Quyết định số 854/QĐ-UBND

pdf
Số trang Quyết định số 854/QĐ-UBND 14 Cỡ tệp Quyết định số 854/QĐ-UBND 191 KB Lượt tải Quyết định số 854/QĐ-UBND 0 Lượt đọc Quyết định số 854/QĐ-UBND 3
Đánh giá Quyết định số 854/QĐ-UBND
4.4 ( 17 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Đang xem trước 10 trên tổng 14 trang, để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH BÌNH DƯƠNG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ------- --------------- Số: 854/QĐ-UBND Bình Dương, ngày 21 tháng 3 năm 2011 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN QUY HOẠCH KARAOKE, VŨ TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2011 – 2015, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003; Căn cứ Nghị định 103/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2006 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng; Căn cứ Thông tư số 04/2009/TT-BVHTTDL ngày 16/12/2009 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc Quy định chi tiết thi hành một số quy định tại Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng ban hành kèm theo Nghị định 103/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ và Thông tư số 54/2006/TT-BVHTT ngày 24/5/2006 của Bộ Văn hóa - Thông tin (nay là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) về việc hướng dẫn quy hoạch nhà hàng karaoke, vũ trường; Xét đề nghị của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 15 /TTr-SVHTTDL ngày 14/3/2011, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phê duyệt Đề án quy hoạch karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2011 – 2015, tầm nhìn đến năm 2020 (kèm theo). Điều 2. Giao Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành, đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã triển khai thực hiện hiệu quả các nội dung của Đề án quy hoạch đã được phê duyệt. Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 259/2006/QĐ-UBND ngày 30/11/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương về việc phê duyệt quy hoạch karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Bình Dương đến năm 2020./. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Huỳnh Văn Nhị ĐỀ ÁN QUY HOẠCH KARAOKE, VŨ TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2011 – 2015, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020 (Ban hành kèm theo Quyết định số 854 /QĐ-UBND ngày 21/3/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương) I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH Bình Dương là một tỉnh thuộc khu vực Đông Nam Bộ, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, phía Bắc giáp với tỉnh Bình Phước, phía Nam và Tây Nam giáp với thành phố Hồ Chí Minh, phía Tây giáp với tỉnh Tây Ninh, phía Đông giáp tỉnh Đồng Nai. Bình Dương có diện tích tự nhiên 2.695,5km2, dân số là 1.663.450 người. Cơ cấu bộ máy hành chính gồm 03 thị xã và 04 huyện với 91 xã, phường, thị trấn. Toàn tỉnh có 584 khu phố, ấp (trong đó có 219 khu phố và 365 ấp) Trong những năm qua, Bình Dương đã đạt được nhiều thành tựu to lớn trên lĩnh vực kinh tế - xã hội; về văn hóa, bên cạnh các loại hình nghệ thuật truyền thống thì tỉnh cũng xuất hiện thêm một số loại hình dịch vụ văn hóa công cộng mới như vũ trường, karaoke…làm cho hoạt động văn hóa càng thêm phong phú và đa dạng góp phần nâng cao đời sống tinh thần và giải quyết nhu cầu vui chơi giải trí cho một bộ phận không nhỏ trong nhân dân nhất là đối tượng thanh, thiếu niên. II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH KARAOKE, VŨ TRƯỜNG Cùng với các cơ sở công lập, hệ thống dịch vụ văn hóa ngoài công lập do các tổ chức, cá nhân đầu tư như: Dịch vụ băng đĩa, biểu diễn nghệ thuật, câu lạc bộ hát với nhau, karaoke… cũng phát triển mạnh mẽ. Bên cạnh đó, do sự tăng trưởng nhanh về kinh tế, và sự phát triển đô thị khá mạnh mẽ của tỉnh cũng là điều kiện để các cơ sở dịch vụ văn hóa phát triển, cơ sở kinh doanh được đầu tư xây dựng quy mô, hiện đại và chất lượng phục vụ ngày càng được nâng cao. Hệ thống dịch vụ văn hóa ngoài công lập như loại hình karaoke được các tổ chức, cá nhân đầu tư đã trở thành một hoạt động rộng rãi góp phần đưa những tác phẩm âm nhạc phục vụ đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân trong tỉnh. Thực hiện Thông