Quyết định số 1887/QĐ-UBND

pdf
Số trang Quyết định số 1887/QĐ-UBND 21 Cỡ tệp Quyết định số 1887/QĐ-UBND 286 KB Lượt tải Quyết định số 1887/QĐ-UBND 0 Lượt đọc Quyết định số 1887/QĐ-UBND 0
Đánh giá Quyết định số 1887/QĐ-UBND
4.8 ( 10 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Đang xem trước 10 trên tổng 21 trang, để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG -------Số: 1887/QĐ-UBND CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------Hà Giang, ngày 20 tháng 09 năm 2012 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN ĐỔI MỚI VÀ HIỆN ĐẠI HÓA CÔNG NGHỆ TRONG NGÀNH CÔNG NGHIỆP KHAI KHOÁNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG ĐẾN NĂM 2015, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2025 ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND các cấp ngày 26/11/2003; Căn cứ Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010; Căn cứ Nghị quyết số 02-NQ/TW ngày 25 tháng 4 năm 2011 của Bộ Chính trị về định hướng chiến lược khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Căn cứ Nghị quyết số 103/NQ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/TW ngày 25 tháng 4 năm 2011 của Bộ Chính trị về định hướng chiến lược khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Căn cứ Quyết định số 159/2008/QĐ-TTg ngày 4/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án “Đổi mới và hiện đại hoá công nghệ trong ngành công nghiệp khai khoáng đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2025”; Căn cứ Quyết định số 2427/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược khoáng sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Căn cứ Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày 09 tháng 01 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng và xuất khẩu khoáng sản; Căn cứ Quyết định số 1402/QĐ-UBND ngày 17/7/2012 của Chủ tịch UBND tỉnh Hà Giang v/v phê duyệt đề án phát triển sản xuất công nghiệp có thế mạnh và hiệu quả của tỉnh Hà Giang đến năm 2015; Xét đề nghị của Sở Công Thương tại Tờ trình số 93/TTr-SCT ngày 21 tháng 8 năm 2012, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phê duyệt Phương án đổi mới và hiện đại hoá công nghệ trong ngành công nghiệp khai khoáng trên địa bàn tỉnh Hà Giang đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2025 (có Phương án chi tiết kèm theo). Điều 2. Tổ chức thục hiện: 1. Các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị có liên quan theo chức năng quản lý và nhiệm vụ được phân công trong Phương án, xây dựng kế hoạch chi tiết thực hiện các nội dung của Phương án. Định kỳ 6 tháng và một năm, các Sở, ngành; UBND các huyện, thành phố trong tỉnh báo cáo kết quả thực hiện với UBND tỉnh thông qua Sở Công Thương. 2. Sở Công Thương có trách nhiệm theo dõi, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh về tình hình thực hiện, chủ động tham mưu, đề xuất các biện pháp để thực hiện có hiệu quả các nội dung của Phương án. Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Công Thương, Xây dựng, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Lao động Thương binh và Xã hội, Khoa học và Công nghệ; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Các doanh nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản. Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Nơi nhận: - Như Điều 3; - Bộ Công Thương; - Bộ Tài nguyên và Môi trường; - Bộ Xây dựng; - Thường trực Tỉnh ủy; - Thường trực HĐND tỉnh; - Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh; - Báo Hà Giang, Đài PTTH tỉnh; - Trung tâm công báo tỉnh; - Cổng Thông tin Điện tử tỉnh; - CV: CN, XD, TNMT, KTTH; - Lưu VT. Đàm Văn Bông PHƯƠNG ÁN ĐỔI MỚI VÀ HIỆN ĐẠI HÓA CÔNG NGHỆ TRONG NGÀNH CÔNG NGHIỆP KHAI KHOÁNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG ĐẾN NĂM 2015, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2025 (Ban hành kèm theo Quyết định 1887/QĐ-UBND ngày 20 tháng 9 năm 2012 của UBND tỉnh Hà Giang) I. CĂN CỨ PHÁP LÝ Căn cứ Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17/11/2010 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Căn cứ Nghị quyết 02-NQ/TW, ngày 25/4/2011 của Bộ Chính trị về định hướng phát triển chiến lược khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030; Căn cứ Nghị định 15/2012/NĐ-CP, ngày 9/3/2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản; Căn cứ Quyết định số 159/2008/QĐ-TTg ngày 4/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án “Đổi mới và hiện đại hóa công nghệ trong ngành công nghiệp khai khoáng đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2025”; Căn cứ Chỉ thị số 02/CT-TTg, ngày 09/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng và xuất khẩu khoáng sản; Căn cứ Quyết định số 1402/QĐ-UBND ngày 17/7/2012 của Chủ tịch UBND tỉnh Hà Giang v/v phê duyệt đề án phát triển sản xuất công nghiệp có thế mạnh và hiệu quả của tỉnh Hà Giang đến năm 2015; II. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP KHAI THÁC VÀ CHẾ BIẾN KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2006-2010 1. Tiềm năng về tài nguyên khoáng sản của tỉnh Hà Giang Hà Giang là tỉnh có tiềm năng về tài nguyên khoáng sản hết sức đa dạng và phong phú cả về kim loại và phi kim loại. Trong đó có những loại khoáng sản có giá trị kinh tế cao là sắt, chì-kẽm, Mangan, Antimon... Theo tài liệu địa chất và khoáng sản, đến nay trên địa bàn tỉnh Hà Giang đã xác định được 215 mỏ, điểm quặng, điểm khoáng sản với 28 loại khoáng sản khác nhau. Trong đó 4 loại khoáng sản trọng điểm là: Quặng sắt (21 mỏ, điểm mỏ); quặng chì, kẽm (16 mỏ, điểm mỏ); quặng Mangan (27 mỏ, điểm mỏ) và quặng Antimon. Ngoài ra, còn nhiều loại khoáng sản khác có tiềm năng về giá trị kinh tế như: Đới vàng sông Con; Đới vàng ngòi Sảo và Đới vàng, Arsen chứa thiếc - vàng Sông Lô; mỏ thiếc-Vonfram Hố Quáng Phin (huyện Đồng Văn); mỏ Antimon Bó Mới (huyện Yên Minh) …. Kết quả đánh giá, thăm dò khoáng sản trên địa bàn tỉnh cho thấy có nhiều mỏ có trữ lượng hàng triệu tấn, chất lượng cao như mỏ Antimon Mậu Duệ (huyện Yên Minh) có trữ lượng 330.000 tấn, mỏ sắt Sàng Thần (huyện Bắc Mê) trữ lượng 31,86 triệu: tấn, mỏ quặng sắt Tùng Bá trữ lượng 22,0 triệu tấn, mỏ chì - kẽm Na Sơn (huyện Vị Xuyên) trữ lượng 1,6 triệu tấn, mỏ chì - kẽm Tà Pan (huyện Bắc Mê) trữ lượng 1,2 triệu tấn; Dải quặng Mangan: Đồng Tâm, Trung Thành, Ngọc Linh, Ngọc Minh có tổng trữ lượng tài nguyên hơn 5,0 triệu tấn và nhiều khoáng sản quý hiếm khác như thiếc, Vonfram, vàng sa khoáng, nguyên liệu dùng cho công nghệ gốm sứ cao cấp như Kaolin, Felspat... 