Quyết định số: 271/QĐ-ĐT năm 2009

doc
Số trang Quyết định số: 271/QĐ-ĐT năm 2009 21 Cỡ tệp Quyết định số: 271/QĐ-ĐT năm 2009 153 KB Lượt tải Quyết định số: 271/QĐ-ĐT năm 2009 0 Lượt đọc Quyết định số: 271/QĐ-ĐT năm 2009 3
Đánh giá Quyết định số: 271/QĐ-ĐT năm 2009
4.2 ( 15 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập- Tự do- Hạnh phúc Số: 271/QĐ-ĐT Thái Nguyên, ngày 06 tháng 5 năm 2009 QUYẾT ĐỊNH V/v Ban hành Quy định về đào tạo đại học theo hệ thống tín chỉ HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM Căn cứ "Quy chế tổ chức và hoạt động của Đại học Thái Nguyên" được phê duyệt kèm theo quyết định số: 3647/GD-ĐT ngày 10/7/2007 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT; Căn cứ "Quy chế đào tạo đại học, cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ" ban hành kèm theo quyết định số: 43/2007/QĐ-BGDĐT ngày 15/8/2007 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT; Căn cứ "Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy" ban hành kèm theo Quyết định số 05/2008/QĐ-BGDĐT ngày 05//2008 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT; Căn cứ "Quy định đào tạo liên thông trình độ cao đẳng, đại học" ban hành kèm theo Quyết định số 06/2008/QĐ-BGDĐT ngày 13 tháng 2 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo; Theo đề nghị của Trưởng phòng Đào tạo. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về đào tạo đại học chính quy theo học chế tín chỉ tại trường Đại học Nông Lâm- Đại học Thái Nguyên. Điều 2: Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký và là cơ sở để tổ chức quá trình đào tạo, thi, kiểm tra công nhận tốt nghiệp cho các khoá đào tạo chính quy trình độ đại học theo học chế tín chỉ kể từ khoá tuyển sinh năm 2007 (khóa 39) tại trường Đại học Nông Lâm. Điều 3: Các ông (bà) Trưởng phòng Đào tạo, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan, giáo viên và sinh viên trường Đại học Nông Lâm chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Nơi nhận: - ĐHTN (báo cáo) - Các đơn vị trong trường (thực hiện) - Lưu ĐT; HC-TV HIỆU TRƯỞNG (đã ký) PGS.TS. Đặng Kim Vui ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập- Tự do- Hạnh phúc QUY ĐỊNH VỀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ (Ban hành kèm theo Quyết định số 271/QĐ-ĐT ngày 06/5/2009 của Hiệu trưởng Trường Đại học Nông Lâm) CHƯƠNG 1 CÁC QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng 1. Quy định này quy định cụ thể về đào tạo đại học hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ tại Trường Đại học Nông Lâm, bao gồm: tổ chức đào tạo; kiểm tra và thi học phần; xét và công nhận tốt nghiệp. 2. Quy định này áp dụng đối với sinh viên hệ đại học chính quy đào tạo theo hệ thống tín chỉ tại Trường Đại học Nông Lâm Điều 2. Chương trình đào tạo 1. Mục tiêu, nội dung, phương pháp và cách thức đánh giá kết quả đào tạo trong toàn khoá học được thể hiện thành chương trình đào tạo. 2. Chương trình đào tạo được cấu trúc từ các học phần (môn học) thuộc hai khối kiến thức: giáo dục đại cương và giáo dục chuyên nghiệp. Trường Đại học Nông Lâm có các chương trình đào tạo đại học: 4 năm; 4,5 năm và 5 năm với số tín chỉ cho các chương trình đào tạo như sau: - 140 tín chỉ đối với đào tạo trình độ đại học 4 năm - 155 tín chỉ đối với đào tạo trình độ đại học 4,5 năm - 170 tín chỉ đối với đào tạo tình độ đại học 5 năm (Không kể kiến thức GDTC và GDQP) Trong đó quy định thống nhất khối lượng kiến thức giáo dục đại cương cho tất cả các chương trình đào tạo là 45 tín chỉ (không kể GDTC và GDQP). 3. Căn cứ vào khối lượng kiến thức của các chương trình đào tạo, các học phần (môn học) được phân bố đều trong 7 học kỳ (với chương trình 4 năm); 8 học kỳ (với chương trình 4,5 năm) và 9 học kỳ (với chương trình 5 năm). Học kỳ cuối cùng dành cho thực tập và thi tốt nghiệp. 4. Chương trình đào tạo được xây dựng dựa trên các nguyên tắc: - Có sự liên thông giữa các bậc học trong cùng ngành đào tạo (liên thông dọc) và giữa các ngành hoặc nhóm ngành đào tạo (liên thông ngang). - Kiến thức giáo dục đại cương (bao gồm số lượng học phần, số lượng tín chỉ mỗi học phần, nội dung kiến thức của các học phần) được thiết kế học chung cho các ngành cùng khối tuyển sinh. Điều 3. Học phần, tín chỉ và học phí tín chỉ 1. Học phần: là khối lượng kiến thức tương đối trọn vẹn có khối lượng từ 2 đến 4 tín chỉ được tổ chức giảng dạy và học tập trong một học kỳ. Mỗi học phần được ký hiệu bằng một mã số riêng. Hoạt động học tập, giảng dạy của một học phần bao gồm một hay kết hợp một số trong các hình thức sau: - Giảng dạy lý thuyết. - Hướng dẫn thảo luận - Hướng dẫn thực hành, thí nghiệm, bài tập. - Hướng dẫn thực tập nghề nghiệp, thực tập tốt nghiệp. - Hướng dẫn đồ án, bài tập lớn, chuyên đề, khoá luận tốt nghiệp... Mỗi học phần đều có đề cương chi tiết thể hiện các nội dung: số tín chỉ, giới thiệu tóm tắt nội dung học phần, các học phần tiên quyết, học phần song hành, học phần học trước, cách đánh giá, nội dung chính các chương mục, các giáo trình, tài liệu tham khảo... Đề cương chi tiết được Hiệu trưởng phê duyệt, công bố cùng với chương trình đào tạo và được giáo viên giới thiệu cho sinh viên trong buổi học đầu tiên của học phần. Đối với chương trình đào tạo được thiết kế theo mô đun kiến thức thì mỗi mô đun kiến thức là tập hợp của một hoặc một số học phần trong chương trình đào tạo và được gọi là một môn học. Có 2 loại học phần: học phần bắt buộc và học phần tự chọn. - Học phần bắt buộc: là các học phần trong chương trình đào tạo chứa đựng những nội dung chính yếu của ngành (chuyên ngành) đào tạo mà sinh viên bắt buộc phải học và thi đạt yêu cầu để được xét tốt nghiệp. - Học phần tự chọn: là các học phần trong chương tình đào tạo chứa đựng những nội dung cần thiết nhằm định hướng nghề nghiệp mà sinh viên có thể lựa chọn đăng ký học. Học phần tự chọn được xếp theo từng ngành hoặc nhóm ngành. Để đủ điều kiện tốt nghiệp, sinh viên phải học và thi đạt yêu cầu một số học phần nhất định trong từng ngành hoặc nhóm ngành nhằm tích lũy đủ số tín chỉ tối thiểu quy định cho nhóm học phần tự chọn tương ứng. 2. Một số loại học phần khác - Học phần tương đương và học phần thay thế +. Học phần tương đương là một hay một nhóm học phần thuộc chương trình đào tạo của một khoá, ngành đang tổ chức đào tạo tại trường được phép tích luỹ để thay cho một học phần hay một nhóm học phần trong chương trình đào tạo của ngành đào tạo khác. +. Học phần thay thế là