tư số 54/2006/TT-BVHTT ngày 24/5/2006 của Bộ Văn hóa Thông tin (nay là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) về việc hướng dẫn quy hoạch nhà hàng karaoke, vũ trường; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định số 259/2006/QĐ-UBND ngày 30/11/2006 về việc phê duyệt Quy hoạch karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Bình Dương đến năm 2020. Quy hoạch đã được triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả, phù hợp với tinh thần chỉ đạo của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Tính đến 31/12/2010, toàn tỉnh có 294 cơ sở hoạt động kinh doanh karaoke, trong đó tập trung nhiều nhất tại thị xã Thủ Dầu Một với 71 cơ sở, thị xã Dĩ An 60 cơ sở và Thuận An 53 cơ sở; huyện Tân Uyên 38 cơ sở, Dầu Tiếng 31 cơ sở, Bến Cát 32 cơ sở và Phú Giáo 09 cơ sở. Về hoạt động vũ trường, hiện nay chủ yếu là loại hình dance sport hoặc khiêu vũ thiếu nhi do các Trung tâm Văn hóa hoặc Nhà thiếu nhi tổ chức, chưa có hồ sơ đề nghị mở vũ trường đủ điều kiện của các cơ sở ngoài công lập. Trong thời gian qua, quản lý nhà nước trên lĩnh vực dịch vụ văn hóa công cộng từ khâu giải quyết cấp giấy phép cho đến công tác kiểm tra hoạt động được thực hiện khá tốt; đa số các cơ sở kinh doanh dịch vụ văn hóa trong đó có loại hình kinh doanh karaoke đều chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật, nhiều cơ sở kinh doanh karaoke mới mở chủ yếu là ở dạng gia đình lành mạnh với sự đầu tư xây dựng phòng ốc rộng rãi, đảm bảo tiêu chuẩn quy định về diện tích, trang thiết bị hiện đại; cơ sở kinh doanh karaoke có nhiều tiếp viên nữ phục vụ đang có xu hướng giảm, việc thực hiện quy định về quyền tác giả và các quyền có liên quan được triển khai thực hiện có hiệu quả, không có tình trạng hoạt động quá giờ quy định… Tuy nhiên, công tác quản lý nhà nước trên lĩnh vực này còn một số hạn chế như: Việc tổ chức triển khai phổ biến các văn bản quy định của pháp luật trực tiếp đến đối tượng là chủ cơ sở kinh doanh và doanh nghiệp chưa chặt chẽ và chưa đạt hiệu quả cao. Công tác cấp giấy phép hoạt động kinh doanh karaoke còn những sai sót nhất định dẫn đến việc phải thu hồi lại giấy phép đã cấp… Công tác kiểm tra và xử lý chưa nhiều, chỉ tập trung đối với những cơ sở kinh doanh có quy mô lớn ở trung tâm thị xã và trung tâm huyện; một số cơ sở hoạt động kinh doanh không có giấy phép chưa được kiểm tra xử lý kịp thời… Nguyên nhân là do đội ngũ cán bộ, công chức nghiệp vụ chuyên môn chưa cao, số lượng cán bộ làm công tác kiểm tra còn ít; số lượng cơ sở cần phải kiểm tra khá lớn. Về phía các cơ sở kinh doanh, có một số cơ sở đã lợi dụng những mặt sơ hở, thiếu sót trong quy định của pháp luật và công tác quản lý của các cơ quan chức năng, nên lén lút tổ chức hoạt động kinh doanh karaoke có các vi phạm hành chính như: Sử dụng người lao động làm việc tại cơ sở không có hợp đồng lao động, sử dụng nhân viên nữ phục vụ trong một phòng karaoke vượt quá số lượng quy định; dùng các phương thức phục vụ, câu khách không phù hợp với thuần phong mỹ tục; một số cơ sở kinh doanh vi phạm hành chính tuy đã bị tước giấy phép lại thay đổi người đứng tên và tiếp tục xin cấp giấy phép mới để hoạt động kinh doanh nhưng hành vi vi phạm thì không thay đổi; có biểu hiện mua bán, chuyển nhượng giấy phép; việc đổi tên, gia hạn, mở rộng quy mô và chuyển địa điểm kinh doanh đến nơi mới có một số trường hợp sai phạm trong việc xác nhận về điều kiện không chính xác buộc cơ quan chức năng phải thu hồi lại giấy phép đã cấp… III. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG QUY HOẠCH Quyết định 259/2006/QĐ-UBND ngày 30/11/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh được ban hành và thực hiện đến nay đã 05 năm; so với sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh và các văn bản quy định mới ban hành thì một số tiêu chí của quy hoạch đến nay đã không còn phù hợp với tình hình thực tế nên cần phải có sự điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch. Nghị định số 11/2006/NĐ-CP ngày 18/01/2006 của Chính phủ về ban hành Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng và Thông tư số 69/2006/TTBVHTT ngày 28/8/2006 của Bộ Văn hóa Thông tin về hướng dẫn thực hiện một số quy định về kinh doanh vũ trường, karaoke, trò