Quyết định số 24/2013/QĐ-UBND

pdf
Số trang Quyết định số 24/2013/QĐ-UBND 27 Cỡ tệp Quyết định số 24/2013/QĐ-UBND 296 KB Lượt tải Quyết định số 24/2013/QĐ-UBND 0 Lượt đọc Quyết định số 24/2013/QĐ-UBND 2
Đánh giá Quyết định số 24/2013/QĐ-UBND
4 ( 13 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Đang xem trước 10 trên tổng 27 trang, để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------Bắc Ninh, ngày 24 tháng 01 năm 2013 Số: 24/2013/QĐ-UBND QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI MỘT SỐ NỘI DUNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƯ TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003; Căn cứ Luật ngân sách Nhà nước năm 2002 và các văn bản hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước; Căn cứ Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 và các văn bản hướng dẫn Luật xây dựng; Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 và các văn bản hướng dẫn Luật Đấu thầu; Căn cứ Luật số 38/2009/QH12 ngày 19/6/2009 sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản; Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Căn cứ Nghị định số 113/2009/NĐ-CP ngày 15/12/2009 của Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu tư; Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng; Căn cứ Chỉ thị 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý vốn đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước và TPCP; Căn cứ Chỉ thị 27/CT-TTg ngày 10/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ về những giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại các địa phương; Căn cứ Chỉ thị số 26-CT/TU ngày 25/12/2012 của Ban thường vụ Tỉnh uỷ về tăng cường công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn Ngân sách Nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ trên địa bàn tỉnh; Căn cứ Quy định hiện hành về phân công, phân cấp quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh; Căn cứ tình hình thực tế công tác quản lý đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh; Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định tạm thời một số nội dung công tác quản lý đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh”. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Các quy định của UBND tỉnh Bắc Ninh trước đây trái với quy định tại Quyết định này đều bãi bỏ. Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh, các cơ quan liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức và cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./. TM. UBND TỈNH KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Nguyễn Tiến Nhường QUY ĐỊNH TẠM THỜI MỘT SỐ NỘI DUNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƯ TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH (Ban hành kèm theo Quyết định số 24/2013/QĐ-UBND ngày 24/01/2013 của UBND tỉnh) Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Mục đích Tăng cường quản lý phạm vi, quy mô, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn, xử lý nợ đọng các dự án đầu tư và khắc phục những hạn chế, tồn tại nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Điều 2. Đối tượng, phạm vi 1. Đối tượng áp dụng: Các cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan đến việc quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản thuộc quyền quản lý của địa phương có sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. 