học phần được sử dụng để thay thế cho một học phần trước đây có trong chương trình đào tạo nhưng hiện nay không còn tổ chức giảng dạy nữa. Các học phần hay nhóm học phần tương đương hoặc thay thế do khoa chuyên môn đề xuất và là các phần bổ sung cho chương trình đào tạo trong quá trình thực hiện. Học phần tương đương hoặc thay thế được áp dụng cho tất cả các khoá, các ngành hoặc chỉ được áp dụng hạn chế cho một số khoá, ngành. Trên cơ sở đề xuất của khoa chuyên môn, Hiệu trưởng sẽ xem xét phê duyệt các học phần tương đương hoặc học phần thay thế cho các chương trình đào tạo. - Học phần tiên quyết: học phần A là học phần tiên quyết của học phần B khi sinh viên muốn đăng ký học học phần B thì phải đăng ký học và thi đạt học phần A. - Học phần học trước: học phần A là học phần học trước của học phần B khi sinh viên muốn đăng ký học học phần B thì phải đăng ký học xong học phần A. - Học phần song hành: các học phần học song hành với học phần A là những học phần mà sinh viên phải theo học trước hoặc học đồng thời với học phần A. - Học phần (hoặc môn học) đặc biệt: các học phần (hoặc môn học) đặc biệt là các học phần (hoặc môn học) không tính tín chỉ nhưng sinh viên phải học và được cấp chứng chỉ mới đủ điều kiện tốt nghiệp bao gồm: Môn học giáo dục quốc phòng và Giáo dục thể chất. Trường Đại học Nông Lâm quy định chương trình và nội dung kiến thức giáo dục thể chất giảng dạy chung cho tất cả các ngành đào tạo của Nhà trường. 3. Tín chỉ Tín chỉ là đơn vị dùng để lượng hoá khối lượng kiến thức và thời gian học tập, giảng dạy trong quá trình đào tạo. Tín chỉ cũng là đơn vị để đo lường, đánh giá tiến độ và khối lượng học tập của sinh viên dựa trên số lượng tín chỉ tích luỹ được. Trường Đại học Nông Lâm quy định: 1 tín chỉ = 15 tiết học lý thuyết; bằng 30 tiết thực hành, thí nghiệm hoặc thảo luận; bằng 60 giờ thực tập nghề nghiệp (tương đương 1 tuần đi thực tập); bằng 45 giờ làm tiểu luận, bài tập lớn hoặc đồ án, khóa luận hay đề tài tốt nghiệp. Cấu trúc kiến thức giảng dạy trên lớp đối với 1 tín chỉ lý thuyết được quy định thống nhất cho tất cả các học phần như sau: 1 TC = 15 tiết chuẩn = 12 tiết lý thuyết + 6 tiết thảo luận = 18 tiết thực học Trong đó: 12 tiết lý thuyết = 12 tiết chuẩn (giờ chuẩn) 6 tiết thảo luận = 3 tiết chuẩn (giờ chuẩn) Đối với những học phần lý thuyết hoặc thực hành, thí nghiệm, để tiếp thu đươc một tín chỉ sinh viên phải dành ít nhất 30 giờ chuẩn bị ngoài giờ lên lớp. Riêng đối với giáo dục thể chất, chương trình đào tạo 150 tiết được quy đổi tương đương 5 tín chỉ và bố trí học trong 5 kỳ liên tục kể từ kỳ học đầu tiên của khóa học. Một tiết giảng trên lớp theo tín chỉ được tính bình quân bằng 1,2 tiết giảng trên lớp theo niên chế có cùng quy mô sinh viên, cùng khối ngành đào tạo. 4. Học phí tín chỉ Học phí tín chỉ là đơn vị dùng để lượng hoá học phí mà sinh viên phải đóng cho 1 tín chỉ (đồng/1 tín chỉ). Học phí tín chỉ được xác định dựa trên mức học phí quy định của nhà nước và tổng số tín chỉ của chương trình đào tạo do Hiệu trưởng quy định theo từng năm học. Tùy theo tính chất và mức độ chi phí của từng loại học phần Nhà trường sẽ quy định mức học phí tín chỉ cụ thể đối với các học phần cho phù hợp. Sinh viên đóng học phí theo học kỳ. Học phí học kỳ được xác định theo số tín chỉ mà sinh viên đăng ký học trong học kỳ đó. Ngoài học phí, trong quá trình học, sinh viên phải nộp một khoản lệ phí nhất định để mua các tài liệu phục vụ học tập tại trường (ví dụ như niên giám chương trình đào tạo, sổ tay học tập, giấy thi và kiểm tra, bài giảng, tài liệu tham khảo, đề cương chi tiết học phần...). Phòng Đào tạo xây dựng mức lệ phí phù hợp đối với các khoản phải chi trình Hiệu trưởng phê duyệt và công bố để sinh viên biết. Các khoản lệ phí được nộp cùng với học phí theo từng kỳ học. Nhà trường quản lý thống nhất và tổ chức sao in các tài liệu liên quan đến học tập của sinh viên như đã nêu ở trên (trừ các tài liệu có trên thư viện của trường hoặc ở Trung tâm học liệu của Đại học Thái Nguyên). Điều 4. Thời gian đào tạo Thời gian đào tạo tiêu chuẩn cho khóa học được quy định tại khoản 2 của điều 2. Tùy theo năng lực và điều kiện cụ thể mà sinh viên tự sắp xếp để rút ngắn hoặc kéo dài thời gian học tập như sau: 1. Thời gian rút ngắn tối đa là 2 học kỳ chính đối với các chương trình đào tạo trình độ đại học 4 và 4,5 năm; tối đa 3 học kỳ đối với chương trình 5 năm. 2. Thời gian kéo dài tối đa là 4 học kỳ chính đối với chương trình 4 năm và 4,5 năm; 6 học kỳ chính đối với chương trình 5 năm. Các đối tượng được hưởng chính sách ưu tiên theo quy định tại Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy không bị hạn chế về thời gian tối đa để hoàn thành chương trình học tại trường. CHƯƠNG II TỔ CHỨC ĐÀO TẠO Điều 5. Các định nghĩa 1. Khoá học và ngành đào tạo Khoá học là khoảng thời gian thiết kế để sinh viên hoàn thành một chương trình đào tạo cụ thể. Trường Đại học Nông Lâm tổ chức các khoá đào tạo trình độ đại học 4 năm, 4,5 năm và 5 năm cho những đối tượng trúng tuyển kỳ thi tuyển sinh đại học và cao đẳng (hoặc xét hồ sơ đăng ký) vào trường hàng năm. Ngành (chuyên ngành) đào tạo là lĩnh vực đào tạo được Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định. Mỗi ngành (chuyên ngành) có một chương trình đào tạo riêng. 2. Học kỳ và năm học Học kỳ là khoảng thời gian nhất định gồm một số tuần dành cho các hoạt động giảng dạy, học tập các học phần (môn học) và đánh giá kiến thức của sinh viên (kiểm tra, thi, bảo vệ đồ án môn học, bài tập lớn...) Mỗi năm học gồm hai học kỳ chính, mỗi học kỳ chính gồm ít nhất 14 tuần dành cho các hoạt động giảng dạy, học tập và 4 đến 5 tuần thi, kiểm tra tập trung. Ngoài hai học kỳ chính nhà trường còn tổ chức học kỳ hè (5 tuần) để sinh viên có các học phần (môn học) bị đánh giá không đạt (điểm F), sinh viên có nhu cầu cải thiện điểm ở các học kỳ chính được học lại và sinh viên học giỏi có điều kiện học vượt nhằm kết thúc sớm chương trình đào tạo hoặc học thêm các học phần ngoài chương trình đào tạo. Sinh viên đăng ký tham gia học kỳ hè trên cơ sở tự nguyện, không bắt buộc. Điều 6. Thời gian hoạt động đào tạo hàng ngày 1. Thời gian hoạt động giảng dạy, học tập và các hoạt động khác hàng ngày của Trường Đại học Nông Lâm từ 7 giờ đến 20 giờ và có thể bố trí vào thứ bảy, chủ nhật. Tùy theo số lượng sinh viên, số lớp học phần cần tổ chức và cơ sở vật chất của nhà trường, phòng Đào tạo sắp xếp thời khóa biểu học tập hàng