chơi điện tử quy định tại Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng ban hành kèm theo Nghị định 11/2006/NĐ-CP ngày 18/01/2006 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa cộng cộng nay đã có văn bản quy định mới thay thế. Tình hình kinh tế - xã hội cùng với tốc độ phát triển đô thị, dân số của tỉnh ngày càng phát triển nhanh. Hiện nay 02 huyện Thuận An và Dĩ An đã được công nhận là thị xã thuộc tỉnh, nhu cầu sinh hoạt đời sống văn hóa tinh thần và vui chơi giải trí của nhân dân ở hai địa phương này cũng được nâng lên. Từ thực tiễn của nhu cầu vui chơi giải trí tinh thần lành mạnh, hưởng thụ văn hóa của nhân dân và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020; nên đòi hỏi phải điều chỉnh Quy hoạch karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Bình Dương đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 là việc làm cần thiết. IV. NỘI DUNG QUY HOẠCH 1. Quan điểm xây dựng quy hoạch Quán triệt quan điểm chỉ đạo của Đảng tại Nghị quyết Ban chấp hành Trung ương 5 (khóa VIII): “Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội”. Đẩy mạnh việc thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về xã hội hóa hoạt động văn hóa nhằm huy động các nguồn lực của xã hội vào việc phát triển sự nghiệp văn hóa, tạo điều kiện cho người dân được hưởng thụ văn hóa. Quy hoạch phải phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển đô thị của địa phương giai đoạn đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020; trong đó chú trọng đến tốc độ gia tăng dân số (kể cả cơ học), phát triển du lịch, đáp ứng nhu cầu vui chơi giải trí và sinh hoạt văn hóa, tinh thần của nhân dân ở từng khu vực khác nhau như thị xã, thị trấn, vùng nông thôn; tạo quy định chặt chẽ nhằm đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội. Quan tâm đến đối tượng là công nhân và người lao động, mở thêm các tụ điểm sinh hoạt văn hóa, vui chơi giải trí lành mạnh, nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho công nhân và người lao động tại các khu công nghiệp, góp phần làm giảm các tệ nạn xã hội và những hoạt động phi văn hóa tự phát. Quy hoạch dịch vụ văn hóa đi đôi với việc tăng cường công tác quản lý nhà nước và nâng cao trách nhiệm của các ngành, các cấp chính quyền, đoàn thể và toàn xã hội. Đồng thời, đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra đối với các hoạt động văn hóa để đảm bảo cho phát triển văn hóa đúng định hướng của Đảng và Nhà nước. 2. Mục tiêu quy hoạch Góp phần thực hiện tốt cuộc vận động phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, phát triển kinh tế song song với phát triển văn hóa, tạo môi trường sinh hoạt văn hóa lành mạnh trong hoạt động kinh doanh dịch vụ văn hóa trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Đảm bảo sự phát triển theo quy hoạch và có định hướng đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ văn hóa, tạo nên sự hài hòa; cạnh tranh bình đẳng, khuyến khích hoạt động kinh doanh lành mạnh; chấn chỉnh các hiện tượng tiêu cực trong hoạt động kinh doanh dịch vụ văn hóa. Tạo cơ sở pháp lý trong công tác quản lý, chống những tiêu cực trong thực hiện thủ tục giấy phép; nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa, dịch vụ văn hóa đáp ứng nhu cầu đời sống tinh thần và hưởng thụ văn hóa ngày càng cao của quần chúng nhân dân. 3. Căn cứ pháp lý - Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng; - Chỉ thị số 215/CT-BVHTTDL ngày 11/11/2009 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc tổ chức thực hiện Nghị định số 103/2009/NĐ-CP của Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng; - Thông tư số 04/2009/TT-BVHTTDL ngày 16/12/2009 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quy định chi tiết thi hành một số quy định tại Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng ban hành kèm theo Nghị định số 103/2009/NĐCP ngày 06/11/2009 của Chính phủ; - Nghị định số 72/2009/NĐ-CP ngày 03/9/2009 của Chính phủ Quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện; Căn cứ vào các quy định của pháp luật; quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và định hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh đến năm 2020, bao gồm các yếu tố: Tình hình số lượng dân cư