2. Phạm vi áp dụng: Các bước của quá trình quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình. Điều 3. Nguyên tắc điều chỉnh: Các nội dung về quản lý đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh không quy định tại Quyết định này được thực hiện theo các quy định pháp luật hiện hành. Chương II QUY ĐỊNH CỤ THỂ Mục 1. CHỦ TRƯƠNG VÀ QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ DỰ ÁN Điều 4. Chủ trương đầu tư. 1. Căn cứ: Chủ trương đầu tư dự án phải bám sát kế hoạch đầu tư xây dựng trung hạn, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm của tỉnh, của các ngành, các địa phương và phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực được phê duyệt. 2. Nội dung đề xuất chủ trương đầu tư, gồm: - Sự cần thiết phải đầu tư dự án (phân tích đánh giá vị trí, vai trò của dự án đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, phát triển ngành, đánh giá tính cấp thiết phải đầu tư...) - Phù hợp với quy hoạch (quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành...) - Khái quát mục tiêu đầu tư, hiệu quả đầu tư. - Khái quát nội dung và quy mô đầu tư. - Dự kiến tổng mức đầu tư và nguồn kinh phí cân đối. - Dự kiến thời gian thực hiện dự án. - Các bản vẽ liên quan (nếu có). (Theo phụ lục số 01 của quy định này) 3. Phân cấp và trình tự thực hiện: 3.1. Đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh thì các cơ quan, đơn vị đề xuất chủ trương đầu tư gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định. Đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND cấp huyện gửi về phòng Tài chính - Kế hoạch để thẩm định, báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện cho phép chủ trương đầu tư dự án. 3.2. Đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND cấp xã thì các cơ quan, đơn vị đề xuất chủ trương đầu tư gửi về phòng Tài chính - Kế hoạch, căn cứ kế hoạch đầu tư trung hạn, tình hình ngân sách của cấp huyện và kế hoạch vốn hỗ trợ ngân sách cấp tỉnh để xem xét, thẩm tra và có văn bản thỏa thuận để chủ tịch UBND cấp xã quyết định chủ trương đầu tư dự án. 3.3. Đối với các dự án cấp bách: phòng chống lụt bão, giảm nhẹ thiên tai, dịch bệnh và các dự án cấp bách khác theo chỉ đạo cụ thể của chủ tịch UBND tỉnh. Trên cơ sở đề nghị của chủ đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, cơ quan liên quan kiểm tra, thị sát trực tiếp để thống nhất chủ trương đầu tư trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định. 3.4. Trong quá trình thẩm định đề xuất chủ trương đầu tư (nếu thấy cần thiết), Sở Kế hoạch và Đầu tư, Phòng Tài chính - Kế hoạch gửi văn bản đề nghị (kèm theo hồ sơ) xin ý kiến của các cơ quan, đơn vị có liên quan về nội dung đề xuất chủ trương đầu tư; các cơ quan, đơn vị có ý kiến trả lời chậm nhất 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị. Quá thời hạn nêu trên, nếu các cơ quan liên quan không có ý kiến thì được coi như đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về lĩnh vực quản lý của mình. 4. Thời gian xem xét quyết định chủ trương đầu tư (trừ các dự án đã nêu ở mục 3.3 điều này). 4.1. Các cơ quan, đơn vị gửi hồ sơ đề xuất chủ trương (theo quy định tại mục 2 điều này) trước ngày 31 tháng 3 hàng năm. 4.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, phòng Tài chính - Kế hoạch thẩm định, tổng hợp, trình (đối với cấp xã, phòng Tài chính - Kế hoạch thẩm tra và có văn bản thỏa thuận) cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư trước ngày 30 tháng 4 hàng năm. Điều 5. Thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư. 1. Thẩm quyền quyết định phê duyệt dự án đầu tư (kể cả điều chỉnh dự án đầu tư) thực hiện theo các quy định hiện hành về phân cấp quản lý đầu tư xây dựng công trình. 2. Các cấp, cơ quan có thẩm quyền chịu trách nhiệm kiểm soát chặt chẽ phạm vi, quy mô của từng dự án đầu tư theo đúng mục tiêu, lĩnh vực, chương trình đã phê duyệt, chỉ được quyết định phê duyệt dự án đầu tư khi đã xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn, xử lý nợ đọng theo quy định ở từng cấp ngân sách. Việc xác định nguồn vốn và cân đối vốn là nội dung quan trọng, phải có trong hồ sơ dự án trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. 