ngày trong khoảng thời gian trên. 2. Một tiết học được tính bằng 50 phút. Điều 7. Đăng ký nhập học 1. Để được nhận vào học tại trường Đại học Nông Lâm sinh viên phải nộp cho nhà trường các giấy tờ sau: a. Đơn xin học theo mẫu do Nhà trường quy định b. Giấy báo trúng tuyển kỳ thi tuyển sinh vào trường c. Bản sao có công chứng bằng tốt nghiệp phổ thông trung học hoặc tương đương d. Bản sao có công chứng hồ sơ học tập như: Bảng điểm, bằng tốt nghiệp cao đẳng hoặc đại học.... của các khóa đào tạo mà sinh viên đã theo học (theo yêu cầu cụ thể của ngành đào tạo sinh viên sẽ đăng ký học). e. Các giấy chứng nhận của chính quyền địa phương hoặc thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền nếu sinh viên thuộc diện ưu tiên hoặc chính sách. Tất cả những giấy tờ trên phải xếp vào một túi hồ sơ cá nhân do phòng Công tác học sinh sinh viên quản lý. 2. Sau khi xem xét thấy đủ điều kiện nhập học, Hiệu trưởng ký quyết định công nhận sinh viên chính thức. Các phòng chức năng của Nhà trường sẽ cấp cho sinh viên: a. Thẻ sinh viên b. Sổ đăng ký học tập (theo học kỳ) c. Phiếu nhận giáo viên chủ nhiệm d. Niên giám chương trình đào tạo của Nhà trường 3. Mọi thủ tục đăng ký nhập học phải được hoàn thành trước ngày khai giảng khóa học 1 ngày. Trong vòng 15 ngày đầu của mỗi khóa học, hồ sơ nhập học vẫn được tiếp tục nhận nhưng sinh viên phải nộp thêm một khoản lệ phí (lệ phí nhập học chậm) theo quy định của trường. Sau thời gian trên nếu sinh viên không nộp hồ sơ nhập học, hoặc nhập học rồi nhưng không nộp lệ phí theo quy định, Nhà trường coi như sinh viên bỏ học và xóa tên khỏi danh sách. 4. Sinh viên nhập học được phòng Đào tạo cung cấp đầy đủ các thông tin về nội dung và kế hoạch học tập của các chương tình đào tạo, quy chế đào tạo, nghĩa vụ và quyền lợi của người học thông qua Niên giám và trên Website của trường. 5. Sinh viên dự thính (sinh viên đang học ở trường đại học khác, cán bộ đang công tác tại các cơ quan, xí nghiệp, viện nghiên cứu.... có nguyện vọng đăng ký học một số môn học) có thể phải dự kiểm tra điều kiện theo quy định của Nhà trường và phải thực hiện các nhiệm vụ học tập, đóng học phí như sinh viên của trường (sinh viên chính thức) nhưng chỉ được cấp chứng chỉ môn học và không được hưởng các quyền lợi và chế độ như sinh viên chính thức. Điều 8. Tổ chức lớp học và phân ngành đào tạo 1. Lớp sinh viên và giáo viên chủ nhiệm Lớp sinh viên: được tổ chức theo khóa học của ngành đào tạo. Lớp sinh viên duy trì trong cả khóa đào tạo, có tên riêng, có hệ thống cán bộ lớp, cán bộ đoàn và hội sinh viên. Giáo viên chủ nhiệm: chịu trách nhiệm cố vấn cho sinh viên về các vấn đề liên quan đến học tập như: - Giúp đỡ sinh viên lập kế hoạch học tập trong từng học kỳ và toàn khóa học; - Tổ chức và quản lý các hoạt động của lớp sinh viên. Vai trò và trách nhiệm của giáo viên chủ nhiệm được quy định trong quy chế công tác học sinh - sinh viên do Bộ GD&ĐT ban hành. Phòng CT-HSSV có trách nhiệm soạn thảo Quy định cụ thể về công tác giáo viên chủ nhiệm kiêm cố vấn học tập của Trường Đại học Nông Lâm trình Hiệu trưởng ban hành thực hiện. 2. Lớp học phần Lớp học phần được tổ chức theo từng học phần dựa vào kết quả đăng ký khối lượng học tập của sinh viên ở từng học kỳ. Mỗi lớp học phần có thời khóa biểu, lịch thi ... và mã số riêng. Trường Đại học Nông Lâm quy định số lượng viên tối thiểu của mỗi lớp học phần của học kỳ chính là 30 người (chung cho cả lớp lý thuyết và lớp thực hành, thí nghiệm). Nếu số lượng sinh viên đăng ký ít hơn quy định trên, lớp học phần sẽ không được tổ chức và sinh viên phải đăng ký chuyển sang học những lớp học phần khác cho đủ khối lượng kiến thức (số tín chỉ) tối thiểu quy định trong học kỳ (trong trường hợp đặc biệt có thể thành lập lớp học phần ít hơn 30 sinh viên nhưng phải được Hiệu trưởng phê duyệt). Riêng đối với học kỳ hè, học dự thính, học cải thiện điểm, học lại... Nhà trường có thể tổ chức lớp học phần với số lượng người học ít hơn số lượng tối thiểu theo quy định nhưng người học phải tự nguyện chấp nhận nộp học phí theo quy mô lớp để đảm bảo chi trả cho các hoạt động phục vụ đào tạo đối với học phần đó. 3. Phân ngành đào tạo Trường Đại học Nông Lâm xét tuyển theo ngành đào tạo trong kỳ thi tuyển sinh đại học và cao đẳng: Sinh viên đạt điểm xét tuyển quy định đối với ngành đã đăng ký dự thi thì được trường sắp xếp vào học theo đúng nguyện vọng. Điều 9. Đăng ký khối lượng học tập Đầu mỗi năm học, Nhà trường thông báo lịch trình học tập của từng ngành đào tạo trong từng học kỳ, danh sách các học phần bắt buộc và tự chọn sẽ dạy, đề cương chi tiết của từng học phần, lịch kiểm tra và thi, hình thức kiểm tra và thi của các học phần để sinh viên đăng ký học. Trước khi bắt đầu mỗi học kỳ, giáo viên chủ nhiệm hướng dẫn sinh viên đăng ký học theo các học phần dự định sẽ mở trong học kỳ với phòng Đào tạo tùy theo khả năng và điều kiện học tập của sinh viên. 1.Các bước tiến hành đăng ký khối lượng học tập trong một học kỳ a. Đăng ký sơ bộ Sinh viên ghi đầy đủ các mục trong phiếu đăng ký theo hướng dẫn của giáo viên chủ nhiệm. Sau đó, giáo viên chủ nhiệm thu, ký duyệt và nộp cho phòng đào tạo để xử lý; Về thời gian: Sinh viên phải hoàn thành đăng ký sơ bộ trước thời điểm bắt đầu của học kỳ chính 15 ngày hoặc trước học kỳ hè 7 ngày. Quy định về khối lượng kiến thức để sinh viên phải đăng ký học trong mỗi học kỳ: - Tối thiểu là 17 tín chỉ và tối đa là 25 tín chỉ trong mỗi học kỳ chính (trừ học kỳ thi tốt nghiệp) đối với sinh viên được xếp hạng học lực bình thường; - Tối thiểu 12 tín chỉ và tối đa là 17 tín chỉ trong mỗi học kỳ chính (trừ học kỳ thi tốt nghiệp) đối với sinh viên đang trong thời gian xếp hạng học lực yếu. - Không quy định khối lượng học tập tối thiểu đối với học kỳ hè. b. Đăng ký chính thức Trước khi bắt đầu học kỳ chính 7 ngày và học kỳ hè 3 ngày, sinh viên phải theo dõi kết quả đăng ký tại các khoa và trên Website của Nhà trường. Nếu được chấp nhận việc đăng ký trở thành chính thức. Nếu không được chấp nhận sinh viên phải đăng ký lại trước khi bắt đầu học kỳ chính 3 ngày và học kỳ hè 2 ngày. 2. Việc đăng ký các học phần sẽ học trong từng học kỳ phải đảm bảo điều kiện tiên quyết hoặc đúng trình tự sắp xếp: học phần học trước, học phần học sau trong chương trình đào tạo đã ban hành. 3. Phòng Đào tạo của Nhà trường chỉ chấp nhận đăng ký khối lượng học tập của sinh viên ở mỗi học kỳ khi đã có chữ ký chấp thuận của giáo viên chủ nhiệm trong sổ đăng ký học tập. Khối lượng đăng ký học tập của sinh viên theo từng học kỳ phải được ghi vào phiếu đăng ký do phòng đào tạo lưu giữ. Sau khi nhận phiếu kết quả học đăng ký, sinh viên phải nộp học phí cho phòng Hành chính - Tài vụ theo quy định của Nhà trường. Điều 10. Bổ sung hoặc rút bớt các học phần sau khi đăng ký Căn cứ và xếp loại học lực sau mỗi học kỳ cũng như các điều kiện cụ thể và khả năng của mình, sinh viên có thể đăng ký học bổ sung thêm hoặc rút bớt một số học phần so với số lượng đã đăng ký. 1. Việc đăng ký thêm học phần chỉ được chấp thuận trong ngày đầu tiên của học kỳ chính hoặc học kỳ hè. 2. Việc rút bớt học phần so với khối lượng đã đăng ký chỉ được chấp nhận sau 2 tuần kể từ đầu học kỳ chính và không được muộn quá 3 tuần; hoặc là sau 1 tuần nhưng không vượt quá 2 tuần đầu của học kỳ hè. Ngoài thời hạn trên học phần vẫn được giữ trong phiếu đăng ký và nếu sinh viên không đi học sẽ được xem như tự ý bỏ học và phải nhận điểm F. 3. Điều kiện để được bổ sung hoặc rút bớt khối lượng các học phần đã đăng ký ở đầu mỗi học kỳ: - Sinh viên phải tự viết đơn nộp phòng Đào tạo của trường - Phải được giáo viên chủ nhiệm lớp chấp thuận (hoặc ban chủ nhiệm khoa chấp thuận trong trường hợp giáo viên chủ nhiệm đi công tác vắng) - Không vi phạm khoản 1, 2 điều 10 của quy định này. Chỉ sau khi có giấy báo của phòng Đào tạo cho giáo viên phụ trách học phần, sinh viên mới được phép đến dự hoặc bỏ lớp. Điều 11. Đăng ký học lại 1. Sinh viên có điểm F (điểm học phần) đối với học phần bắt buộc thì phải đăng ký học lại học phần đó ở một trong các học kỳ tiếp sau cho đến khi đạt điểm học phần là A, B, C hoặc D. 2. Sinh viên có điểm F đối với học phần tự chọn phải đăng ký học lại học phần đó hoặc đổi sang học phần tự chọn tương đương khác. Ngoài các đối tượng ở khoản 1 và 2 của điều này, sinh viên được đăng ký học lại (hoặc đổi sang học phần khác tương đương) đối với các học phần đạt điểm D để cải thiện điểm trung bình chung tích lũy. Lưu ý: Trong quá trình học tập nếu sinh viên có nhiều học phần đạt điểm D (điểm đạt) thì cần phải chủ động có kế hoạch đăng ký học cải thiện điểm đối với các học phần đó càng sớm càng tốt nhằm cải thiện điểm trung bình chung tích lũy. Điều 12. Nghỉ học đột xuất, nghỉ học tạm thời 1. Nghỉ học đột xuất Sinh viên xin nghỉ đột xuất do ốm hoặc lý do đặc biệt trong quá trình học hoặc trong đợt thi phải viết đơn xin phép kèm theo xác nhận cơ quan y tế hoặc cơ quan có thẩm quyền tới phòng Đào tạo trong vòng 3 ngày kể từ ngày nghỉ đột xuất, Nhà trường sẽ căn cứ vào điều kiện cụ thể để giải quyết. 2. Nghỉ học tạm thời 2.1. Sinh viên được quyền viết đơn trình Hiệu trưởng xin nghỉ học tạm thời trong các trường hợp sau: Được động viên vào các lượng lượng vũ trang Bị ốm hoặc tai nạn buộc phải điều trị trong thời gian dài nhưng phải có giấy xác nhận của cơ quan y tế từ cấp huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh trở lên. Vì nhu cầu cá nhân, trong trường hợp này sinh viên phải học ở trường ít nhất một học kỳ, không rơi vào các trường hợp bị buộc thôi học quy định tại điều 14 của Quy định này và phải đạt điểm trung bình chung tích lũy không dưới 2,00. 2.2. Thời gian nghỉ học tạm thời không quá 4 học kỳ chính 2.3. Trừ hai trường hợp đầu của khoản 2.1 mục 2 của điều 12, thời gian nghỉ học tạm thời phải được tính vào thời gian chính thức mà sinh viên được học tại trường. 2.4. Sinh viên nghỉ học tạm thời khi muốn trở lại học tiếp tại trường phải nộp đơn trình Hiệu trưởng ít nhất một tháng trước khi bắt đầu học kỳ mới. Điều 13. Xếp hạng năm đào tạo và học lực của sinh viên sau mỗi học kỳ 1. Xếp hạng năm đào tạo Căn cứ vào khối lượng kiến thức tích lũy, sinh viên được xếp hạng năm đào tạo như sau: - Sinh viên năm thứ nhất: Nếu khối lượng kiến thức tích lũy được dưới 35 tín chỉ. - Sinh viên năm thứ hai: Nếu khối lượng kiến thức tích lũy được từ 35 tín chỉ đến dưới 70 tín chỉ. - Sinh viên năm thứ ba: Nếu khối lượng kiến thức tích lũy được từ 70 tín chỉ đến dưới 105 tín chỉ. - Sinh viên năm thứ tư: Nếu khối lượng kiến thức tích lũy được từ 105 tín chỉ đến dưới 150 tín chỉ. - Sinh viên năm thứ năm: Nếu khối lượng kiến thức tích lũy được từ 150 tín chỉ trở lên. 2. Xếp hạng học lực Sau mỗi học kỳ, căn cứ vào điểm trung bình chung tích lũy, sinh viên được xếp theo 1 trong 2 hạng về học lực như sau: - Hạng bình thường: có điểm trung bình chung tích lũy đạt từ 2,00 trở lên và phải đảm bảo tích lũy đủ số tín chỉ tối thiểu đối với sinh viên thuộc diện xếp loại học lực bình thường quy định tại khoản a, mục 1, điều 9 của quy định này. - Hạng yếu: có điểm trung bình chung tích lũy đạt dưới 2,00, nhưng chưa rơi vào trường hợp bị buộc thôi học. 3. Kết quả học tập trong học kỳ phụ (kỳ hè) được gộp vào kết quả học tập trong học kỳ chính ngay trước học kỳ phụ để xếp hạng sinh viên về học lực. Điều 14. Điều kiện thôi học và bị buộc thôi học 1. Điều kiện thôi học Căn cứ vào điều kiện riêng của mình, sinh viên có thể viết đơn xin thôi học và được xóa tên trong danh sách sinh viên của Nhà trường. 2. Cảnh cáo về kết quả học tập Sau mỗi học kỳ, sinh viên sẽ bị cảnh cáo về kết quả học tập nếu rơi vào một trong các trường hợp sau đây: - Điểm trung bình chung học kỳ đạt dưới 0,80 đối với học kỳ đầu của khóa học; đạt dưới 1,00 đối với các học kỳ tiếp theo hoặc dưới 1,10 đối với hai học kỳ liên tiếp (theo thang điểm 4). - Điểm trung bình chung tích lũy đạt dưới 1,20 đối với sinh viên năm thứ nhất, dưới 1,40 đối với sinh viên năm thứ hai, dưới 1,60 đối với sinh viên năm thứ ba và dưới 1,80 đối với sinh viên các năm tiếp theo và cuối khóa (theo thang điểm 4). - Không tích lũy đủ 12 tín trong một học kỳ (số tín chỉ tối thiểu đối với sinh viên xếp loại học lực yếu) 3. Buộc thôi học Sau mỗi học kỳ, sinh viên sẽ bị xét buộc thôi học nếu bị rơi vào một trong các trường hợp sau đây: - Đã tự ý bỏ học từ một học kỳ chính trở lên. - Đã học vượt quá thời hạn tối đa được phép học tại trường như quy định tại Điều 2 của quy chế này. - Sinh viên bị cảnh cáo về kết quả học tập tại hai học kỳ liên tiếp hoặc hai năm học liên tiếp. Sinh viên thuộc diện ưu tiên 1 và 2 bị cảnh cáo về kết quả học tập ba học kỳ liên tiếp hoặc ba năm học liên tiếp. Sinh viên có quyết định thôi học hoặc buộc thôi học, chậm nhất sau 1 tháng được trường thông báo trả về địa phương nơi sinh viên có hộ khẩu thường trú. Sinh viên thuộc diện buộc thôi học, nếu có nguyện vọng có thể làm đơn xin chuyển sang học