Quyết định số 12/2011/QĐ-UBND

pdf
Số trang Quyết định số 12/2011/QĐ-UBND 25 Cỡ tệp Quyết định số 12/2011/QĐ-UBND 262 KB Lượt tải Quyết định số 12/2011/QĐ-UBND 0 Lượt đọc Quyết định số 12/2011/QĐ-UBND 0
Đánh giá Quyết định số 12/2011/QĐ-UBND
4.7 ( 9 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Đang xem trước 10 trên tổng 25 trang, để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH YÊN BÁI Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ------- --------------- Yên Bái, ngày 15 tháng 4 năm 2011 Số: 12/2011/QĐ-UBND QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH TẾ ĐỐI NGOẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003; Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03/12/2004; Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002; Căn cứ Luật Đầu tư số 59/2005/QH 11 ngày 29 tháng 11 năm 2005; Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/06/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước; Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư; Căn cứ Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày 9/11/2006 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức; Căn cứ Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài; Căn cứ Nghị định số 101/2006/NĐ-CP ngày 21/9/2006 của Chính phủ quy định việc đăng ký lại, chuyển đổi và đăng ký đổi Giấy chứng nhận đầu tư của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư; Căn cứ Quyết định số 77/2010/QĐ-TTg ngày 30/11/2010 của Thủ tướng chính phủ ban hành chế độ báo cáo thống kê cơ sở áp dụng đối với doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp và dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài; Căn cứ Thông tư số 03/2007/TT-BKH ngày 12/3/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Ban quản lý chương trình, dự án ODA; Căn cứ Thông tư số 33/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước; Căn cứ Thông tư số 04/2007/TT-BKH ngày 30/7/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày 9/11/2006 của Chính phủ; Căn cứ Thông tư số 09/2009/TT-BKH ngày 30/10/2009 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Chương trình tín dụng chuyên ngành thuộc nguồn vốn vay Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA); Căn cứ Thông tư số 98/2007/ TT- BTC ngày 09/8/2007 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 33/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước; Căn cứ Thông tư số 108/2007/TT-BTC ngày 07/9/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với các chương trình, dự án hỗ trợ phát triển chính thức (ODA); Căn cứ Thông tư số 111/2008/TT-BTC ngày 24/11/2008 của Bộ Tài chính ban hành việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 82/2007/TT-BTC ngày 12/7/2007 của Bộ Tài Chính hướng dẫn chế độ quản lý tài chính Nhà nước đối với viện trợ không hoàn lại của Nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách Nhà nước; Căn cứ Thông tư số 07/2010/TT-BKH ngày 30/3/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thi hành Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài; Căn cứ Thông tư số 87/2010/TT-BTC ngày 15/6/2010 của Bộ Tài chính quy định việc quản lý và xử lý tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước khi dự án kết thúc; Căn cứ Thông tư số 225/2010/TT-BTC ngày 31/12/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ quản lý tài chính Nhà nước đối với viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước; Căn cứ Quyết định số 803/2007/QĐ-BKH ngày 30/7/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc ban hành chế độ báo cáo tình hình thực hiện các chương trình, dự án ODA; Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 18/TTr-SKHĐT ngày 07 tháng 01 năm 2011 về việc đề nghị ban hành Quy định về Quản lý hoạt động kinh tế đối ngoại trên địa bàn tỉnh Yên Bái, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý về hoạt động kinh tế đối ngoại trên địa bàn tỉnh Yên Bái. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 23/2008/QĐ-UBND ngày 14/10/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành quy định về hoạt động kinh tế đối ngoại trên địa bàn tỉnh. Những quy định trước đây về hoạt động kinh tế đối ngoại trên địa bàn tỉnh do Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành trái với Quy định này đều bị bãi bỏ. Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã thành phố, các tổ chức đoàn thể, các doanh nghiệp và cá nhân có liên quan trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH KT. CHỦ TỊCH Nơi nhận: PHÓ CHỦ TỊCH - Như Điều 3 QĐ; - Chính phủ; - Bộ Kế hoạch và Đầu tư; - Bộ Tài chính; - Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp); - Đoàn đại biểu quốc hội tỉnh; - TT Tỉnh uỷ Phạm Duy Cường - TT HĐND tỉnh; - TT UBND tỉnh; - Phòng: KSTTHC; CNTTCB; - Cổng giao tiếp điện tử tỉnh; - Các Chuyên viên; - Lưu: VT, NV. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH TẾ ĐỐI NGOẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI (Ban hành kèm theo Quyết định số: 12/2011 /QĐ-UBND ngày 15 / 4 / 2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái) Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Quy định này quy định về các hoạt động vận động, tiếp nhận, quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài (PCPNN); các hoạt động xúc tiến, vận động và quản lý đối với các dự án có vốn đầu tư nước ngoài. Điều 2. Đối tượng áp dụng Các cơ quan, đơn vị, các tổ chức đoàn thể, các địa phương, các doanh nghiệp và các cá nhân (sau đây gọi chung là các đơn vị, cá nhân) thực hiện các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn ODA, nguồn viện trợ PCPNN và các dự án có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Yên Bái. Chương II VẬN ĐỘNG, TIẾP NHẬN, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA) Điều 3. Danh mục yêu cầu tài trợ ODA 1. Xây dựng danh mục các dự án ưu tiên vận động a. Trước quý IV hàng năm, các đơn vị, cá nhân căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, quy hoạch ngành, lĩnh vực, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương và các văn bản có liên quan khác để xây dựng danh mục chương trình, dự án yêu cầu tài trợ ODA. b. Các dự án yêu cầu tài trợ ODA được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên kèm theo đề cương chi tiết cho từng chương trình, dự án (theo mẫu quy định tại Thông tư số 04/2007/TT-BKH ngày 30/7/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư) gửi về Ban Kinh tế đối ngoại và Xúc tiến đầu tư tổng hợp, gửi Sở kế hoạch và Đầu tư nghiên cứu thẩm định. Trước ngày 30 tháng 3 hàng năm, Sở Kế hoạch và đầu tư trình UBND tỉnh danh mục chương trình, dự án yêu cầu tài trợ ODA để đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các bộ, ngành có liên quan phối hợp vận động tài trợ. 2. Các đơn vị, cá nhân khi tiến hành vận động các chương trình, dự án ODA thông qua các bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, đề nghị gửi danh mục các dự án đang vận động tài trợ cho Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Kinh tế Đối ngoại và Xúc tiến đầu tư để phối hợp vận động, tránh trùng lặp trong công tác vận động và được hướng dẫn thực hiện các thủ tục tiếp nhận, quản lý nguồn viện trợ ODA theo đúng quy định của Nhà nước. Điều 4. Chuẩn bị chương trình, dự án ODA 1. Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo bằng văn bản của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về Danh mục tài trợ chính thức, Uỷ ban nhân dân tỉnh ra quyết định về chủ dự án theo nội dung quy định tại khoản 1 Điều 10 Quy chế Quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức được Ban hành kèm theo Nghị định số 131/2006/NĐCP ngày 09/11/2006 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Quy chế). 2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Kinh tế đối ngoại và Xúc tiến đầu tư có trách nhiệm hỗ trợ, hướng dẫn chủ dự án chuẩn bị nội dung văn kiện chương trình, dự án, tổ chức huy động các nguồn lực, lập kế hoạch chuẩn bị chương trình, dự án và thẩm định, trình cơ quan chủ quản ra quyết định đầu tư (hoặc phê duyệt chương trình, dự án hỗ trợ kỹ thuật) theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 10 Quy chế. 3. Công tác chuẩn bị nội dung chương trình, dự án trong danh mục tài trợ chính thức, được thực hiện theo quy định tại Điều 11 Quy chế. 4. Nội dung văn kiện chương trình, dự án sử dụng vốn ODA được thực hiện theo quy định tại Điều 14, Điều 15 Quy chế. Điều 5. Vốn chuẩn bị chương trình, dự án ODA Các chương trình, dự