2. Thực trạng hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hà Giang Trong thời gian qua, các hoạt động đầu tư vào khai thác, chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hà Giang có sự tăng trưởng khá, không ngừng phát triển cả về quy mô và số lượng, với sự tham gia của các thành phần kinh tế vào hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản. Các dự án khai thác, chế biến khoáng sản đi vào hoạt động đã có những đóng góp nhất định cho sự phát triển kinh tế - xã hội, góp phần giải quyết được nhiều việc làm và thay đổi cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng nâng cao dần tỷ trọng sản xuất công nghiệp và thương mại, dịch vụ. Đến nay trên địa bàn tỉnh Hà Giang nhiều nhà đầu tư đã và đang đầu tư vào lĩnh vực thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản. Nhà máy luyện Antimon của công ty CP Cơ khí và Khoáng sản Hà Giang công suất 1.000 tấn/năm, nhà máy thiêu bột Antimon của công ty TNHH Bảo An công suất 600 tấn/năm và nhà máy luyện Antimon của HTX tiểu thủ công 3-2 Mèo Vạc công suất 70 tấn/năm, nhà máy luyện Antimon của công ty CP khoáng sản quốc tế VCC công suất 1.000 tấn/năm. Ngoài ra, tỉnh đã cho chủ trương xây dựng nhà máy luyện gang, thép công suất 500.000 tấn/năm, đang đầu tư xây dựng 02 nhà máy luyện Feromangan và Silicomangan tại khu công nghiệp Bình Vàng với tổng công suất luyện 40.000 tấn/năm.... các dự án đã xây dựng hoàn thành hoặc có chủ trương xây dựng đều có nguồn nguyên liệu đảm bảo các nhà máy hoạt động với thời gian trên 20 năm. Đến hết tháng 12/2010, toàn tỉnh có 54 dự án khai thác, chế biến khoáng sản với 5 loại khoáng sản: Mangan, chì-kẽm, sắt, Antimon, Mica. Số dự án khai thác, chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư là 44 dự án, với tổng mức đầu tư là 1.788,52 tỷ đồng. Tổng sản lượng nguyên khai và tinh quặng các loại khoáng sản kim loại do khai thác, chế biến được trên địa bàn tỉnh Hà Giang đến hết năm 2010 là hơn 750.000 tấn. Tổng doanh thu trong năm 2010 (chỉ tính riêng đối với khoáng sản kim loại) đã đạt hơn 175 tỷ đồng, nộp ngân sách nhà nước đạt hơn 38 tỷ đồng và tạo công ăn việc làm cho hàng nghìn lao động địa phương ở các vùng sâu, vùng xa. 3. Thực trạng về công nghệ khai thác và chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hà Giang 3.1. Công nghệ khai thác khoáng sản - Công nghệ khai thác trên địa bàn tỉnh Hà Giang là khai thác hầm lò (khai thác chì kẽm, vàng); lộ thiên (khai thác Mangan, Mica, thiếc-vonfram) và khai thác hầm lò kết hợp với lộ thiên (sắt). - Về công nghệ khai thác phần lớn mang tính chất thủ công, bán cơ giới, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của những công nhân lành nghề và các chuyên gia Trung Quốc. - Máy móc, thiết bị áp dụng trong quá trình khai thác chủ yếu là máy móc cũ lạc hậu, công suất khai thác thực tế thấp hơn so với công suất thiết kế. - Trong quá trình khai thác chưa tuân thủ theo thiết kế cơ sở đã được thẩm định dẫn đến sản lượng khai thác còn thấp và chưa ổn định, gây ô nhiễm môi trường. 3.2. Công nghệ chế biến - Quặng sắt chủ yếu sử dụng phương pháp tuyển từ kết hợp với tuyển trọng lực; - Quặng chì - kẽm sử dụng phương pháp tuyển nổi. - Quặng Mangan, Mica, Antimon chủ yếu sử dụng phương pháp tuyển trọng lực, quặng vàng sử dụng phương pháp tuyển trọng lực kết hợp với tuyển nổi. - Về công nghệ luyện kim hiện tại có 02 nhà máy luyện Feromanpan sử dụng công nghệ lò điện hồ quang kiểu bán kín, dự kiến đi vào hoạt động cuối năm 2012 và 01 nhà máy luyện Antimon sử dụng phương pháp thiêu kết. - Thiết bị chế biến khoáng sản phần lớn còn lạc hậu, ít được đổi mới; công suất khai thác thực tế đa phần thấp hơn so với công suất thiết kế, sản lượng khai thác hàng năm không