hệ cao đẳng (nếu có) hoặc hệ vừa làm vừa học cùng ngành đào tạo của Nhà trường. Hiệu trưởng (hoặc người được Hiệu trưởng ủy quyền) xem xét quyết định cho bảo lưu kết quả học tập đối với từng trường hợp cụ thể. 4. Ưu tiên trong đào tạo Các đối tượng được hưởng chính sách ưu tiên theo quy định tại "Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy" ban hành theo quyết định số 05/2008/QĐ-BGDĐT ngày 05/02/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì không hạn chế về thời gian tối đa để hoàn thành chương trình. Trong thời gian kéo dài, các chế độ ưu đãi của Nhà nước cho sinh viên diện ưu tiên được giữ nguyên. Điều 15. Học cùng lúc hai chương trình 1. Sinh viên học cùng lúc hai chương trình là sinh viên có nhu cầu đăng ký học thêm một chương trình thứ hai để khi tốt nghiệp được cấp hai văn bằng. 2. Điều kiện để học cùng lúc hai chương trình: a) Ngành đào tạo xin học để cấp văn bằng hai phải khác ngành đào tạo chính ở chương trình thứ nhất. b) Sau khi kết thúc học kỳ thứ nhất năm học đầu tiên của chương trình thứ nhất; c) Sinh viên không thuộc diện xếp hạng học lực yếu ở chương trình thứ nhất; 3. Sinh viên đang học thêm chương trình thứ hai, nếu rơi vào diện bị xếp hạng học lực yếu của chương trình thứ hai, phải dừng học thêm chương trình thứ hai ở học kỳ tiếp theo. 4. Thời gian tối đa được phép học đối với sinh viên học cùng lúc hai chương trình là thời gian tối đa quy định cho chương trình thứ nhất, quy định tại khoản 1 và 2 điều 4 của quy định này. Khi học chương trình thứ hai, sinh viên được bảo lưu điểm của những học phần có nội dung và khối lượng kiến thức tương đương có trong chương trình thứ nhất. 5. Sinh viên chỉ được xét tốt nghiệp chương trình thứ hai, nếu có đủ điều kiện tốt nghiệp ở chương trình thứ nhất. Điều 16. Điều kiện chuyển trường 1. Sinh viên được xét tuyển trường phải thỏa mãn các điều kiện sau đây: a) Trong thời gian học tập, nếu gia đình chuyển hộ khẩu thường trú, chuyển mới công tác hoặc sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, cần thiết phải chuyển đến trường gần nơi cư trú của gia đình để có điều kiện học tập; b) Trường xin chuyển đến (đi) có ngành đào tạo trùng hoặc gần với ngành đào tạo (thuộc cùng nhóm ngành) với trường Đại học Nông Lâm. c) Được sự đồng ý của Hiệu trưởng hai trường. 2. Sinh viên không được phép chuyển đến trường mà bản thân đã dự thi tuyển sinh nhưng không trúng tuyển, hoặc có điểm thi vào trường thấp hơn điểm xét tuyển của trường xin chuyển đến trong trường hợp chung đề thi, không được phép chuyển đến trường mà hộ khẩu thường trú của sinh viên năm ngoài vùng tuyển sinh của trường xin chuyển đến. Sinh viên đang học kỳ 1 năm thứ nhất hoặc năm cuối, sinh viên đang chịu mức kỷ luật từ cảnh cáo trở lên không được phép chuyển trường. 3. Sinh viên xin chuyển trường phải làm hồ sơ xin chuyển trường theo mẫu quy định thống nhất của Bộ Giáo dục và Đào tạo. 4. Trên cơ sở so sánh chương trình đào tạo ở trường xin chuyển đi, Hiệu trưởng Trường Đại học Nông Lâm quy định số năm học và số học phần (môn học) mà sinh viên chuyển đến phải học bổ sung. CHƯƠNG III KIỂM TRA VÀ THI HỌC PHẦN Điều 17. Đánh giá học phần Điểm học phần là điểm đánh giá kết quả học tập đối với học phần của sinh viên. Trường Đại học Nông Lâm quy định thành phần và cách tính điểm học phần như sau: 1. Thành phần của điểm học phần (chấm theo thang điểm 10) bao gồm: - Điểm kiểm tra: có trọng số 0,3. Mỗi học phần có một bài kiểm tra và được tổ chức tập trung vào giữa mỗi kỳ học, tổ chức như kỳ thi kết thúc học phần. - Điểm chuyên cần: có trọng số 0,2, bao gồm sự chuẩn bị bài trước khi đến lớp, sự chú ý nghe giảng, thái độ tham gia phát biểu xây dựng bài trên lớp, chuẩn bị tài liệu cho các chuyên đề thảo luận, tham gia thảo luận.... - Điểm thi kết thúc học phần: có trọng số 0,5 2. Đối với các học phần chỉ có thực hành, hoặc học phần thực tập nghề nghiệp: sinh viên phải tham dự đầy đủ các bài thực hành, thực tập nghề nghiệp. Điểm trung bình cộng của các bài thực hành, thực tập nghề nghiệp trong học kỳ được làm tròn đến một chữ số thập phân là điểm của học phần thực hành, thực tập nghệ nghiệp. 3. Giảng viên phụ trách giảng dạy, hướng dẫn thực hành, thực tập nghề nghiệp trực tiếp ra đề thi, đề kiểm tra và cho điểm đánh giá bộ phận, điểm chuyên cần. Riêng đề thi, quy trình ra đề, quản lý, bốc thăm và tổ chức thi tương tự như đối với các học phần lý thuyết. Điều 18. Tổ chức kỳ thi kết thúc học phần 1. Tổ chức kỳ thi kết thúc học phần Nhà trường chỉ tổ chức một kỳ thi kết thúc học phần vào cuối mỗi học kỳ. Giữa mỗi học kỳ chính Nhà trường bố trí một tuần để tổ chức kiểm tra học phần gọi là kiểm tra giữa kỳ. 2. Thời gian ôn kiểm tra giữa kỳ và thi Sinh viên tự sắp xếp thời gian ôn kiểm tra giữa kỳ Thời gian dành cho ôn thi kết thúc học phần tỷ lệ thuận với số tín chỉ của học phần đó, ít nhất một ngày cho một tín chỉ. Thời gian dành cho ôn thi kết thúc học phần và thời gian thi do phòng Đào tạo xây dựng và được Nhà trường phê duyệt trong kế hoạch đào tạo ngay từ đầu năm học. 3. Điều kiện dự thi kết thúc học phần Sinh viên phải đảm bảo trên 80% số giờ lên lớp của học phần kể cả lý thuyết và thảo luận mới được dự thi kết thúc học phần. Đối với các học phần thực hành, thực tập nghề nghiệp sinh viên phải tham dự đầy đủ số bài thực hành cũng như thời gian quy định cho học phần mới được dự thi kết thúc học phần. Danh sách sinh viên bị đình chỉ thi học phần (theo mẫu của Nhà trường) do giáo viên trực tiếp giảng dạy đề nghị có xác nhận của trưởng bộ môn và phải gửi tới phòng Đào tạo trước ngày thi kết thúc học phần ít nhất 1 tuần để xóa tên khỏi danh sách thi. Nhà trường bố trí lịch kiểm tra giữa kỳ, Khoa và bộ môn chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra, chấm điểm, lưu giữ điểm thành phần của học phần . Bộ môn chịu trách nhiệm lập kế hoạch và tổ chức bảo vệ bài tập lớn, bài tiểu luận, bài thí nghiệm, thực hành.... lần 2 cho những sinh viên có lý do chính đáng, được bộ môn cho phép vắng ở lần 1. Sinh viên có lý do chính đáng (ốm đau hoặc lý do đặc biệt), muốn hoãn kiểm tra giữa kỳ, thi kết thúc học phần phải làm đơn và được sự đồng ý của phòng Đào tạo. Điều 19. Ra đề thi, hình thức thi, chấm thi, số lần được dự thi kết thúc học phần 1. Ra đề kiểm tra giữa kỳ và thi kết thúc học phần Đề kiểm tra giữa kỳ và đề thi kết thúc học phần phải phù hợp với nội dung học phần đã quy định trong chương trình. Việc ra đề kiểm tra giữa học kỳ do giáo