án thuộc Danh mục tài trợ chính thức là cơ sở để lập kế hoạch vốn chuẩn bị chương trình, dự án. Quy trình phê duyệt, phân bổ vốn chuẩn bị chương trình, dự án thực hiện theo quy định tại Điều 12 Quy chế và quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước. Điều 6. Thẩm định chương trình, dự án 1. Đối với chương trình, dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân dân tỉnh, đơn vị chủ chương trình, dự án gửi hồ sơ có liên quan đến Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt. 2. Hồ sơ thẩm định bao gồm: a. Tờ trình đề nghị phê duyệt chương trình, dự án của chủ dự án; b. Thông báo của Bộ Kế hoạch và đầu tư về danh mục tài trợ chính thức; c. Văn kiện chương trình, dự án (bằng cả tiếng Việt và tiếng nước ngoài, nếu có); d. Các văn bản và ý kiến trả lời của các cơ quan liên quan trong quá trình chuẩn bị chương trình, dự án và các văn bản thoả thuận, bản ghi nhớ với nhà tài trợ hoặc đại diện của nhà tài trợ, báo cáo của đoàn chuyên gia thẩm định thực hiện theo yêu cầu của nhà tài trợ (nếu có); e. Báo cáo tài chính của chủ dự án trong ba năm gần nhất, có xác nhận của Uỷ ban nhân dân tỉnh (đối với chương trình, dự án theo cơ chế cho vay lại); 3. Hồ sơ thẩm định được lập thành 8 bộ (trong đó ít nhất 1 bộ gốc) gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư. Các tài liệu bằng tiếng nước ngoài phải có bản dịch tiếng Việt kèm theo; 4. Hồ sơ, nội dung và quy trình thẩm định chi tiết chương trình, dự án ODA được thực hiện theo quy định tại mục III, Phần III của Thông tư số 04/2007/TT-BKH ngày 30/7/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Quy chế Quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức. 5. Đối với các chương trình dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng chính phủ, đơn vị chủ chương trình, dự án gửi hồ sơ có liên quan đến Sở Kế hoạch và Đầu tư để xem xét báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh có tờ trình gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành có liên quan đề nghị chủ trì thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Điều 7. Vốn đối ứng thực hiện chương trình, dự án 1. Tất cả các chương trình, dự án ODA có yêu cầu về vốn đối ứng hàng năm đều phải lập kế hoạch vốn đối ứng và phải đảm bảo các điều ước quốc tế về dự án đã có hiệu lực, hoàn thành các thủ tục đầu tư trong nước. 2. Vốn đối ứng không áp dụng đối với các chương trình, dự án ODA mà trong điều ước quốc tế ký kết không quy định cụ thể phía Việt Nam phải đóng góp, kể cả vốn góp bằng tiền, bằng hiện vật hay bằng các trách nhiệm khác. 3. Đối với những chương trình, dự án ODA mà điều ước quốc tế về dự án đã ký nhưng chưa có hiệu lực hoặc đã có hiệu lực nhưng chưa hoàn thành các thủ tục đầu tư trong nước thì chủ chương trình, dự án có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản về Sở Kế hoạch và Đầu tư để chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định (trong thời gian lập dự toán ngân sách). 4. Đối với chương trình, dự án thuộc diện cấp phát từ ngân sách Nhà nước, chủ dự án phải xây dựng kế hoạch tài chính gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để xem xét, trình Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối vốn đối ứng trong kế hoạch ngân sách hàng năm của tỉnh; đảm bảo vốn đối ứng đầy đủ, kịp thời, phù hợp với tiến độ quy định trong văn kiện chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, phù hợp với quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và điều ước quốc tế về ODA đã ký kết. 5. Đối với các chương trình, dự án thuộc diện cấp phát từ ngân sách Nhà nước nhưng chưa kịp bố trí vốn đối ứng trong kế hoạch ngân sách hàng năm, hoặc có nhu cầu đột xuất về vốn đối ứng, chủ dự án có đề nghị bằng văn bản gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bổ sung vốn đối ứng hoặc ứng trước ngân sách để thực hiện và hoàn trả vốn ngân sách Nhà nước đã ứng ở năm tiếp sau. 6. Đối với các chương trình, dự án cho vay lại từ ngân sách Nhà nước, hoặc một phần cấp phát, một phần cho vay lại thì chủ chương trình, dự án phải tự lo toàn bộ vốn đối ứng, phải giải trình đầy đủ khả năng và kế hoạch đảm bảo vốn đối ứng trước khi ký hợp đồng cho vay lại và được ưu tiên vay từ các nguồn tín dụng