Quyết định số 20/2011/QĐ-UBND

pdf
Số trang Quyết định số 20/2011/QĐ-UBND 15 Cỡ tệp Quyết định số 20/2011/QĐ-UBND 203 KB Lượt tải Quyết định số 20/2011/QĐ-UBND 0 Lượt đọc Quyết định số 20/2011/QĐ-UBND 0
Đánh giá Quyết định số 20/2011/QĐ-UBND
4.3 ( 6 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Đang xem trước 10 trên tổng 15 trang, để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ------- --------------- Bà Rịa-Vũng Tàu, ngày 10 tháng 05 năm 2011 Số: 20/2011/QĐ-UBND QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SÁNG KIẾN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng Nhân dân, Ủy ban Nhân dân ngày 03/12/2004; Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 09/6/2000; Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26/11/2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, Khen thưởng ngày 14/6/2005; Căn cứ Luật sở hữu trí tuệ ngày 29/11/2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sở hữu trí tuệ ngày 19/6/2009; Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ về Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng; Căn cứ Thông tư 02/2011/TT-BNV ngày 24/1/2011 của Bộ Nội vụ về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ về Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 06/TTr-SKHCN ngày 13/4/2011, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Điều 3. Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Giám đốc Sở Nội vụ, Trưởng Ban thi đua khen thưởng tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH Nơi nhận: PHÓ CHỦ TỊCH - Như điều 3; - Văn phòng Chính phủ; - Website Chính phủ; - Bộ KH-CN (Vụ Pháp chế); - Bộ Nội vụ; - Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra văn bản QPPL); - Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh; - TTr. Tỉnh ủy, TTr. HĐND tỉnh; - CT, các PCT và Ủy viên UBND tỉnh; - Ủy ban MTTQVN Tỉnh và các đoàn thể cấp tỉnh; Võ Thành Kỳ - Sở Tư pháp (để theo dõi); - Đài PTTH tỉnh; Báo BR-VT; - TT. Công báo tỉnh; - Lưu VT, TH. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SÁNG KIẾN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU (Ban hành theo Quyết định số 20/2011/QĐ-UBND ngày 10/5/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu) Chương 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Quy định này quy định về quản lý các hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu. Điều 2. Đối tượng và phạm vi áp dụng Quy định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân người Việt Nam và người nước ngoài có hoạt động sáng kiến tại tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu. Điều 3. Giải thích từ ngữ Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Tác giả sáng kiến: Là người trực tiếp tạo ra sáng kiến bằng chính lao động sáng tạo của mình. Đồng tác giả sáng kiến là những tác giả cùng nhau tạo ra sáng kiến. 2. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Là cơ quan, tổ chức, cá nhân giao việc, thuê việc hoặc đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật cho tác giả để tạo ra sáng kiến. 3. “Áp dụng sáng kiến lần đầu” là việc áp dụng sáng kiến lần đầu tiên, kể cả áp dụng thử. Điều 4. Sáng kiến 1. Sáng kiến là giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp, hoặc giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật (gọi chung là giải pháp). 2. Giải pháp kỹ thuật bao gồm: a) Sản phẩm dưới dạng vật thể (ví dụ dụng cụ, máy móc, thiết bị, linh kiện); b) Sản phẩm dưới dạng chất (ví dụ vật liệu, chất liệu, thực phẩm, dược phẩm, mỹ phẩm) c) Sản phẩm dưới dạng vật liệu sinh học (ví dụ chủng vi sinh, chế phẩm sinh học, gen, thực vật, động vật biến đổi gen); d) Giống cây trồng, giống vật nuôi; e) Quy trình (ví dụ quy trình công nghệ; phương pháp khảo sát, thiết kế, thi công; kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt; phương pháp chẩn đoán, chữa bệnh cho người, động vật và thực vật); 3. Giải pháp quản lý bao gồm phương pháp tổ chức (ví dụ sắp xếp tổ chức bộ máy, bố trí nhân lực, phương tiện làm việc, máy móc, thiết bị, dụng cụ, nguyên liệu, vật liệu), điều hành, kiểm tra, giám sát công việc trong kinh doanh (sản xuất, thương mại, dịch vụ), hành chính, sự nghiệp. 4. Giải pháp tác nghiệp là phương pháp thực hiện thao tác nghiệp vụ trong hoạt động kinh doanh (sản xuất, thương mại, dịch vụ), trong công tác quản lý hành chính, sự nghiệp, trong đó có: a) Phương pháp thực hiện các thủ tục hành chính (ví dụ tiếp nhận, xử lý hồ sơ, đơn thư, tài liệu). b) Phương pháp thẩm định, giám định; c) Phương pháp tuyên truyền, đào tạo (giảng dạy, huấn luyện); 5. Giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật là phương pháp, bí quyết hoặc biện pháp áp dụng một giải pháp kỹ thuật đã biết vào thực tiễn. 6. Giải pháp mà việc công bố, áp dụng giải pháp trái với trật tự công cộng hoặc đạo đức xã hội không được công nhận là sáng kiến. Điều 5. Các điều kiện công nhận sáng kiến 1. Sáng kiến được công nhận đáp ứng các điều kiện sau đây: a) Có tính mới; b) Đã được áp dụng hoặc áp dụng thử và có khả năng mang lại lợi ích thiết thực; c) Không thuộc đối tượng bị loại trừ quy định tại khoản 6 Điều 4. 