3. Phân cấp và quy trình thẩm định nguồn vốn. 3.1. Đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh, giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính thẩm định nguồn vốn và tổng mức vốn. Đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND cấp huyện và cấp xã, giao Phòng Tài chính - Kế hoạch thẩm định nguồn vốn và tổng mức vốn. 3.2. Đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản của cấp xã, cấp huyện có sử dụng một phần ngân sách hỗ trợ của tỉnh; các cơ quan, đơn vị gửi hồ sơ thẩm định nguồn vốn về phòng Tài chính - Kế hoạch để thẩm tra, tổng hợp báo cáo UBND cấp huyện; UBND cấp huyện có văn bản (kèm theo 02 bộ hồ sơ) gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trước ngày 30 tháng 9 hàng năm để thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án và bố trí kế hoạch vốn năm sau. 3.3. Việc thẩm định nguồn vốn và tổng mức vốn của dự án đầu tư đồng thời cùng với quá trình thẩm định dự án đầu tư đối với trường hợp phân cấp thẩm định dự án trùng hợp với quy định tại 3.1 mục 3 điều này. Đối với các trường hợp khác việc thẩm định nguồn vốn, tổng mức vốn sau khi có báo cáo kết quả thẩm định dự án của cơ quan chuyên môn có thẩm quyền. 3.4. Các cơ, quan đơn vị phải báo cáo tình hình nợ đọng xây dựng cơ bản của mình khi trình thẩm định nguồn vốn và tổng mức vốn của dự án. 3.5. Thời gian và hồ sơ thẩm định nguồn vốn. a. Thời gian thẩm định - Sở Tài Chính có ý kiến tham gia bằng văn bản gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư trong 10 ngày làm việc đối với dự án nhóm A; 07 ngày làm việc đối với dự án nhóm B; 05 ngày làm việc đối với dự án nhóm C kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ thẩm định. - Sở Kế hoạch và Đầu tư, Phòng Tài chính - Kế hoạch có ý kiến thẩm định trong vòng 10 ngày làm việc đối với dự án nhóm A; 07 ngày làm việc đối với dự án nhóm B; 05 ngày làm việc đối với dự án nhóm C kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ thẩm định (không kể thời gian thẩm định dự án theo quy định của pháp luật). - Đối với trường hợp dự án cấp bách: Việc thẩm định tổng mức vốn, nguồn vốn thực hiện đồng thời với quá trình thẩm định chủ trương đầu tư, tối đa không quá 05 ngày. b. Hồ sơ đề nghị thẩm định về nguồn vốn - Các cơ quan, đơn vị gửi hồ sơ đề nghị thẩm định về nguồn vốn: + Đối các dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh: Gửi 02 bộ (01 bộ về Sở Kế hoạch và Đầu tư, 01 bộ về Sở Tài chính); + Đối các dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã gửi 01 bộ về Phòng Tài chính - Kế hoạch. + Đối với dự án sử dụng ngân sách cấp xã, cấp huyện có sử dụng một phần hỗ trợ ngân sách cấp tỉnh gửi 03 bộ về phòng Tài chính - Kế hoạch. - Hồ sơ đề nghị thẩm định nguồn vốn bao gồm: + Báo cáo đề nghị thẩm định về nguồn vốn theo mẫu phụ lục số 02 đối với dự án khởi công mới và theo mẫu (phụ lục số 03) đối với các dự án phê duyệt quyết định đầu tư điều chỉnh. + Bản báo cáo tình hình nợ đọng xây dựng cơ bản của cơ quan, đơn vị (phụ lục số 04). + Các văn bản hoặc cơ sở pháp lý cho phép đầu tư dự án. + Hồ sơ thẩm định dự án theo quy định hoặc báo cáo kết quả thẩm định dự án của cơ quan chuyên môn có thẩm quyền đối với trường hợp phân cấp quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình không trùng với quy định tại 3.1 mục 3 điều này. 4. Điều kiện thẩm định dự án đầu tư. 4.1. Hồ sơ theo quy định pháp luật hiện hành. 4.2. Văn bản thẩm định nguồn vốn và tổng mức vốn của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại mục 3 điều này. 5. Sở Kế hoạch và Đầu tư, phòng Tài chính - Kế hoạch