ổn định, chất lượng sản phẩm thấp, chưa chú trọng công tác chế biến sâu nhằm nâng giá trị khoáng sản, sản phẩm chủ yếu ở dạng nguyên liệu thô. 4. Những hạn chế, yếu kém - Việc cấp phép khai thác, chế biến cho nhiều doanh nghiệp cùng khai thác, chế biến trên một đơn vị hành chính xã đã xảy ra hiện tượng cạnh tranh không lành mạnh, việc đầu tư trở nên nhỏ lẻ, manh mún, tiềm ẩn nhiều nguy cơ mất an toàn lao động, ô nhiễm môi trường. - Hầu hết các doanh nghiệp được cấp giấy phép khai thác khoáng sản chưa có đội ngũ cán bộ có trình độ, chuyên môn về lĩnh vực khai thác, chế biến khoáng sản dẫn đến việc điều hành sản xuất không theo đúng quy trình, quy phạm, hoạt động của mỏ hiệu quả không cao. Nhiều doanh nghiệp phải tìm đến đối tác Trung Quốc để liên doanh, liên kết, hợp tác đầu tư. - Do tài liệu địa chất không đầy đủ (các doanh nghiệp phần lớn ít quan tâm đầu tư cho công tác thăm dò khoáng sản) nên khi được cấp phép khai thác, còn ……...., không định hướng được đầu tư công nghệ, thiết bị phù hợp với đặc điểm, tính chất của từng mỏ. - Việc cấp giấy phép khai thác, chế biến khoáng sản chưa gắn với yêu cầu sản xuất ra đến sản phẩm cuối cùng, do đó sản phẩm của các doanh nghiệp chủ yếu ở dạng nguyên liệu thô, giá trị lô sản phẩm không cao, không ổn định. - Đa số các mỏ chưa được áp dụng công nghệ tiên tiến vào khai thác, chế biến khoáng sản. Do vậy trong quá trình hoạt động đã có những thời điểm ô nhiễm vượt quá mức cho phép, chưa khai thác triệt để tài nguyên gây tổn thất lớn trong quá trình khai thác, chế biến, sản phẩm chế biến chủ yếu ở dạng nguyên liệu thô, chưa làm tăng giá trị của sản phẩm sau chế biến. - Các mỏ, điểm mỏ đều phân bố ở vùng sâu vùng xa, kết cấu hạ tầng chưa được đầu tư, giao thông đi lại khó khăn đã ảnh hưởng nhiều đến tiến độ đầu tư xây dựng cơ bản mỏ. - Hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản vẫn còn mang tính phân tán, chưa phát huy sức mạnh của hợp tác liên doanh, liên kết để nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp. - Vấn đề đào tạo, phát triển nguồn nhân lực ngành khai khoáng chưa được quan tâm đúng mức, đội ngũ cán bộ hiện nay còn nhiều bất cập, thiếu nhiều so với yêu cầu cả về số lượng và chất lượng. - Nhận thức và chấp hành các quy định về hoạt động khai thác, chế biến của các doanh nghiệp còn hạn chế. - Cơ chế chính sách tài chính về khoáng sản chưa tạo đòn bẩy phát triển ngành khai khoáng, chưa có cơ chế thu từ khai thác khoáng sản phù hợp. Nguồn thu của Nhà nước từ hoạt động khoáng sản chưa tương xứng với kết quả đã khai thác; vùng có nhiều tài nguyên khoáng sản thì nhân dân bị mất đất canh tác, dẫn đến hiện tượng nghèo hóa, ô nhiễm môi trường tăng cao, đường giao thông hư hỏng nhanh, v.v.. - Tình trạng gây ô nhiễm môi trường, mất an toàn lao động trong hoạt động sản xuất. Đặc biệt tại các doanh nghiệp thăm dò, khai thác khoáng sản, có quy mô nhỏ, trung bình, chưa đủ sức chế biến sâu. - Do ảnh hưởng của lạm phát và sự suy giảm nền kinh tế thế giới và Việt Nam nói chung, tỉnh Hà Giang nói riêng, tình hình biến động giá cả của vật tư vật liệu xây dựng đã làm ảnh hưởng hầu hết đến tiến độ thực hiện đầu tư xây dựng của các dự án. - Tiến độ triển khai quy hoạch chi tiết và xây dựng các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn chậm. Công tác thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng nhiều dự án chưa đáp ứng tiến độ của nhà đầu