Quyết định số 800/2011/QĐ-UBND

pdf
Số trang Quyết định số 800/2011/QĐ-UBND 30 Cỡ tệp Quyết định số 800/2011/QĐ-UBND 267 KB Lượt tải Quyết định số 800/2011/QĐ-UBND 0 Lượt đọc Quyết định số 800/2011/QĐ-UBND 0
Đánh giá Quyết định số 800/2011/QĐ-UBND
4.6 ( 8 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Đang xem trước 10 trên tổng 30 trang, để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH QUẢNG NINH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ------- --------------- Quảng Ninh, ngày 22 tháng 3 năm 2011 Số: 800/2011/QĐ-UBND QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC BAN HÀNH QUI ĐỊNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁTRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH - Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003; - Căn cứ Pháp lệnh giá số 40/2002/PL-UBTVQH10 ngày 26 tháng 4 năm 2002; - Căn cứ Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ “Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá”; Nghị định số 75/2008/NĐCP ngày 09 tháng 6 năm 2008 của Chính phủ “Về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá”; - Căn cứ Quyết định số 116/2009/QĐ-TTg ngày 29/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ sung danh mục hàng hoá, dịch vụ thực hiện bình ổn giá; Quyết định số 102/2009/QĐ-TTg ngày 07/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo ở vùng khó khăn; - Căn cứ các Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính: số 104/2008/TT-BTC ngày 13 tháng 11năm 2008 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 và Nghị định số 75/2008/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2008 của Chính phủ; số 122/2010/TT-BTC ngày 12/8/2010 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 104/2008/TT-BTC ngày 13 tháng 11năm 2008 của Bộ Tài chính; số 63/2007/TT-BTC ngày 15/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước bằng vốn nhà nước; - Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 4228 TTr/TC-QLG ngày 29/12/2010, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản “Qui định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 3025/2009/QĐ-UB ngày 02 tháng 10 năm 2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh “V/v qui định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”. Điều 3. Các ông, bà: Chánh văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị, cá nhân liên quan căn cứ Quyết định thi hành./. TM. UỶ BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH Nơi nhận: PHÓ CHỦ TỊCH - Văn phòng Chính phủ; - Bộ Tài chính; - Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp; - TT Tỉnh ủy, HĐND tỉnh; - CT,P1,P2,P3; - Ban Kinh tế ngân sách HĐND tỉnh; - Như điều 3 (thực hiện); - Sở Tư pháp; TTTT tỉnh; - V0,V1, V2,V3, TH1,TM1,TM2,TM3; - Lưu: VT,TM3. Nhữ Thị Hồng Liên 50 bản, QĐ02 QUY ĐỊNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH (Ban hành kèm theo Quyết định số: 800 /2011/QĐ-UBND ngày 22 /3/2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh) Chương I QUI ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Quy định này qui định quản lý Nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; qui định cụ thể về danh mục hàng hoá, dịch vụ thực hiện bình ổn giá; nội dung điều kiện và thẩm quyền quyết định, công bố áp dụng các biện pháp bình ổn giá; danh mục tài sản, hàng hoá, dịch vụ do cơ quan có thẩm quyền định giá và thẩm quyền quyết định giá; hiệp thương giá; quản lý Nhà nước về thẩm định giá; kiểm soát các yếu tố hình thành giá; danh mục hàng hoá, dịch vụ phải đăng ký giá, kê khai giá; công khai thông tin về giá trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Điều 2. Đối tượng áp dụng Các đơn vị, tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước hoạt động, sản xuất kinh doanh (trừ Điều ước quốc tế có qui định khác); các tổ chức, cơ quan Nhà nước thuộc tỉnh có chức năng quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Các tổ chức, cơ quan Nhà nước thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh. Chương II BÌNH ỔN GIÁ, ĐỊNH GIÁ, KIỂM SOÁT CÁC YẾU TỐ HÌNH THÀNH GIÁ, ĐĂNG KÝ GIÁ, KÊ KHAI GIÁ Điều 3. Bình ổn giá 1. Danh mục hàng hoá, dịch vụ thực hiện bình ổn giá gồm: 1.1. Các danh mục hàng hoá, dịch vụ do Trung ương quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 75/2008/NĐ-CP, Quyết định số 116/2009/QĐ-TTg ngày 29/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ: Xăng dầu; xi măng; thép xây dựng; khí hoá lỏng (khí dầu mỏ hoá lỏng – LPG); phân bón hoá học; thuốc bảo vệ thực vật; thuốc thú y: vacxin lở mồm long móng, vacxin cúm gia cầm, các loại kháng sinh: oxytetracycline, Ampicilline, tylosin, EnroFloxacin; muối; sữa; đường (đường trắng và đường tinh luyện); thóc, gạo; thuốc phòng, chữa bệnh cho người thuộc danh mục thuốc chữa bệnh chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám chữa bệnh do Bộ Y tế quy định; Cước vận chuyển hành khách bằng đường sắt loại ghế ngồi cứng; Một số loại thức ăn chăn nuôi gia súc: ngô, đậu tương, khô dầu đậu tương; Thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh, thức ăn đậm đặc dùng cho chăn nuôi lợn thịt và gà thịt; Thức ăn hỗn hợp dạng viên dùng để nuôi cá tra, cá ba sa (số 05) có khối lượng từ 200g/con đến 500g/con; Thức ăn hỗn hợp dạng viên dùng để nuôi tôm sú (số 05) có khối lượng từ 10g/con đến 20g/con. 1.2. Danh mục hàng hoá, dịch vụ trong tỉnh thực hiện bình ổn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định gồm: gạch, ngói, đá xây dựng; giống lúa, giống ngô. Ngoài ra, căn cứ tình hình thực tế tại hằng năm, yêu cầu bình ổn giá trong từng thời kỳ, Sở Công Thương trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định danh mục hàng hoá, dịch vụ thực hiện bình ổn giá ngoài danh mục quy định tại mục 1.1 và 1.2 khoản 1 Điều này để áp dụng tại địa phương. 2. Điều kiện áp dụng các biện pháp thực hiện bình ổn giá: 2.1. Điều kiện áp dụng các biện pháp thực hiện bình ổn giá các hàng hoá, dịch vụ tại mục 1.1 khoản 1 Điều này theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 122/2010/TT-BTC ngày 12/8/2010 của Bộ Tài chính. 2.2. Điều kiện áp dụng các biện pháp thực hiện bình ổn giá các hàng hoá, dịch vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định khi xảy ra một trong các trường hợp sau: a) Giá tăng cao hơn so với mức tăng giá của các yếu tố “đầu vào”, hoặc cao hơn so với giá vốn hàng nhập khẩu do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tính toán các yếu tố hình thành giá (chi phí sản xuất, giá thành, chi phí lưu thông, lợi nhuận...) không đúng với các chế độ chính sách, định mức kinh tế - kỹ thuật và quy chế tính giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Giá giảm thấp hơn không hợp lý so với chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được tính toán theo các chế độ chính sách, định mức kinh tế - kỹ thuật và quy chế tính giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. b) Giá tăng hoặc giảm không có căn cứ trong khi các yếu tố hình thành giá không có biến động trong các trường hợp xảy ra thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, địch họa, khủng hoảng kinh tế - tài chính, mất cân đối cung - cầu tạm thời tại các thời điểm trong năm hoặc do các tin đồn thất thiệt không có căn cứ về việc tăng giá hoặc giảm giá. c) Giá tăng hoặc giảm không hợp lý do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh lạm dụng vị thế độc quyền, thống lĩnh thị trường, liên kết độc quyền về giá theo quy định của Luật Cạnh tranh và pháp luật có liên quan. 3. Các biện pháp thực hiện bình ổn giá: 3.1. Đối với danh mục hàng hoá, dịch vụ bình ổn giá Trung ương quy định tại điểm 1.1 khoản 1 Điều này do Trung ương quyết định và công bố các biện pháp bình ổn giá. 3.2. Đối với danh mục hàng hoá, dịch vụ bình ổn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại điểm 1.2 khoản 1 Điều này: Căn cứ vào tình hình thực tế Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và công bố áp dụng các biện pháp bình ổn giá, cụ thể như sau: a) Các biện pháp theo thẩm quyền để điều hoà cung cầu hàng hoá, dịch vụ; b) Các biện pháp tài chính, tiền tệ theo quy định của pháp luật; c) Kiểm soát các yếu tố hình thành giá; d) Đăng ký giá, kê khai giá theo quy