có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, giám sát việc phê duyệt quyết định đầu tư của cơ quan có thẩm quyền cấp dưới và quá trình triển khai thực hiện dự án sử dụng vốn NSNN của các cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền thẩm định của mình, kịp thời báo cáo Chủ tịch UBND cùng cấp xử lý theo quy định của pháp luật. 6. Những dự án được quyết định đầu tư sau ngày 25/10/2011 mà không xác định rõ nguồn vốn, không bảo đảm cân đối nguồn vốn dẫn tới bố trí vốn dàn trải, thi công kéo dài, gây lãng phí, tổn thất thì đơn vị đề xuất, cơ quan thẩm định và người ký quyết định đầu tư phải chịu trách nhiệm về những lãng phí, tổn thất do việc phê duyệt Quyết định đầu tư gây ra và phải xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật. Mục 2. PHÂN BỔ VỐN ĐẦU TƯ Điều 6. Nguyên tắc chung. 1. Việc phân bổ vốn đầu tư phải bám sát mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, kế hoạch đầu tư xây dựng trung hạn, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm; các quy định của pháp luật hiện hành. Chủ động từng bước điều chỉnh cơ cấu đầu tư theo hướng giảm dần đầu tư công. Tăng cường các biện pháp huy động các nguồn vốn của các thành phần kinh tế trong và ngoài nước để đầu tư vào các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội có khả năng thu hồi vốn theo hướng xã hội hóa và hình thức đầu tư khác như: BOT, BT, PPP… 2. Việc phân bổ vốn trên cơ sở cân đối nguồn vốn khả thi, đảm bảo tập trung, không dàn trải, ưu tiên bố trí vốn để xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản. Các Sở, ngành, đơn vị, cấp huyện, cấp xã phải chủ động đánh giá, xác định hiệu quả, mức độ hoàn thiện, khả năng khai thác của từng dự án, công trình để thực hiện các giải pháp nhằm hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại đối với những công trình đầu tư dở dang do nợ đọng xây dựng cơ bản: 2.1. Đối với những công trình thật sự có hiệu quả, mức vốn hoàn thiện không lớn thì tập trung bố trí vốn đầu tư dứt điểm để đưa vào sử dụng phát huy hiệu quả. 2.2. Đối với những công trình có khả năng khai thác từng phần thì hoàn thiện đưa vào sử dụng từng hạng mục theo khả năng nguồn vốn cho phép, các hạng mục còn lại phải kiên quyết đình hoãn. 2.3. Đối với những công trình dở dang khác, cần có giải pháp xử lý phù hợp (như chuyển đổi hình thức đầu tư) hoặc kiên quyết tạm dừng thực hiện. 3. Việc phân bổ vốn đảm bảo cân đối cơ cấu vốn theo chỉ tiêu pháp lệnh ở lĩnh vực: Giáo dục - đào tạo, dạy nghề và khoa học công nghệ; vùng, địa bàn khó khăn và một số lĩnh vực khác: giao thông, môi trường, hạ tầng nông nghiệp nông thôn phù hợp với điều kiện cụ thể của tỉnh. 4. Việc phân bổ vốn từ nguồn thu tiền sử dụng đất sau khi trừ hạ tầng chính dự án, trích lập quỹ đất và phần điều hòa chung theo quy định được thực hiện theo nguyên tắc: tập trung cho các công trình, dự án trọng điểm, ưu tiên thanh toán cho các công trình có khối lượng hoàn thành lớn của tỉnh đầu tư trên địa bàn thành phố, thị xã, huyện có nguồn thu tiền sử dụng đất. Nguồn thu từ xổ số kiến thiết phân bổ tập trung cho các lĩnh vực giáo dục, đào tạo và y tế. Nguồn tăng thu (nếu có) phân bổ tập trung cho các công trình trọng điểm và các công trình đã được phê duyệt quyết toán. Nguồn huy động theo khoản 3 Điều 8 của Luật ngân sách Nhà nước tập trung cho các công trình trọng điểm. 5. Ưu tiên các công trình cấp bách cần đầu tư xây dựng ngay nhằm tránh gây nguy hại trực tiếp đến sức khoẻ, tài sản và tính mạng của cộng đồng dân cư trên địa bàn hoặc để không ảnh hưởng nghiêm trọng đến công trình liền kề; các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật quan trọng ảnh hướng lớn đến phát triển kinh tế - xã hội và giảm nhẹ thiên tai: Nông nghiệp; giao thông; giáo dục; y tế; quốc phòng, an ninh. Điều 7. Thứ tự ưu tiên phân bổ vốn đầu tư. 1. Các dự án cấp bách hoặc theo sự chỉ đạo của Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh (nếu có). 