tư. - Sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý cấp tỉnh, cấp huyện và các ngành liên quan với các doanh nghiệp còn thiếu chặt chẽ và đồng bộ, dẫn đến việc triển khai các chủ trương, đường lối, cơ chế, chính sách bị hạn chế, chậm được triển khai trong thực tiễn, làm chậm quá trình đầu tư các dự án. - Bộ máy quản lý về công nghiệp của cấp tỉnh và cấp huyện còn thiếu về số lượng, yếu về năng lực quản lý kỹ thuật, chuyên môn, nghiệp vụ. Lực lượng lao động quản lý doanh nghiệp, quản lý kỹ thuật, quản lý kinh tế, lao động có kỹ thuật chưa được chú trọng đào tạo cơ bản làm giảm khả năng huy động nguồn lực cho phát triển công nghiệp. III. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU 1. Quan điểm - Việc đổi mới và hiện đại hóa công nghệ trong ngành công nghiệp khai khoáng trên địa bàn tỉnh Hà Giang đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2025 tập trung 02 lĩnh vực chủ yếu sau: + Công nghệ khai thác khoáng sản. + Công nghệ chế biến khoáng sản. - Việc khai thác tài nguyên khoáng sản phải gắn chặt với chế biến sâu, tạo ra sản phẩm cuối cùng trên địa bàn tỉnh. Phải tính đến nhu cầu trước mắt cũng như lâu dài của đất nước, có tính đến xu hướng tiến bộ của khoa học công nghệ trong lĩnh vực sử dụng công nghệ mới và vật liệu thay thế. - Nhanh chóng đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, công nhân lành nghề, từng bước làm chủ việc thăm dò và khai thác, chế biến khoáng sản, xây dựng và vận hành các dự án. - Ứng dụng công nghệ tiên tiến, theo hướng hiện đại và thân thiện với môi trường; Tạo ra khối lượng sản phẩm lớn, chất lượng cao, giá thành hợp lý, có sức cạnh tranh trên thị trường trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. - Đổi mới, hiện đại hóa công nghệ phải dựa trên điều kiện thực tế của từng mỏ, tận dụng năng lực hiện có nhằm đáp ứng yêu cầu nâng cao hiệu quả sản xuất, quan tâm đúng mức tới sử dụng tổng hợp và triệt để tài nguyên khoáng sản. - Ưu tiên lựa chọn thiết bị, công nghệ mới theo hướng sản xuất sạch với các tiêu chí năng suất cao, ít tiêu hao nguyên, nhiên liệu, năng lượng, bảo đảm an toàn và thân thiện với môi trường sinh thái. Coi trọng và đẩy mạnh việc áp dụng các giải pháp sản xuất sạch hơn trong công nghiệp để vừa nâng cao hiệu quả sản xuất vừa cải thiện và giảm thiểu ô nhiễm môi trường. - Áp dụng ngay từ đầu công nghệ hiện đại, có trình độ cơ giới hóa và tự động hóa cao đối với các mỏ mới xây dựng có quy mô lớn; nâng cao tối đa mức độ cơ giới hóa các khâu sản xuất, áp dụng các hệ thống khai thác, chế biến hợp lý để giảm thiểu tổn thất tài nguyên và ô nhiễm môi trường đối với các mỏ mới xây dựng quy mô vừa và nhỏ. ................. đang hoạt động, tuy điều kiện thực tế của từng mỏ để cải tạo, đổi mới công nghệ theo hướng thay thế dần các thiết bị cũ bằng các thiết bị mới tiên tiến đi đối với đổi mới công nghệ cho phù hợp. Tăng cường áp dụng công nghệ thông tin, nâng cao năng lực quản lý, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề. Tăng cường cơ giới hóa, giảm lao động thủ công trong các công đoạn sản xuất ở các mỏ, xưởng tuyển quy mô nhỏ; nâng cao mức độ tự động hóa ở các mỏ, nhà máy tuyển. - Tăng cường hợp tác quốc tế để thực hiện đổi mới, hiện đại hóa công nghệ. 2. Mục tiêu 2.1. Mục tiêu tổng quát Phấn đấu đưa ngành công nghiệp khai khoáng trở thành một ngành công nghiệp có đội ngũ cán bộ quản lý giỏi chuyên môn, giỏi nghiệp vụ và đội ngũ công nhân lành nghề, trình độ kỹ thuật tiên tiến, hoạt động bảo đảm an toàn lao động, đạt tiêu chuẩn về môi trường. Hoàn nguyên sau khai thác, gắn với chế biến sâu tạo giá trị gia tăng cao, công nghệ sản xuất đạt trình độ cơ giới hóa, tự động hóa. Khoa học công nghệ trở thành lực lượng quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và sức cạnh tranh của doanh nghiệp, bảo đảm an toàn lao động và bảo vệ môi trường. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Trong công nghệ khai thác lộ thiên, phấn đấu đến năm 2015 đạt trình độ cơ giới hoá các công đoạn sản xuất; công nghệ thông tin được áp dụng phổ biến trong quản lý sản xuất kinh doanh, quản trị tài nguyên ở những mỏ lớn. Đối với các mỏ vừa và nhỏ, phấn đấu áp dụng rộng rãi cơ giới hóa ở mức độ phù hợp với điều kiện cụ thể của từng mỏ, giảm tối đa lao động thủ công, chú trọng công tác bảo vệ môi trường, khai thác và sử dụng triệt để tài nguyên. - Trong công nghệ khai thác hầm lò, phấn đấu áp dụng cơ giới hóa đồng bộ ở các mỏ có điều kiện thuận lợi và cơ giới hóa ở mức cao nhất trong điều kiện cho phép ở các mỏ có điều kiện không thuận lợi. Chấm dứt hoạt động khai thác thủ công, không bảo đảm các điều kiện an toàn lao động, lãng phí tài nguyên và hủy hoại môi trường. - Trong công nghệ tuyển khoáng, áp dụng các công nghệ tiên tiến của thế giới ở các nhà máy tuyển lớn; cơ giới hóa ở mức cao nhất trong điều kiện cho phép, tiến tới xóa bỏ lao động thủ công ở các xưởng tuyển quy mô vừa và nhỏ; nâng cao mức thu hồi các khoáng vật có ích chính, thu hồi tối đa các khoáng vật có ích đi kèm để sử dụng tổng hợp và tiết kiệm tài nguyên, giảm mất mát tài nguyên vào đuôi thải; hạn chế sử dụng các loại thuốc tuyển độc hại, gây ô nhiễm môi trường. - Tăng cường phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ, xây dựng lực lượng cán bộ, công nhân ngành công nghiệp khai khoáng mạnh cả về chất và lượng để có thể điều hành được các hoạt động của ngành đạt được các mục tiêu đặt ra. IV. NỘI DUNG ĐỔI MỚI, HIỆN ĐẠI HÓA CÔNG NGHỆ KHAI KHOÁNG 1. Đổi mới hiện đại hoá quy trình và thiết bị công nghệ đến năm 2015 1.1. Khai thác lộ thiên (khai thác khoáng sản) a) Trong khai thác quặng sa khoáng: Nghiên cứu chuyển đổi công nghệ khai thác bằng máy xúc, vận chuyển ôtô ở những nơi có điều kiện phù hợp sang khai thác bằng sức nước kết hợp với máy xúc, vận chuyển bằng bơm cát. b) Trong khâu khoan - nổ mìn - làm tơi đất đá: Triển khai áp dụng công nghệ phá vỡ đất đá tiên tiến như sử dụng các loại máy xới làm tơi đất đá hoặc máy xúc có răng gầu tích cực, lực xúc lớn để xúc đất đá ở những mỏ có điều kiện thích hợp nhằm giảm thiểu công tác nổ mìn, giảm ô nhiễm môi trường. c) Triển khai công nghệ mới nhằm nâng cao hiệu quả nổ mìn: Xác định nhanh tính chất khối đá mỏ và tự động thiết kế hộ chiếu khoan nổ mìn, công nghệ nổ mìn trong các lỗ khoan ngập nước, công nghệ nổ mìn áp dụng ở các tầng khai thác lớn, công nghệ nổ mìn giảm chấn động, đặc biệt nghiên cứu sâu phương pháp nổ mìn để ổn định sườn dốc đối với các bờ mỏ có nguy cơ sạt lở cao v.v..; thay thế thiết bị khoan khí ép cũ bằng các thiết bị khoan đập xoay thủy lực. Thay thế công nghệ phá đá quá cỡ bằng nổ mìn bằng công nghệ sử dụng búa đập thủy lực, giảm thiểu ô nhiễm môi trường. d) Trong công tác bốc xúc, vận tải. + Loại bỏ công nghệ khai thác và xúc bốc thủ công, thay thế phương tiện vận chuyển thủ công bằng ô tô có tải trọng phù hợp với điều