trên địa bàn, phát triển đô thị, nhu cầu phát triển du lịch, nhu cầu sinh hoạt văn hóa của nhân dân, điều kiện đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội … quy hoạch karaoke, vũ trường giai đoạn 2011 -2015, tầm nhìn đến năm 2020 như sau: 4. Giai đoạn 2011- 2015 4.1 Về hoạt động karaoke a) Cơ sở hoạt động kinh doanh karaoke phải đảm bảo các điều kiện sau: - Phòng karaoke phải có diện tích sử dụng từ 20 m2 trở lên, không kể công trình phụ; bảo đảm các điều kiện về cách âm, phòng, chống cháy nổ; - Cửa phòng karaoke phải là cửa kính không màu, bên ngoài có thể quan sát toàn bộ hoạt động diễn ra bên trong phòng; - Không được đặt khóa, chốt cửa bên trong hoặc lắp đặt các thiết bị báo động nhằm đối phó với hoạt động kiểm tra của cơ quan chức năng; - Địa điểm hoạt động karaoke phải cách trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử - văn hóa, cơ quan hành chính nhà nước từ 200m trở lên; - Phù hợp với quy hoạch về karaoke của tỉnh Bình Dương. b) Khi hoạt động kinh doanh karaoke, chủ cơ sở kinh doanh phải tuân thủ các quy định sau: - Đảm bảo ánh sáng trong phòng trên 10 lux (tương đương một bóng đèn sợi đốt 40W cho 20m2); - Âm thanh lọt ra ngoài phòng karaoke không vượt quá quy định của Nhà nước về tiêu chuẩn mức ồn tối đa cho phép; - Cơ sở karaoke có nhiều phòng thì phải đánh số thứ tự hoặc đặt tên cho từng phòng; - Chỉ được sử dụng bài hát được phép phổ biến; băng, đĩa đã dán tem, nhãn kiểm soát theo quy định; - Không bán rượu hoặc để cho khách uống rượu trong phòng karaoke; - Đảm bảo các điều kiện về an ninh, trật tự quy định tại Nghị định số 72/2009/NĐ-CP ngày 03/9/2009 của Chính phủ; - Mỗi phòng karaoke chỉ được sử dụng 01 (một) nhân viên phục vụ từ 18 tuổi trở lên; nếu nhân viên phục vụ là người làm thuê thì phải có hợp đồng lao động và được quản lý theo quy định của pháp luật về hợp đồng lao động; - Cơ sở kinh doanh karaoke không được hoạt động sau 12 giờ đêm đến 8 giờ sáng; trừ trường hợp phòng karaoke trong các cơ sở lưu trú du lịch được xếp hạng từ 4 sao trở lên hoặc hạng cao cấp được hoạt động sau 12 giờ đêm nhưng không quá 2 giờ sáng. - Cơ sở kinh doanh dịch vụ tổ chức karaoke tại nơi kinh doanh để đáp ứng nhu cầu của nhân viên thuộc cơ sở mình thì phải riêng biệt với khu vực kinh doanh và không được để cho khách vào hát karaoke tại nơi dành riêng cho nhân viên thuộc cơ sở mình. - Cơ sở kinh doanh dịch vụ tổ chức hoạt động karaoke tại nơi kinh doanh để đáp ứng nhu cầu của khách dù không thu riêng tiền dịch vụ karaoke mà chỉ thu tiền ăn, uống hoặc dịch vụ khác tại phòng hát karaoke cũng phải đảm bảo đủ điều kiện và phải được cấp giấy phép theo quy định. c) Về số lượng: - Cơ sở kinh doanh karaoke được cấp phép không vượt quá số lượng 05 cơ sở/ấp, khu phố (03 cơ sở/ấp, 05 cơ sở /khu phố); - Đối với địa phương có số lượng cơ sở kinh doanh karaoke vượt quá số lượng quy định nêu trên thì khi có trường hợp bị xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép hoặc ngừng hoạt động thì cũng không được cấp phép thêm cơ sở mới. d) Về địa điểm kinh doanh: Cơ sở kinh doanh karaoke ở thành phố, thị xã, thị trấn phải ở ngoài khu chung cư và có đường vào rộng từ 4m trở lên để xe chữa cháy có thể vào, ra thuận lợi khi xảy ra cháy nổ. 4.2 Về hoạt động vũ trường a) Về điều kiện: Cơ sở lưu trú du lịch đã được xếp hạng sao hoặc hạng cao cấp, nhà văn hóa, trung tâm văn hóa có tư cách pháp nhân kinh doanh vũ trường phải có các điều kiện sau đây: - Phòng khiêu vũ trong vũ trường phải có diện tích từ 80m2 trở lên, cách trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử - văn hóa, cơ quan hành chính nhà nước từ 200m trở lên, đảm bảo các điều kiện về cách âm, phòng chống cháy, nổ; - Trang thiết bị, phương tiện hoạt động của phòng khiêu vũ đảm bảo tiêu chuẩn âm thanh, ánh sáng theo quy định; - Phù hợp với quy hoạch về vũ trường của tỉnh Bình Dương. b) Về số lượng: - Thị xã Thủ Dầu Một, Thuận An và Dĩ An: Số lượng cơ sở vũ trường được cấp phép không vượt quá 05 cơ sở/thị xã. - Các huyện còn lại: Số lượng cơ sở vũ trường được cấp phép không quá 03 cơ sở/trung tâm huyện. c) Khi hoạt động kinh doanh vũ trường, chủ cơ sở kinh doanh phải tuân theo các quy định sau đây:
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.