2. Một giải pháp được coi là có tính mới trong phạm vi cơ sở hoặc tỉnh nếu tính đến trước ngày nộp đơn yêu cầu công nhận sáng kiến, hoặc ngày bắt đầu áp dụng thử hoặc áp dụng lần đầu (tính theo ngày nào sớm hơn), trong phạm vi cơ sở hoặc tỉnh đó, giải pháp đáp ứng các điều kiện sau đây: a) Không trùng với nội dung của giải pháp trong đơn đăng ký sáng kiến nộp trước; b) Chưa bị bộc công khai trong các văn bản, sách báo, tài liệu kỹ thuật đến mức căn cứ vào đó có thể thực hiện ngay được. c) Không trùng với giải pháp của người khác đã được áp dụng hoặc áp dụng thử, hoặc đưa vào kế hoạch áp dụng, phổ biến hoặc chuẩn bị các điều kiện để áp dụng, phổ biến; d) Chưa được quy định thành tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm bắt buộc phải thực hiện. 3. Một giải pháp được coi là có khả năng mang lại lợi ích thiết thực nếu việc áp dụng giải pháp đó có khả năng mang lại hiệu quả kinh tế (ví dụ nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, nâng cao hiệu quả kỹ thuật), hoặc lợi ích xã hội (ví dụ nâng cao điều kiện an toàn lao động, cải thiện điều kiện sống, làm việc, bảo vệ môi trường, sức khỏe con người). 4. Sáng kiến cấp cơ sở là sáng kiến đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 4 của Quy định này trong phạm vi huyện, thị xã, thành phố, sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp. Sáng kiến cấp tỉnh là sáng kiến đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 4 của Quy định này trong phạm vi toàn tỉnh. Chương 2. HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN Điều 6. Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở, Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh 1. Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở: - Người đứng đầu cấp cơ sở ra quyết định thành lập hội đồng sáng kiến cấp cơ sở. - Thành phần Hội đồng, số lượng: + Thành phần Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở bao gồm: lãnh đạo UBND huyện, thị xã, thành phố, sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp; đại diện các phòng ban và đơn vị trực thuộc; tổ chức công đoàn nơi tác giả là công đoàn viên và một số chuyên gia, người có trình độ chuyên môn về lĩnh vực có liên quan đến nội dung sáng kiến. Số lượng thành viên Hội đồng do chủ tịch Hội đồng quyết định. + Thường trực Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở là đại diện phòng kinh tế, phòng kinh tế và hạ tầng huyện, thị xã, thành phố, bộ phận theo dõi thi đua khen thưởng hoặc bộ phận chuyên môn nghiệp vụ của sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp. 2. Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh: a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định thành lập Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh do một Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh làm Chủ tịch Hội đồng. Các Phó chủ tịch Hội đồng gồm: Lãnh đạo Sở Nội vụ, lãnh đạo Sở Khoa học và Công nghệ. Trong đó lãnh đạo sở Khoa học và Công nghệ là Phó chủ tịch thường trực Hội đồng. b) Cơ quan thường trực Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh là Sở Khoa học và Công nghệ. c) Thành phần Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh do Chủ tịch Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh quyết định. d) Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh chỉ xem xét, công nhận những sáng kiến đã được Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở đề nghị. Điều 7. Nhiệm vụ Hội đồng sáng kiến 1. Hội đồng sáng kiến có nhiệm vụ tổ chức đánh giá một cách khách quan, trung thực giải pháp được yêu cầu công nhận sáng kiến theo các điều kiện quy định tại Điều 4 và Điều 5 Quy định này và lập báo cáo đánh giá, trong đó phản ánh đầy đủ ý kiến của các thành viên, kết quả biểu quyết của Hội đồng. 2. Những giải pháp đạt giải trưởng từ giải khuyến khích đến giải nhất trong các Hội thi sáng tạo kỹ thuật các cấp, ngành hoặc Hội thi sáng tạo kỹ thuật thanh thiếu niên nhi đồng được Hội đồng sáng kiến xem xét, công nhận sáng kiến ở cấp tương đương. 3. Cơ quan thường trực Hội đồng sáng kiến tiếp nhận hồ sơ, xem xét, kiểm tra hồ sơ yêu cầu công nhận sáng kiến. Hoặc làm các thủ tục cho rút đơn yêu cầu công nhận sáng kiến khi người đã nộp đơn có yêu cầu. 4. Chủ tịch Hội đồng sáng kiến ra quyết định thành lập Hội đồng chuyên ngành (bao gồm các chuyên gia, người có trình độ chuyên môn ….) để tư vấn về mặt chuyên môn cho Hội đồng sáng kiến trên các lĩnh vực. 5. Tổ chức xét duyệt và ra quyết định công nhận sáng kiến. 6. Thực hiện đúng các quy định của pháp luật về giữ bí mật, công bố thông tin có liên quan đến sáng kiến là đối tượng được xét duyệt, công nhận. Điều 8. Chế độ làm việc 1. Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh họp định kỳ vào tháng 6 và tháng 11 hàng năm, hoặc họp bất thường do Chủ tịch Hội đồng quyết định triệu tập để xem xét hồ sơ công nhận sáng kiến. 2. Các Thành viên Hội đồng không được vắng mặt trong các kỳ họp, trừ trường hợp đặc biệt mà vắng mặt thì phải được sự đồng ý của Chủ tịch Hội đồng và phải gửi phiếu nhận xét đánh giá đến cơ quan thường trực của Hội đồng trước khi họp. Các kỳ họp của Hội đồng phải có ít nhất 2/3 số thành viên có mặt mới được coi là hợp lệ. 3. Hội đồng sáng kiến làm việc theo chế độ tập thể, áp dụng nguyên tắc bỏ phiếu biểu quyết theo đa số. Sáng kiến được công nhận phải đạt từ 51% số phiếu hợp lệ trở lên. Điều 9. Kinh phí hoạt động của Hội đồng sáng kiến 1. Kinh phí hoạt động của Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở được đảm bảo từ nguồn kinh phí của UBND huyện, thị xã, thành phố, các sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trong dự toán khoản chi hàng năm của đơn vị. 2. Kinh phí hoạt động của Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh được đảm bảo từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học công nghệ của tỉnh. Hàng năm, Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm lập dự toán kinh phí hoạt động của Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh trong dự toán của ngành mình trình cấp có thẩm quyền xét duyệt. Chương 3. THẨM QUYỀN, THỦ TỤC, TRÌNH TỰ XÉT, CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN Điều 10. Thẩm quyền công nhận sáng kiến 1. Thẩm quyền công nhận sáng kiến cấp cơ sở là Chủ tịch Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở. 2. Thẩm quyền công nhận sáng kiến cấp tỉnh là Chủ tịch Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh. Điều 11. Hồ sơ yêu cầu công nhận sáng kiến 1. Đối với giải pháp đã được áp dụng, thời hiệu thực hiện quyền yêu cầu công nhận sáng kiến theo quy định là 01 năm kể từ ngày sáng kiến được đưa vào áp dụng lần đầu. 2. Hồ sơ yêu cầu công nhận sáng kiến được đánh máy, trình bày rõ ràng, không tẩy xóa trên khổ giấy A4, theo mẫu, được coi là hợp lệ theo quy định gồm: a) Đơn yêu cầu công nhận sáng kiến; b) Các tài liệu, giấy tờ, hình ảnh liên quan (nếu thấy cần thiết). c) Đối với sáng kiến cấp tỉnh phải có văn bản đề nghị của Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở. 3. Đơn yêu cầu công nhận sáng kiến làm theo mẫu, bao gồm các nội dung sau đây: a) Địa phương, ngành, cơ quan được yêu cầu công nhận sáng kiến; b) Tác giả sáng kiến; hoặc các đồng tác giả sáng kiến và tỷ lệ đóng góp của từng đồng tác giả; c) Sáng kiến được yêu cầu công nhận: Tên sáng kiến; Lĩnh vực áp dụng; Mô tả bản chất của giải pháp. d) Khả năng áp dụng của giải pháp; e) Hiệu quả, lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng giải pháp theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã áp dụng sáng kiến (nếu có); và theo ý kiến của tác giả sáng kiến. g) Những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu (nếu có); 4. Hồ sơ yêu cầu công nhận sáng kiến lập thành 02 bộ gửi về cơ quan thường trực Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh. Điều 12. Tiếp nhận, xem xét hồ sơ yêu cầu công nhận sáng kiến Cấp cơ sở: Do chủ tịch Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở quyết định 1. Thời gian tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công nhận sáng kiến cấp tỉnh 2 đợt, đợt 1 từ ngày 1 25/6; đợt 2 từ ngày 15/09 đến ngày 25/10 hàng năm. 2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc nhận hồ sơ yêu cầu công nhận sáng kiến, thường trực Hội đồng sáng kiến có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ theo điều 11 quy định này. Điều 13. Trình tự xét công nhận sáng kiến Việc xét công nhận sáng kiến được thực hiện trong thời hạn không quá 02 tháng kể từ ngày chấp nhận đơn yêu cầu công nhận sáng kiến. 1. Thường trực Hội đồng sáng kiến kiểm tra, phân loại, tổng hợp hồ sơ đăng ký sáng kiến của cá nhân và tập thể. 2. Chủ tịch Hội đồng sáng kiến ra quyết định thành lập Hội đồng chuyên ngành. 3. Thường trực Hội đồng sáng kiến sao gửi hồ sơ yêu cầu công nhận sáng kiến gửi các thành viên Hội đồng nghiên cứu trước khi họp Hội đồng. 4. Sau khi Hội đồng chuyên ngành họp bỏ phiếu đánh giá, với những trường hợp đủ điều kiện công nhận là sáng kiến thì Hội đồng chuyên ngành trong thời hạn 15 ngày làm việc
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.