của Nhà nước cho khoản vốn đối ứng. Điều 8. Tổ chức quản lý các chương trình, dự án ODA 1. Uỷ ban nhân dân tỉnh ra quyết định thành lập Ban quản lý dự án và ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban quản lý dự án theo Thông tư số 03/2007/TT-BKH ngày 12/3/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Ban quản lý chương trình, dự án ODA (đối với các dự án hỗ trợ kỹ thuật) hoặc Chủ dự án quyết định thành lập Ban quản lý dự án và ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban quản lý chương trình, dự án (đối với các dự án đầu tư). Ban quản lý dự án có chức năng và nhiệm vụ được quy định tại Thông tư số 03/2007/TT-BKH ngày 12/3/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Ban quản lý chương trình, dự án ODA. 2. Nhiệm vụ của Ban quản lý các dự án tỉnh và Ban quản lý từng chương trình dự án sử dụng nguồn vốn vay của Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA) thực hiện theo hướng dẫn Thông tư số 09/2009/TT-BKH ngày 30/10/2009 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. 3. Đối với chương trình, dự án hỗ trợ kỹ thuật, chương trình, dự án đầu tư quy mô nhỏ, đơn giản, có tổng mức vốn (kể cả vốn đối ứng) dưới 1 tỷ đồng (vốn tài trợ bằng ngoại tệ quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá chính thức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại thời điểm xem xét thành lập Ban quản lý dự án) thì Chủ dự án có thể không lập Ban quản lý dự án mà sử dụng bộ máy chuyên môn của mình để quản lý, điều hành thực hiện chương trình, dự án hoặc đối với chương trình, dự án đầu tư có thể thuê người có chuyên môn, kinh nghiệm để giúp quản lý, điều hành thực hiện chương trình, dự án. 4. Trong trường hợp có sự thay đổi giữa kỳ về chủ dự án: a. Chủ dự án chuyển giao và chủ dự án tiếp nhận chương trình, dự án thực hiện thủ tục bàn giao theo quy định. Việc bàn giao phải đảm bảo không được làm gián đoạn quá trình đầu tư, gây ra chậm trễ đến việc giải quyết các công việc của dự án. b. Chủ dự án chuyển giao chương trình, dự án ra quyết định giải thể Ban quản lý dự án. c. Chủ dự án tiếp nhận chương trình, dự án ra quyết định thành lập Ban quản lý dự án. d. Chủ dự án tiếp nhận chương trình, dự án phải chịu trách nhiệm kế thừa toàn bộ quyền và trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ dự án trước, trừ những trách nhiệm sai phạm của chủ dự án trước. e. Trong quá trình bàn giao hoặc tổ chức các công việc tiếp theo của dự án nếu có vướng mắc, chủ dự án phản ánh kịp thời về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Kinh tế đối ngoại và Xúc tiến đầu tư để báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết. Điều 9. Lập, phê duyệt và giao kế hoạch tài chính hàng năm đối với các chương trình dự án sử dụng vốn ODA 1. Căn cứ lập kế hoạch tài chính đối với chương trình, dự án ODA: a. Điều ước quốc tế đã ký với nhà tài trợ nước ngoài; b. Các quy định về xây dựng kế hoạch và dự toán Ngân sách nhà nước, các chế độ và định mức chi tiêu tài chính hiện hành; c. Tiến độ và khả năng thực tế triển khai dự án; 2. Căn cứ vào các quy định, tình hình trên, chủ chương trình, dự án lập kế hoạch tài chính chương trình, dự án ODA phù hợp với thời gian lập dự toán Ngân sách nhà nước, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp. Nếu là dự án có sử dụng vốn cho vay lại thì kế hoạch này phải gửi cho cả cơ quan cho vay lại. 3. Quy trình lập, phê duyệt, giao kế hoạch vốn chuẩn bị chương trình, dự án, vốn chuẩn bị thực hiện và thực hiện chương trình, dự án ODA thực hiện theo đúng trình tự lập và phê duyệt Ngân sách Nhà nước được quy định tại Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật quy định về quản lý đầu tư và xây dựng. Điều 10. Hình thức lập kế hoạch tài chính các chương trình, dự án ODA 1. Việc lập kế hoạch tài chính cho toàn bộ hoặc cho một phần chương trình, dự án ODA được cấp phát từ ngân sách Nhà nước được thực hiện theo các hình thức như sau: a. Các dự án chi đầu tư có tính chất xây dựng cơ bản phải lập kế hoạch tài chính theo nguồn vốn xây dựng cơ bản. b. Các dự án có tính chất chi sự nghiệp phải lập kế hoạch tài chính theo nguồn vốn chi sự nghiệp, cụ thể theo từng lĩnh vực chi.
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.