định tại Điều 22b khoản 10 Điều 1 Nghị định số 75/2008/NĐ-CP ngày 9/6/2008 của Chính phủ và quy định tại Điều 7 và Điều 8 Thông tư số 122/2010/TT-BTC ngày 12/8/2010 của Bộ Tài chính; đ) Công khai thông tin về giá theo quy định tại Điều 22c thuộc khoản 10 Điều 1 Nghị định số 75/2008/NĐ-CP; e) Các biện pháp về kinh tế, hành chính khác theo thẩm quyền bao gồm: - Quyết định đình chỉ thực hiện mức giá hàng hoá, dịch vụ do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh đã quyết định không hợp lý so với các quy định hiện hành và yêu cầu thực hiện mức giá cũ liền kề trước khi có biến động bất thường; - Phạt cảnh cáo, phạt tiền theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá và các quy định của pháp luật có liên quan; thu phần chênh lệch giá do các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tăng giá bất hợp lý vào Ngân sách nhà nước; - Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, các loại giấy phép kinh doanh của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh được cấp có thời hạn hoặc không có thời hạn theo quy định của pháp luật; - Quyết định tổ chức các đoàn kiểm tra, kiểm soát các yếu tố hình thành giá; kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định của Nhà nước về quản lý giá, kiểm tra việc niêm yết giá và bán hàng hoá, dịch vụ theo đúng giá do cơ quan có thẩm quyền quy định, theo giá đăng ký, giá kê khai và giá niêm yết; xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá theo quy định của pháp luật; - Quyết định biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, giảm giá thành sản phẩm; các biện pháp kinh tế, kỹ thuật hỗ trợ sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật. Điều 4. Danh mục tài sản, hàng hoá, dịch vụ do Uỷ ban nhân dân tỉnh định giá 1. Giá tài sản, hàng hoá, dịch vụ do Uỷ ban nhân dân tỉnh qui định. 1.1. Giá cước vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt và mức trợ giá đối với các tuyến vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt trong đô thị, khu công nghiệp do Nhà nước tổ chức đấu thầu hoặc đặt hàng cung cấp dịch vụ vận chuyển hành khách; 1.2. Giá bán báo Quảng Ninh khi có quyết định của Nhà nước về việc hỗ trợ kinh phí từ ngân sách Nhà nước. 1.3. Giá cụ thể các loại đất; 1.4. Giá cho thuê mặt nước; 1.5. Đơn giá thuê đất; 1.6. Giá rừng, giá cho thuê các loại rừng; 1.7. Giá bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước; giá bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho các đối tượng tái định cư, đối tượng chính sách; giá bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước để làm việc hoặc sử dụng vào mục đích khác; giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội; giá cho thuê nhà ở công vụ; 1.8. Giá bán lẻ điện sinh hoạt tại khu vực nông thôn, miền núi, hải đảo mà việc đầu tư và hoạt động của ngành điện lực không có hiệu quả kinh tế nhưng không được cao hơn biểu giá bán lẻ điện do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; giá bán điện đối với nguồn điện do địa phương quản lý không thuộc mạng lưới điện Quốc gia; 1.9. Phê duyệt phương án giá nước sạch và qui định giá nước sạch sinh hoạt; 1.10. Giá sản phẩm, dịch vụ công ích được sản xuất theo đặt hàng, giao kế hoạch; giá hàng hoá, dịch vụ được sản xuất theo đặt hàng của Nhà nước thuộc ngân sách địa phương thực hiện theo phương thức lựa chọn nhà thầu, chỉ định thầu, tự thực hiện theo qui định của Luật đấu thầu và không qua hình thức đấu giá; 1.11. Giá dịch vụ nghĩa trang đối với các nghĩa trang được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh; 1.12. Giá giấy viết cấp không thu tiền đối với các đối tượng chính sách. 1.13. Giá bán hàng hoá, dịch vụ theo đặt hàng của Tỉnh thuộc ngân sách địa phương không qua hình thức đấu thầu, đấu giá có giá trị 500.000.000 đồng trở lên. 1.14. Giá thóc để tính thuế sử dụng đất nông nghiệp. 