2. Trả nợ các khoản vay KBNN, ngân hàng phát triển. 3. Hoàn ứng các công trình đã ứng trước dự toán của năm kế hoạch. 4. Bố trí vốn để xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản: Trả nợ khối lượng hoàn thành đối với các công trình, hạng mục công trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết toán nhưng chưa được bố trí đủ vốn thanh toán. 5. Đối ứng các dự án sử dụng vốn ODA, TPCP và Chương trình MTQG. 6. Các dự án dự kiến hoàn thành trong năm kế hoạch: Các dự án này phải có khối lượng hoàn thành so với tổng mức đầu tư đến ngày 31 tháng 10 năm trước đạt tối thiểu 80% đối với các dự án nhóm A; 75% đối với dự án nhóm B; 60% đối với dự án nhóm C. 7. Các công trình chuyển tiếp, có khối lượng lớn và các dự án khác. Điều 8. Các nguyên tắc khác. 1. Chỉ được bố trí vốn cho các dự án khởi công mới sau khi bố trí đủ vốn xử lý nợ đọng và có đủ các thủ tục đầu tư xây dựng cơ bản theo quy định (trừ trường hợp dự án khởi công mới nêu tại khoản 1 Điều 7 của quy định này). Mức vốn bố trí cho dự án mới năm kế hoạch phải đảm bảo nguyên tắc tổng số vốn bố trí cho từng dự án mới (gồm vốn ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương và các nguồn vốn khác), so với tổng mức đầu tư của dự án được duyệt phải đảm bảo tối thiểu bằng 15% đối với dự án nhóm A; 20% đối với dự án nhóm B; 35% đối với dự án nhóm C. Các cơ quan, đơn vị có nợ đọng xây dựng cơ bản lớn thì không được bố trí vốn cho việc khởi công mới các dự án. 2. Việc bố trí vốn đầu tư đối với các dự án chuyển tiếp phải đảm bảo dự án nhóm B hoàn thành trong 5 năm, dự án nhóm C hoàn thành trong 3 năm. Đồng thời vốn bố trí ưu tiên cho thanh toán khối lượng xây dựng cơ bản đã hoàn thành. Không dùng vốn bố trí kế hoạch để thực hiện tiếp khối lượng xây dựng cơ bản khi chưa thanh toán hết khối lượng đã hoàn thành nhằm không phát sinh thêm nợ đọng xây dựng cơ bản. 3. Đối với công trình dự kiến hoàn thành đưa vào sử dụng trong năm trước năm kế hoạch (có khối lượng hoàn thành so với tổng mức đầu tư đến ngày 31 tháng 10 cùng năm đạt tối thiểu 90% đối với dự án nhóm A, 80% đối với dự án nhóm B, 70% đối với dự án nhóm C) và số vốn đã bố trí để thanh toán cho khối lượng hình thành đạt trên 80% thì sẽ không tiếp tục bố trí vốn trong năm kế hoạch, yêu cầu các chủ đầu tư hoàn tất các thủ tục quyết toán, khi nào có quyết định phê duyệt quyết toán tỉnh sẽ cân đối bố trí chi trả. 4. Cân đối bổ sung từ vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung của tỉnh giao UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện theo tiêu chí phân bổ vốn đầu tư phát triển hiện hành. UBND cấp huyện, cấp xã chủ động cân đối các nguồn ngân sách của cấp mình và các nguồn vốn hợp pháp khác để phân bổ vốn đầu tư theo nguyên tắc được quy định tại văn bản này, đồng thời xây dựng phương án xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản cấp mình đảm bảo từ năm 2013 trước ngày 20/5 hàng năm phải xử lý được ít nhất 30% khối lượng nợ đọng xây dựng cơ bản và đến hết năm 2015 phải hoàn thành việc xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản. Mục 3. THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ Điều 9. Lập, phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công và dự toán. 1. Chủ đầu tư tiến hành lập, phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công và dự toán khi đủ các điều kiện sau: 1.1. Dự án có quyết định phân bổ vốn đầu tư của cơ quan có thẩm quyền. 