kiện của mỏ. + Sử dụng các loại máy xúc thủy lực (gầu thuận hay gầu ngược) dung tích gầu phù hợp, có quỹ đạo xúc linh hoạt, có khả năng xúc chọn lọc cao. + Triển khai áp dụng hệ thống vận tải liên tục bằng băng tải, đường ống, hệ thống vận tải liên hợp ô tô - băng tải và ô tô - trục tải ở những mỏ có điều kiện phù hợp. đ) Trong công tác khai đào, ổn định bờ mỏ. + Triển khai áp dụng công nghệ khai thác với chiều cao tầng khai thác lớn cùng với việc sử dụng các thiết bị công suất lớn nhằm tăng năng suất lao động và sản lượng khai thác, hạ giá thành sản phẩm. + Đưa vào áp dụng công nghệ khai thác với góc dốc bờ công tác cao ở các khu vực mỏ có điều kiện phù hợp. + Áp dụng các giải pháp phù hợp nâng cao độ ổn định bờ mỏ (sử dụng hình dạng bờ mỏ hợp lý, khoan giảm áp, nổ mìn tạo biên bằng các lỗ khoan nhỏ, gia cường khối đá bằng các phương pháp neo v.v..). + Từng bước thay thế, loại bỏ các thiết bị, công nghệ cũ, lạc hậu; đầu tư đồng bộ thiết bị có công suất lớn ở các mỏ khai thác lộ thiên quy mô lớn. + Triển khai công nghệ đổ thải hợp lý ở các khu vực phía dưới còn khoáng sản sẽ được khai thác bằng công nghệ hầm lò. 1.2. Khai thác hầm lò (khai thác khoáng sản) - Hoàn thiện công nghệ và triển khai áp dụng công nghệ đào lò đá bằng phương pháp khoan nổ mìn theo hướng đầu tư đồng bộ thiết bị khoan, bốc xúc, vận tải, sử dụng hộ chiếu nổ mìn hợp lý và tổ chức lao động khoa học để nâng cao tốc độ đào lò, phát triển rộng rãi chống lò bằng vì neo, bê tông phun và hỗn hợp vì neo - bê tông phun; tăng cường áp dụng vì chống thủy lực, cơ giới hóa và đồng bộ dây chuyền đào lò đá sử dụng phương pháp khoan nổ mìn với các thiết bị khoan, bốc xúc, vận tải. - Phát triển công nghệ chống lò bằng vì neo dẻo cốt thép ở các điều kiện địa chất kỹ thuật khác nhau; phát triển áp dụng công nghệ chống lò đá bằng vì neo, vì neo - bê tông phun, bê tông phun áp lực ở các đường lò đá. - Triển khai công nghệ gia cường khối đá mỏ để phục vụ cho các quá trình đào lò ở các khu vực có điều kiện địa chất phức tạp. - Ứng dụng tự động hoá cho các khâu thông gió, kiểm soát khí mỏ, vận chuyển xếp dỡ, thoát nước, cung cấp điện v.v.. - Thay thế các thiết bị ở các công đoạn công nghệ như khoan, đào lò, bốc xúc, vận tải đã lạc hậu, có hệ số sử dụng có ích thấp bằng các thiết bị tiên tiến, hiệu suất sử dụng cao hơn. 1.3. Công nghệ sàng, tuyển (chế biến khoáng sản) - Cải tạo, hoàn thiện công nghệ, đầu tư bổ sung thiết bị các dây chuyền tuyển hiện có theo hướng sử dụng các thiết bị có năng suất cao, tiêu tốn ít năng lượng, dễ điều chỉnh (máy tuyển từ thế hệ mới sử dụng nam châm đất hiếm, bàn đãi khí, máy tuyển từ và trọng lực đa hướng...); quy hoạch vùng nguyên liệu theo hướng tập chung phát triển theo vùng quặng, các mỏ có quy mô công suất nhỏ cung cấp nguyên liệu thô cho các nhà máy tuyển có công suất cao, tiên tiến ít ảnh hưởng đến môi trường; áp dụng tin học để theo dõi và điều chỉnh quá trình sản xuất. - Đổi mới, áp dụng rộng rãi các thiết bị đo lường, điều khiển, tự động hóa trong các nhà máy tuyển nhằm cải thiện và ổn định các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật: thiết bị xác định trọng lượng (quặng vào, thiết bị xác định nồng độ bùn ở các công đoạn tuyển nổi, bể cô đặc, thiết bị lấy mẫu tự động, thiết bị đo, cấp thuốc tuyển tự động, thiết bị phân tích hóa, thiết bị xác định độ ẩm quặng tinh.
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.