viên phụ trách môn học được trưởng bộ môn (hoặc phó trưởng bộ môn) phân công bằng văn bản. Đề thi kết thúc học phần lấy từ ngân hàng đề thi của bộ môn đã được Nhà trường nghiệm thu và quản lý thống nhất. Bộ môn có trách nhiệm tổ hợp các câu hỏi thành bộ đề thi chính thức nộp khoa quản lý. Trưởng và Phó Bộ môn phải chịu trách nhiệm về chất lượng đề thi và mức độ bảo mật của đề thi sau khi đề thi đã được tổ hợp. Khoa chịu trách nhiệm quản lý đề thi, tổ chức bốc thăm đối với tất cả các môn thi, các hình thức thi. Phòng Thanh tra-KT&ĐBCLGD chịu trách nhiệm in sao đề thi cho tất cả các đơn vị trong toàn trường (các đơn vị có kế hoạch in sao đề thi gửi phòng TT-KT&ĐBCLGD trước mỗi kỳ thi) 2. Hình thức kiểm tra giữa kỳ và thi kết thúc học phần Hình thức kiểm tra giữa kỳ là kiểm tra viết Hình thức thi kết thúc học phần có thể là viết, vấn đáp, trắc nghiệm, viết tiểu luận hoặc kết hợp giữa các hình thức trên và được ghi rõ trong đề cương chi tiết của học phần. Hiệu trưởng hoặc người được Hiệu trưởng ủy quyền duyệt các hình thức thi thích hợp cho từng học phần. Bộ môn phân công cán bộ coi kiểm tra giữa học kỳ, coi thi kết thúc học phần theo đúng quy chế của Bộ GD&ĐT. Các khoa chuyên môn chịu trách nhiệm quản lý toàn diện bài thi của khoa sau khi kết thúc môn thi như: giao nhận bài thi từ cán bộ coi thi, làm phách, bảo quản phách, tổ chức chấm, vào điểm, tính điểm học phần. Ngay sau khi đã hoàn thiện tính điểm học phần, khoa nộp bản điểm gốc lên phòng Đào tạo. Bản điểm phải đủ chữ ký của hai giảng viên chấm và làm thành 3 bản: 01 bản (gốc) nộp phòng Đào tạo, 01 bản lưu bộ môn và 01 bản lưu văn phòng khoa. Phòng Thanh tra-KT&ĐBCLGD xây dựng quy trình cụ thể về tổ chức và quản lý thi bao gồm: tổ hợp và quản lý đề thi; quy trình thi và kiểm tra; quản lý bài thi, làm phách, chấm thi... để các khoa, bộ môn triển khai thực hiện đồng thời tổ chức kiểm tra giám sát việc thực hiện quy trình. 3. Chấm bài kiểm tra giữa kỳ và thi kết thúc học phần a. Các học phần chỉ có lý thuyết Trưởng bộ môn (hoặc phó trưởng bộ môn) có trách nhiệm phân công giáo viên chấm bài kiểm tra giữa kỳ và thi kết thúc học phần bằng văn bản. Việc chấm thi kết thúc học phần, chấm đồ án môn học, bài tiểu luận, bài kiểm tra giữa học kỳ, bài thí nghiệm, thực hành phải do ít nhất hai giáo viên đảm nhiệm. Chấm bài kiểm tra giữa kỳ được thực hiện tại văn phòng của bộ môn Chấm thi viết, trắc nghiệm kết thúc học phần được thực hiện chậm nhất 7 ngày sau ngày thi tại phòng chấm thi của khoa. Sau khi chấm xong, bài thi viết, trắc nghiệm của sinh viên phải được lưu giữ tại khoa ít nhất 2 năm. Sau 2 năm nếu không có khiếu kiện gì khoa lập tờ trình đề nghị Nhà trường cho hủy. Chấm thi vấn đáp được thực hiện tại giảng đường theo lịch của Nhà trường. Điểm thi vấn đáp phải công bố công khai ngay sau mỗi buổi thi khi hai giáo viên chấm thi thống nhất được điểm chấm. Trong trường hợp không thống nhất thì các giáo viên chấm thi trình trưởng bộ môn quyết định. b. Các học phần chỉ có thực hành, thực tập nghề nghiệp Việc chấm các bài kiểm tra và thi kết thúc các học phần thực hành, thực tập nghề nghiệp do các bộ môn và giảng viên môn học thực hiện tại các phòng thí nghiệm, thực hành của bộ môn/khoa hoặc của trung tâm (hoặc tại sân tập đối với các học phần GDTC). 4. Số lần kiểm tra giữa kỳ, thi kết thúc học phần Nhà trường chỉ tổ chức một lần kiểm tra giữa kỳ và thi kết thúc học phần cho tất cả các học phần. Sinh viên vắng kiểm tra giữa kỳ hoặc thi kết thúc học phần nếu không được phép của phòng đào tạo coi như đã dự kiểm tra hoặc thi và phải nhận điểm 0 (thang điểm 10). Sinh viên được phòng đào tạo cho phép vắng kiểm tra giữa kỳ hoặc thi kết thúc học phần, sẽ được phép dự kiểm tra, thi vào học kỳ hè hoặc vào các học kỳ chính tiếp theo và được coi là kiểm tra, thi lần đầu. Bộ môn có trách nhiệm chấm bài kiểm tra, tính điểm học phần (theo thang điểm 10). Khoa có trách nhiệm tổ chức chấm thi kết thúc học phần, tính điểm học phần (theo thang điểm 10), chuyển sang điểm chữ và thang điểm 4 theo mẫu phiếu điểm thống nhất của phòng Đào tạo và nộp cho phòng Đào tạo trong vòng 10 ngày kể từ ngày thi theo lịch. Điều 20. Cách tính điểm đánh giá bộ phận, điểm học phần 1. Thang điểm để đánh giá: a. Thang điểm 10 được sử dụng để đánh giá các điểm kiểm tra giữa kỳ, điểm chuyên cần (điểm đánh giá thành phần), điểm thi kết thúc học phần và điểm tổng hợp đánh giá học phần còn gọi là điểm học phần. Điểm học phần được làm tròn đến một chữ số thập phân. b. Thang điểm chữ được sử dụng để đánh giá chính thức học phần (gọi là điểm học phần). Bao gồm các điểm ký hiệu A, B, C, D, F, I, X và R, trong đó: *) Điểm A, B, C, D, F: là điểm chữ được chuyển từ điểm học phần theo thang điểm 10. Việc xếp loại các mức điểm A, B, C, D, F được áp dụng cho các trường hợp sau: +) Đối với những học phần mà sinh viên đã có đủ điểm đánh giá bộ phần, kể cả trường hợp bỏ học, bỏ thi không có lý do phải nhận điểm 0; +) Chuyển đổi từ mức điểm I qua, sau khi đã có các kết quả đánh giá bộ phận mà trước đó sinh viên được giảng viên cho phép nợ; +) Chuyển đổi từ các trường hợp điểm X qua. Học phần được đánh giá là đạt nếu điểm học phần đạt điểm A, B, C hoặc D; học phần chưa đạt nếu điểm học phần đạt điểm F. Ngoài ra điểm F còn áp dụng cho các trường hợp sinh viên vi phạm quy chế thi bị lập biên bản và xử lý kỷ luật ở mức đình chỉ thi (áp dụng theo mục 3 điều 41 Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy). *) Điểm I: là điểm chữ sử dụng để ký hiệu cho các học phần chưa đủ dữ liệu để tính điểm học phần. Điểm I áp dụng trong các trường hợp: +) Trong thời gian học hoặc trong thời gian thi kết thúc học kỳ, sinh viên bị ốm hoặc tai nạn không thể dự kiểm tra hoặc thi vì những lý do khách quan, được Trưởng phòng Đào tạo cho phép. +) Sinh viên không thể dự các bài kiểm tra hoặc thi kết thúc học phần vì những lý do khách quan, được Trưởng phòng Đào tạo chấp thuận. Trừ các trường hợp đặc biệt do Hiệu trưởng quy định, trước khi bắt đầu học kỳ mới kế tiếp, sinh viên nhận mức điểm I phải trả nợ xong điểm kiểm tra, điểm chuyên cần hoặc điểm thi còn nợ để được chuyển điểm. Trường hợp sinh viên chưa trả nợ và chưa chuyển điểm nhưng không rơi vào trường hợp bị buộc thôi học thì vẫn được học tiếp ở các học kỳ kế tiếp. *) Điểm X: là điểm chữ sử dụng để ký hiệu cho những học phần mà phòng đào tạo chưa nhận được báo cáo kết quả học tập của sinh viên từ khoa chuyển lên. *) Điểm R: là