1.15. Giá tính thuế tài nguyên; 1.16. Đơn giá bồi thường công trình, vật kiến trúc, cây trồng, vật nuôi. 1.17. Giá dịch vụ xe ra, xe vào bến xe ô tô theo qui định của Luật giao thông đường bộ; 1.18. Giá tối thiểu xe máy, xe ô tô, tàu thuyền và giá xây nhà mới để tính thu lệ phí trước bạ; 1.19. Giá các loại tài sản, hàng hoá dịch vụ khác phân cấp cho Uỷ ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật. 2. Điều chỉnh mức giá tài sản, hàng hoá, dịch vụ Uỷ ban nhân dân tỉnh qui định. Khi các yếu tố hình thành giá có biến động ảnh hưởng đến sản xuất, đời sống thì Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh giá hoặc áp dụng các biện pháp khác cho phù hợp với điều kiên kinh tế- xã hội của địa phương để đảm bảo cho các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hoạt động bình thường và bảo đảm lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng. Điều 5. Thẩm định giá và thông báo thẩm tra kết quả thẩm định giá 1. Thẩm định giá: a) Tài sản của Nhà nước phải thẩm định giá, gồm: - Tài sản được mua bằng toàn bộ hoặc một phần từ nguồn ngân sách Nhà nước; - Tài sản của Nhà nước cho thuê, chuyển nhượng, bán góp vốn và các hình thức chuyển quyền khác; - Tài sản của doanh nghiệp nhà nước cho thuê, chuyển nhượng, bán, góp vốn, cổ phần hoá, giải thể, và các hình thức chuyển đổi khác; - Tài sản khác của Nhà nước theo qui định của Pháp luật phải thẩm định giá. b) Tài sản của Nhà nước tại điểm a khoản 1 Điều này có giá trị dưới đây phải thẩm định giá: - Tài sản mua sắm có giá trị đơn chiếc hoặc mua một lần cùng một loại tài sản có tổng giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên; - Tài sản của Nhà nước cho thuê, chuyển nhượng, bán, góp vốn và các hình thức chuyển quyền khác có giá trị từ 500.000.000 đồng trở lên; - Tài sản của doanh nghiệp Nhà nước cho thuê, chuyển nhượng, bán, góp vốn, cổ phần hoá, giải thể và các hình thức chuyển đổi khác có giá trị từ 500.000.000 đồng trở lên. - Các tài sản khác của Nhà nước có giá trị từ 500.000.000 đồng trở lên. c) Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, đơn vị sử dụng nguồn ngân sách nhà nước mua sắm tài sản quy định tại khoản 1 Điều này (bao gồm: Kinh phí ngân sách nhà nước giao trong dự toán chi ngân sách hàng năm, vốn sự nghiệp, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn vay tín dụng do nhà nước bảo lãnh và vốn khác thuộc nguồn ngân sách) nếu không qua Hội đồng xác định giá thì phải thẩm định giá. d) Cơ quan, tổ chức thẩm định giá là cơ quan có chức năng thẩm định giá và được phép thẩm định giá theo qui định của pháp luật (hiện nay là Nghị định số 101/2005/NĐ-CP ngày 03/8/2005 của Chính phủ về Thẩm định giá). 2. Thông báo thẩm tra kết quả thẩm định giá: Thẩm tra kết quả thẩm định giá là việc cơ quan tài chính cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện (hoặc cơ quan tài chính cấp huyện trường hợp được ủy quyền) trong quá trình thẩm định dự toán mua sắm của các cơ quan, đơn vị đã được doanh nghiệp thẩm định giá, thấy cần thiết phải thẩm tra lại kết quả thẩm định giá được quyền yêu cầu cơ quan, đơn vị cung cấp hồ sơ, tài liệu để thẩm tra. Kết quả thẩm tra là thông báo thẩm tra kết quả thẩm định giá và là căn cứ lập kế hoạch tổ chức mua sắm theo quy định. Thời gian thẩm định và ra thông báo thẩm tra kết quả thẩm định giá tối đa là 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan, đơn vị. Quá thời hạn trên nếu Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân cấp huyện không có thông báo thẩm tra kết quả thẩm định giá, cơ quan, đơn vị tổ chức mua sắm được phép sử dụng kết quả thẩm định giá của doanh nghiệp thẩm định giá để tổ chức mua sắm theo quy định của pháp luật về đấu thầu và các quy định hiện hành. Điều 6. Hiệp thương giá Điều kiện tổ chức hiệp thương giá: Việc tổ chức hiệp thương giá thực hiện đối với các hàng hoá, dịch vụ đáp ứng các điều kiện sau: - Hàng hoá, dịch vụ không thuộc danh mục do Nhà nước định giá; - Hàng hoá, dịch vụ quan trọng được sản xuất, cung ứng trong điều kiện đặc thù, có tính chất độc quyền mua, độc quyền bán và các bên mua bán phụ thuộc lẫn nhau, không thể thay thế được, thị trường cạnh tranh hạn chế; - Theo đề nghị của một trong hai bên mua, bán khi các bên này không thoả thuận được giá mua, giá bán để ký hợp đồng.
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.