1.2. Có điều kiện về mặt bằng xây dựng theo quy định của pháp luật. 1.3. Trường hợp cấp bách (chưa đủ các điều kiện trên) thì phải có văn bản chỉ đạo cụ thể của chủ tịch UBND tỉnh. 2. Nguyên tắc lập, duyệt thiết kế bản vẽ thi công và dự toán 2.1. Lựa chọn hạng mục (gói thầu) để phân kỳ đầu tư cho phù hợp với kế hoạch vốn đầu tư. 2.2. Lập, duyệt thiết kế bản vẽ thi công và dự toán phù hợp với điều kiện kỹ thuật thi công công trình và đảm bảo các hạng mục cấp bách, thiết yếu trước. 2.3. Theo quy định của pháp luật hiện hành. Điều 10. Một số yêu cầu trong hoạt động đấu thầu. 1. Điều kiện thẩm định kế hoạch đấu thầu: 1.1. Theo quy định Luật Đấu thầu và các văn bản hướng dẫn thi hành của Nhà nước. 1.2. Các gói thầu của kế hoạch đấu thầu phải đảm bảo điều kiện, nguyên tắc của Điều 9; có hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu theo quy định tại khoản 2 điều này. 2. Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Ngoài các quy định của Luật Đấu thầu và các văn bản pháp luật có liên quan. Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu phải bổ sung các nội dung như sau: 2.1. Bản xác nhận của cơ quan thuế đối với nhà thầu đã hoàn thành nghĩa vụ ngân sách đến thời điểm dự thầu. 2.2. Bản giải trình của nhà thầu về các dự án tương tự đã thực hiện: tiến độ, chất lượng theo hợp đồng, tình hình chấp hành quy định về quyết toán các công trình đã hoàn thành (có xác nhận của chủ đầu tư dự án đã thực hiện). 2.3. Bản giải trình của nhà thầu về năng lực vốn chủ sở hữu đảm bảo quy định của pháp luật phù hợp với tổng giá trị của các dự án mà nhà thầu đang thực hiện. 2.4. Bản giải trình của nhà thầu về những lý do không trúng thầu của những lần dự thầu trước đây trong 03 năm gần nhất. 2.5. Bản báo cáo của nhà thầu về các biện pháp quản lý, thực hiện thi công để đảm bảo tỷ lệ tiết kiệm theo quy định hiện hành của tỉnh Bắc Ninh về việc tiết kiệm trong đấu thầu. 3. Trách nhiệm của chủ đầu tư trong đấu thầu 3.1. Căn cứ các yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu chủ đầu tư cụ thể hóa các thang điểm chấm thầu, các tiêu chí đạt hay không đạt của các nội dung bổ sung tại điểm 2 Điều 10 nêu trên. Đặc biệt chú ý việc loại bỏ các nhà thầu vi phạm một trong các lỗi: Không hoàn thành nghĩa vụ ngân sách; chậm tiến độ thi công (trừ trường hợp được cấp có thẩm quyền cho phép); chất lượng thi công các gói thầu đã thi công không đảm bảo; không thực hiện quyết toán vốn đầu tư các công trình đã thực hiện xong; không đủ năng lực về vốn, kỹ thuật; có hiện tượng lập hồ sơ dự thầu các lần trước đây không đúng năng lực và điều kiện hồ sơ mời thầu dẫn đến không trúng thầu… 3.2. Có trách nhiệm lựa chọn các chuyên gia chấm thầu trong tổ chuyên gia đấu thầu đảm bảo các quy định của luật đấu thầu và các văn bản pháp luật liên quan. Trong đó đặc biệt chú ý phẩm chất, năng lực của người được chọn. Ưu tiên lựa chọn những người đã tham gia ít nhất 03 gói thầu tương tự. 3.3. Trường hợp lựa chọn nhà thầu mà khi nhà thầu thực hiện gói thầu xây lắp, tư vấn, mua sắm hàng hóa không đảm bảo các điều kiện hợp đồng đã ký thì ngoài việc xử lý nhà thầu theo quy định của pháp luật, chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm về kinh tế, hành chính, hình sự theo quy định của pháp luật. 3.4. Trường hợp chủ đầu tư thuê các tổ chức, cá nhân làm tư vấn để thay mặt chủ đầu tư thực hiện việc lựa chọn nhà thầu thì các tổ chức, cá nhân được thuê phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về kết quả lựa chọn nhà thầu, đồng thời chủ đầu tư cũng phải chịu trách nhiệm liên đới theo quy định của pháp luật. Chủ đầu tư không được thuê các tổ chức, cá nhân tư vấn kém năng lực, phẩm chất đã để xảy ra nhiều sai sót, vi phạm ở các dự án, công trình đã thực hiện.
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.