điểm chữ sử dụng để ký hiệu cho các học phần thuộc một trong các trường hợp sau: +) Điểm học phần đạt một trong các mức A, B, C, D trong đợt đánh giá đầu học kỳ (nếu có) đối với một số học phần được phép thi sớm để giúp sinh viên học vượt; +) Những học phần được công nhận kết quả, khi sinh viên chuyển từ trường khác đến hoặc chuyển đổi ngành học. c. Thang điểm 4 được sử dụng để tính điểm trung bình chung học kỳ, điểm trung bình chung tích lũy, điểm trung bình chung tích lũy của toàn khóa học, xếp loại học lực của sinh viên sau mỗi học kỳ, mỗi giai đoạn và xếp hạng tốt nghiệp của sinh viên. 2. Cách tính điểm học phần, điểm trung bình chung *) Tính điểm học phần: - Đối với các học phần lý thuyết: Điểm HP = Điểm kiểm tra x 0,3 + Điểm chuyên cần x 0,2 + Điểm thi x 0,5 - Đối với các học phần thực hành, thực tập nghề nghiệp: điểm học phần thực hành, thực tập nghề nghiệp là điểm trung bình cộng của các bài thực hành, thực tập nghề nghiệp trong học kỳ được làm tròn đến một chữ số thập phân. Các điểm kiểm tra, điểm chuyên cần, điểm thi kết thúc học phần (theo thang điểm 10) do bộ môn và giảng viên thực hiện; điểm học phần (chuyển sang điểm chữ, quy đổi về thang điểm 4) do khoa thực hiện và phải thể hiện trên phiếu điểm theo mẫu thống nhất của phòng Đào tạo. - Đối với học phần tốt nghiệp: +) Đối với sinh viên đi thực tập làm đề tài và viết khóa luận tốt nghiệp: điểm học phần tốt nghiệp là điểm trung bình cộng của điểm hướng dẫn, phản biện và các thành viên trong hội đồng chấm khóa luận. +) Đối với sinh viên đi thực tập làm chuyên đề, thi tốt nghiệp: điểm học phần tốt nghiệp là điểm trung bình cộng của điểm hướng dẫn, phản biện (chấm báo cáo), điểm thi tốt nghiệp môn cơ sở và chuyên ngành. Điểm học phần tốt nghiệp được tính vào trung bình chung tích luỹ của toàn khoá học *) Tính điểm chung bình chung Điểm trung bình chung học kỳ và điểm trung bình chung tích lũy được tính theo thang điểm 4 và theo công thức sau (làm tròn đến hai chữ số thập phân): n  1 A i ai x ni n  ni i 1 Trong đó: A là điểm trung bình chung học kỳ hoặc điểm trung bình chung tích lũy ai là điểm của học phần thứ i ni là số tín chỉ của học phần thứ i n là tổng số học phần +) Điểm trung bình chung học kỳ (TBCHK) là điểm trung bình cộng của các học phần có điểm đạt (điểm A, B, C, D) và các học phần có điểm không đạt (điểm F) mà sinh viên đăng ký trong học kỳ đó. +) Điểm trung bình chung tích lũy (TBCTL) là điểm trung bình cộng của các học phần mà sinh viên đã đăng ký, học và thi đạt (chỉ gồm các học phần có điểm đạt A, B, C và D) tính từ đầu khóa học cho tới thời điểm xét. Điểm TBCHK tính ở lần thi thứ nhất là điểm để xét học bổng, khen thưởng cho sinh viên sau mỗi học kỳ hoặc năm học. Điểm TBCHK và điểm TBCTL để xét cảnh cáo về kết quả học tập, xét thôi học, xếp hạng học lực sinh viên và xếp hạng tốt nghiệp được tính theo điểm học phần cao nhất trong các lần thi. Để được xét cấp học bổng, khen thưởng trong từng học kỳ hoặc năm học, sinh viên phải đạt mức điểm TBCHK (tính ở lần thi thứ nhất) theo quy định của Nhà trường và phải tích lũy đủ số tín chỉ tối thiểu quy định cho sinh viên có học lực bình thường đối với học kỳ hoặc năm học đó. Sinh viên xếp hạng học lực yếu trong học kỳ hoặc năm học nào thì không được xét cấp học bổng hay khen thưởng trong năm học đó. Điểm tổng kết các học phần học trong học kỳ hè được tính vào học kỳ chính ngay trước đó và thay thế cho điểm đã có. Đối với các học phần sinh viên học lại để cải thiện điểm, điểm tổng kết học phần sẽ lấy theo điểm cao nhất. Ví dụ: Học kỳ 1 năm học 2008-2009, sinh viên A đăng ký học 9 học phần (như trong bảng) và đạt kết quả đối với các học phần này như sau (tính ở lần thi thứ nhất): Tên học phần Số tín chỉ Tiếng Việt TH Xã hội học ĐC Nhà nước và pháp luật Tin học ĐC Phân loại ĐTV Sinh thái môi trường Chính sách PTNT Thống kê kinh tế xã hội Bảo vệ thực vật 2 2 2 2 2 2 3 2 2 - Điểm TBCHK của sinh viên A = = Điểm học phần Điểm chữ Quy đổi sang thang điểm 4 A 4 A 4 C 2 D 1 B 3 F 0 F 0 B 3 D 1 4x2 + 4x2 + 2x2 + 1x2 + 3x2 + 0x2 + 0x3 + 3x2 + 1x2 36 2+2+2+2+2+2+3+2+2 = 1,89 19 4x2 + 4x2 + 2x2 + 1x2 + 3x2 + 3x2 + 1x2 36 - Điểm TBCTL của sinh viên A = = = 2,57 2+2+2+2+2+2+2 14 2. Quy đổi điểm học phần, điểm trung bình chung từ thang điểm 10 sang điểm chữ và thang điểm 4 Xếp loại Thang điểm 10 Thang điểm 4 Giỏi Khá Trung bình Trung bình yếu 8,5 - 10 7,0 - 8,4 5,5 - 6,9 4,0-5,4 4 3 2 1 Kém <4,0 Thang điểm chữ Loại đạt A B C D Loại không đạt F Ghi chú 0 Điều 21. Bảo lưu kết quả và miễn học học phần 1. Một học phần được phép miễn học theo diện bảo lưu kết quả điểm thi nếu như sinh viên đã thi đạt học phần đó trong chương trình đào tạo của trường, hoặc sinh viên chuyển từ trường khác đến (phải tương đương so với học phần xin miễn trong chương trình đào tạo sẽ hoặc đang theo học). Hiệu trưởng xét duyệt môn học được miễn sau khi có ý kiến của khoa chuyên môn và phòng đào tạo. 2. Thời gian bảo lưu các kết quả học tập của các học phần: - Không quá 7 năm tính cho đến ngày xét đối với các học phần thuộc khối kiến thức giáo dục đại cương. - Không quá 5 năm cho các học phần khác thuộc khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp. 3. Sinh viên đã có quyết định xóa tên do bỏ học, nghỉ học hoặc bị buộc thôi học nếu tham gia thi tuyển sinh và trúng tuyển vào hệ chính quy thì phải học lại toàn bộ chương trình đào tạo, không được xét miễn học phần trừ các môn học đã được cấp các chứng chỉ riêng (giáo dục quốc phòng, giáo dục thể chất). Điều 22. Phúc tra và khiếu nại điểm Đối với các điểm kiểm tra học phần hay điểm thành phần, sinh viên khiếu nại trực tiếp với giáo viên trực tiếp giảng dạy sau khi công bố điểm trên lớp. Sau khi bảng ghi điểm đã nộp cho phòng đào tạo, sinh viên không còn quyền khiếu nại nữa. Để phúc tra điểm bài thi kết thúc học phần, sinh viên nộp đơn đề nghị lên phòng đào tạo trong thời gian 5 ngày kể từ ngày công bố điểm tại các khoa hoặc trên Website. Trong trường hợp nhận thấy điểm chấm bằng máy (trắc nghiệm, thi trên máy) quá khác biệt so với đánh giá của bản thân (qua các đáp án được công bố), sinh viên có thể nộp đơn đề nghị phòng đào tạo kiểm tra lại dữ liệu chấm bài thi. Điều 23. Xử lý kỷ luật đối với sinh viên, cán bộ vi phạm các quy định về thi, kiểm tra Trừ trường hợp thi hộ, tùy mức độ sai phạm mà khung xử lý kỷ luật đối với sinh viên và cán bộ vi phạm được thực hiện theo các quy định của Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Trong