏ P3 : AABb x aaBb Cao, đỏ Thấp, đỏ P4 : aaBb x aaBb Thấp, đỏ Thấp, đỏ c) 1 : 1 : 1 : 1 Tỷ lệ 1:1:1: 1 = (1 : 1)( 1 : 1 )  Cả hai cặp tính trạng là kết quả của phép lai phân tích 2 cặp tính trạng.  Kiểu gen và kiểu hình P có thể là : P1 : AaBb x aabb Cao, đỏ Thấp, vàng P2 : aaBb x Aabb Thấp, đỏ Cao, vàng 5. Bài tập tương tự : Bài 1 : Cho lai hai giống lúa đều có tính trạng trội hoàn toàn giao phối với nhau được F1 đồng loạt kiểu hình giống nhau. Cho F1 tự thụ phấn thì ở F2 có 16 tổ hợp. Lấy các hạt thóc của cây lúa ở thế hệ F2 đem gieo rồi cho tự thụ phấn đến F3 có 8975 hạt thóc khi nảy mầm cho ra thân cao, chín sớm và 3011 hạt thóc khi nảy mầm cho thân thấp, chín sớm. Lấy các hạt thóc của một cây lúa khác ở F2 gieo rồi cho tự thụ đến F3 thu được 7182 hạt thóc đem gieo nảy mầm cho thân lùn, chín muộn, 2418 hạt thóc đem gieo nảy mầm cho thân lùn, chín sớm.Biện luận tìm kiểu gen, kểu hình và viết sơ đồ lai của thế hệ P, F1, F2, F3 nói trên. ĐA : P : Aabb x aaBB Cao, sớm Thấp, muộn F1 : AaBb ( Cao, sớm ) Lúa 1 tự thụ phấn : Aabb x Aabb Cao, sớm Cao, sớm Lúa 2 thự thụ phấn : aaBb x aaBb Thấp, muộn Thấp, muộn Bài 2 : Cho cá thể F1 lai với 3 cá thể khác - Với cá thể thứ I được thế hệ lai trong đó có 6,25% kiểu hình cây thấp, hạt dài - Với cá thể thứ II được thế hệ lai trong đó có 12,5% kiểu hình cây thấp, hạt dài - Với cá thể thứ IIIđược thế hệ lai trong đó có 25% kiểu hình cây thấp, hạt dài Cho biết mỗi gen trên một nhiễm sắc thể quy định một tính trạng. Tương phản với các tính trạng thấp, dài là các tính trạng cây cao, hạt tròn. Biện luận và viết sơ đồ lai 3 trường hợp trên ? ĐA: F1 x Cây I : F1 x Cây II : F1 x Cây III : AaBb x + AaBb + AaBb + AaBb x x x AaBb Aabb aaBb aabb Bài 3 :Ở người gen A quy định tóc xoăn, gen a quy định tóc thẳng. Gen B quy định mắt đen, gen b quy định mắt xanh. Các gen nằm trên 2 cặp nhiễm sắc thể thường. a) Bố, mẹ phải có kiểu gen và kiểu hình như thế nào để con sinh ra có bốn khả năng : tóc xoăn, mắt đen ; tóc xoăn, mắt xanh; tóc thẳng, mắt đem; tóc thẳng, mắt xanh. b) Bố, mẹ phải có kiểu gen và kiểu hình như thế nào để con sinh ra toàn tóc xoăn, mắt đen? ĐA : a) P1 : mẹ tóc xoăn, mắt đen x bố tóc thăng, mắt xanh AaBb aabb P2 : bố tóc xoăn, mắt đen x mẹ tóc thăng, mắt xanh AaBb aabb P3 : mẹ tóc xoăn, mắt xanh x bố tóc thăng, mắt đen Aabb aaBb P4 : bố tóc xoăn, mắt xanh x mẹ tóc thăng, mắt đen b) Aabb aaBb P1 : mẹ tóc xoăn, mắt đen x bố tóc xoăn, mắt đen AABB AABB P2 : mẹ tóc xoăn, mắt đen x bố tóc xoăn, mắt đen AABB AaBB P3 : bố tóc xoăn, mắt đen x mẹ tóc xoăn, mắt đen AABB AaBB P4 : bố tóc xoăn, mắt đen x mẹ tóc xoăn, mắt đen AABB AABb P5 : bố tóc xoăn, mắt đen x mẹ tóc xoăn, mắt đen AABB AABb P6 : bố tóc xoăn, mắt đen x mẹ tóc xoăn, mắt xanh AABB AAbb P7 : mẹ tóc xoăn, mắt đen x bố tóc xoăn, mắt xanh AABB AAbb P8 : bố tóc xoăn, mắt đen x mẹ tóc xoăn, mắt xanh AABB Aabb P9 : mẹ tóc xoăn, mắt đen x bố tóc xoăn, mắt xanh AABB Aabb P10 : mẹ tóc xoăn, mắt đen x bố tóc thẳng, mắt đen AABB aaBB P11 : bố tóc xoăn, mắt đen x mẹ tóc thẳng, mắt đen AABB aaBB P12 : mẹ tóc xoăn, mắt đen x bố tóc thẳng, mắt đen AABB aaBb P13 : bố tóc xoăn, mắt đen x mẹ tóc thẳng, mắt đen AABB aaBb P14 : mẹ tóc xoăn, mắt đen x bố tóc thẳng, xanh AABB aabb P15 : bố tóc xoăn, mắt đen x mẹ tóc thẳng, xanh AABB aabb Phần III : KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC Thực tế giảng dạy tôi nhận thấy phương pháp mà tôi đưa ra đã đạt hiệu quả rất tốt . Học sinh cảm thấy tự tin hơn, kích thích được hứng thú trong việc vận dụng kiến thức đã học vào việc giải quyết các bài tập trong quá trình học tập của học sinh trong khi làm bài tập đặc biệt là những vấn đề mà tôi đã giới thiệu trong đề tài của tôi. Phần IV : KẾT LUẬN Tuy đề tài tôi nghiên cứu mới chỉ áp dụng được trên một phần rất nhỏ của sinh học nhưng do thời gian có hạn nên tôi chưa có thời gian để mở rộng đề tài của mình. Hy vọng rằng trong thời gian tới tôi sẽ hoàn thiện đề tài của mình và ngày một mở rộng hơn để có thể hoàn thiện các phương pháp giải các dạng bài tập trong sinh học trên tất cả các vấn đề và nội dung được nghiên cứu trong chương trình học THPT nhằm mục đích kích thích được hứng thú và sự say mê trong học tập bộ môn, đồng thời học sinh biết vận dụng các kiến thức đã được học để giải quyết các bài tập có liên quan. Trên đây là đề tài mà tôi nghiên cứu và trình bày đến quý thầy, cô giáo đồng nghiệp trong tổ bộ môn. Rất mong sự góp ý chân thành của quý thầy, cô để tôi có thể hoàn thiện đề tài của mình ngày một tốt hơn và mở rộng hơn trong thời gian tới. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.Phương pháp giải bài tập Sinh Học – Tiến Sĩ : Vũ Đức Lưu 2.Bộ đề tuyển sinh đại học 1995 – NXB Giáo dục 3.Bài tập Sinh học chọn lọc - Thạc sĩ : Võ Quốc Hiển 4.Sưu tầm
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.