khi dự kiểm tra thường xuyên, kiểm tra giữa kỳ, thi kết thúc học phần, chuẩn bị đồ án, khóa luận nếu vi phạm quy chế tuyển sinh, sinh viên sẽ bị xử lý đối với học phần đã vi phạm. Sinh viên đi thi hộ hoặc nhờ người thi hộ đều bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập một năm đối với trường hợp vi phạm lần thứ nhất và buộc thôi học đối với trường hợp vi phạm lần thứ hai. CHƯƠNG IV XÉT VÀ CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP Điều 24. Thực tập tốt nghiệp 1. Thực tập tốt nghiệp: được tổ chức vào học kỳ chính cuối cùng của khoá học. Vào đầu học kỳ chính cuối cùng, sinh viên đăng ký đi thực tập tốt nghiệp (đề tài, địa điểm, giảng viên hướng dẫn). Thời gian thực tập tốt nghiệp từ 8- 24 tuần lễ tuỳ từng ngành đào tạo. Tổng số tín chỉ dành cho thực tập tốt nghiệp là 10 tín chỉ. - Hình thức đi thực tập: làm đề tài và viết đồ án hoặc khoá luận tốt nghiệp. Các khoa xây dựng kế hoạch và nội dung thực tập tốt nghiệp phù hợp với đặc thù của từng ngành đào tạo trình Hiệu trưởng phê duyệt. Sau khi kết thúc thực tập, Nhà trường sẽ tổ chức chấm đồ án, khoá luận. Không tổ chức bảo vệ đồ án, khoá luận tốt nghiệp. Danh sách giảng viên chấm khóa luận tốt nghiệp do Hiệu trưởng quyết định và mỗi đồ án, khóa luận phải do 2 giảng viên chấm. 2. Điểm của đồ án, khóa luận tốt nghiệp được chấm theo thang điểm chữ (A, B, C, D, F). Kết quả chấm đồ án, khóa luận tốt nghiệp được công bố chậm nhất là 3 tuần, kể từ ngày nộp đồ án, khóa luận tốt nghiệp. 3. Sinh viên có đồ án, khóa luận tốt nghiệp bị điểm F, phải đăng ký làm lại đồ án, khóa luận tốt nghiệp; hoặc phải đăng ký học thêm một số học phần chuyên môn để thay thế, sao cho tổng số tín chỉ của các học phần chuyên môn học thêm tương đương với số tín chỉ của báo cáo tốt nghiệp. Các học phần thay thế cho báo cáo tốt nghiệp do Hội đồng Khoa học và Đào tạo của khoa đề xuất và phải được Hiệu trưởng phê duyệt. 4. Sinh viên sau khi kết thúc thực tập tốt nghiệp phải dự thi tốt nghiệp đạt yêu cầu đối với môn khoa học Mác-Lênin (môn thi do sinh viên lựa chọn theo quy định của Nhà trường). Điểm thi tốt nghiệp môn khoa học Mác-Lênin là điều kiện để xét công nhận tốt nghiệp, không tính vào điểm trung bình chung toàn khoá. Điều 25. Điều kiện xét tốt nghiệp và công nhận tốt nghiệp 1. Những sinh viên có đủ các điều kiện sau đây thì được quyền viết đơn xin được công nhận tốt nghiệp. a. Cho đến thời điểm xét tốt nghiệp không bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc không đang trong thời gian bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập. b. Tích lũy đủ số học phần quy định cho chương trình đào tạo: 140 tín chỉ đối với trình độ đào tạo đại học 4 năm; 155 tín chỉ đối với trình độ đào tạo đại học 4,5 năm và 170 tín chỉ đối với trình độ đào tạo đại học 5 năm. c. Điểm trung bình chung tích lũy của toàn khóa học đạt từ 2,00 trở lên, không có học phần bị điểm F. d. Có các chứng chỉ giáo dục quốc phòng và giáo dục thể chất. e. Đạt điểm A, B, C hoặc D đối với môn thi tốt nghiệp khoa học Mác-Lênin. 2. Trên cơ sở xem xét các đơn xin được công nhận tốt nghiệp của sinh viên, sau khi kết thúc khóa học, hội đồng xét công nhận tốt nghiệp lập ra danh sách những người đủ điều kiện tốt nghiệp. Hội đồng xét tốt nghiệp do Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng được Hiệu trưởng ủy quyền làm chủ tịch, trưởng (phó) phòng đào tạo làm thư ký, các trưởng khoa chuyên môn, trưởng phòng công tác học sinh sinh viên, trưởng phòng thanh tra-khảo thí và đảm bảo chất lượng giáo dục làm ủy viên. 3. Căn cứ đề nghị của hội đồng xét tốt nghiệp, Hiệu trưởng ký quyết định công nhận tốt nghiệp cho những sinh viên đủ điều kiện tốt nghiệp. Điều 26. Cấp bằng tốt nghiệp, bảo lưu kết quả học tập, cấp chứng chỉ môn học 1. Sinh viên tốt nghiệp được cấp bằng tốt nghiệp đại học chính quy và bảng điểm (học bạ) khóa học. Xếp hạng tốt nghiệp được xác định theo điểm trung bình chung tích lũy của cả khóa học như sau: - Loại xuất sắc: đạt điểm trung bình chung tích lũy trên 3,60 đến 4,00; - Loại giỏi: đạt điểm trung bình chung tích lũy từ 3,20 đến 3,59; - Loại khá: đạt điểm trung bình chung tích lũy từ 2,50 đến 3,19; - Loại trung bình khá đạt điểm trung bình chung tích lũy từ 2,20 đến 2,49 - Loại trung bình: đạt điểm trung bình chung tích lũy từ 2,00 đến 2,19. 2. Hạng tốt nghiệp của những sinh viên có kết quả học tập toàn khóa loại xuất sắc và giỏi sẽ bị giảm đi một mức nếu bị rơi vào một trong các trường hợp sau: a. Có khối lượng của các học phần nhận điểm F vượt quá 5% so với tổng số tín chỉ quy định cho toàn chương trình đào tạo. b. Đã bị kỷ luật trong thời gian học từ mức cảnh cáo trở lên. 3. Kết quả học tập toàn khóa của sinh viên phải được ghi vào bảng điểm theo từng học phần, bao gồm cả điểm tổng kết lần 1 và điểm tổng kết cao nhất (nếu có); điểm trung bình chung toàn khóa và xếp loại tốt nghiệp. Trong bảng điểm ghi rõ chuyên ngành (hướng chuyên sâu) hoặc ngành phụ (nếu có). 4. Đối với sinh viên học song song 2 bằng, nếu kết quả học tập của sinh viên thỏa mãn những quy định ở khoản 1 trong Điều 25 thì được cấp bằng tốt nghiệp theo ngành đào tạo đó. 5. Những sinh viên còn nợ chứng chỉ giáo dục quốc phòng, giáo dục thể chất, nhưng đã hết thời gian tối đa được phép học theo khoản 2 điều 4 của quy định này, trong thời hạn 5 năm tính từ ngày kết thúc khóa học được trở về trường trả nợ để có đủ điều kiện xét tốt nghiệp. 6. Sinh viên không tốt nghiệp được cấp giấy chứng nhận về các học phần đã học trong chương trình đào tạo của trường. Những sinh viên này nếu có nguyện vọng, được quyền làm đơn xin chuyển qua các chương trình khác theo quy định tại khoản 3 điều 14 của quy định này. 7. Những sinh viên học thêm học phần, học bằng 2 nhưng chưa đủ điều kiện được cấp bằng tốt nghiệp thứ 2 thì được cấp chứng chỉ các môn học nằm ngoài chương trình đào tạo của ngành được tốt nghiệp. Phòng Đào tạo thiết kế mẫu chứng chỉ học phần để cấp cho sinh viên sau khi có đủ điều kiện đạt đối với học phần đăng ký học lấy chứng chỉ. Điều 27: Điều khoản thi hành Quy định này được áp dụng cho các khóa đào tạo đại học chính quy theo học chế tín chỉ tại trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên kể từ năm học 2007 - 2008. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh cần điều chỉnh, bổ sung Hiệu trưởng sẽ xem xét và quyết định. HIỆU TRƯỞNG (đã ký) PGS.TS. Đặng Kim Vui
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.