Quyết định số 102/2007/QĐ-BTC

pdf
Số trang Quyết định số 102/2007/QĐ-BTC 22 Cỡ tệp Quyết định số 102/2007/QĐ-BTC 340 KB Lượt tải Quyết định số 102/2007/QĐ-BTC 0 Lượt đọc Quyết định số 102/2007/QĐ-BTC 0
Đánh giá Quyết định số 102/2007/QĐ-BTC
4.4 ( 7 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Đang xem trước 10 trên tổng 22 trang, để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

BỘ TÀI CHÍNH ***** CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ****** Số: 102/2007/QĐ-BTC Hà Nội, ngày 14 tháng 12 năm 2007 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TRIỂN KHAI SẢN PHẨM BẢO HIỂM LIÊN KẾT ĐƠN VỊ BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH Căn cứ Luật kinh doanh bảo hiểm ngày 9 tháng 12 năm 2000; Căn cứ Nghị định số 45/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm; Căn cứ Nghị định số 46/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 của Chính phủ quy định chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm; Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/07/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy Bộ Tài chính; Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Bảo hiểm, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị thuộc nghiệp vụ bảo hiểm liên kết đầu tư. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Bảo hiểm, Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm nhân thọ, các tổ chức, cá nhân và các bên có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Nơi nhận: - Các Bộ, CQ ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - UBND, HĐND các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ - Văn phòng TƯ và các ban của Đảng - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Chính phủ; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Công báo, Website Chính phủ; - Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp); Trần Xuân Hà - Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính, Website Bộ Tài chính; - Hiệp hội Bảo hiểm, DNBH; - Lưu: VT, Vụ Bảo hiểm. QUY CHẾ TRIỂN KHAI SẢN PHẨM BẢO HIỂM LIÊN KẾT ĐƠN VỊ (Ban hành kèm theo Quyết định số 102/2007/QĐ-BTC ngày 14 tháng 12 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) Chương 1: QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Quy chế này quy định việc triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị của các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm nhân thọ và các tổ chức, cá nhân có liên quan trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Điều 2. Bảo hiểm liên kết đơn vị Bảo hiểm liên kết đơn vị (unit linked) là sản phẩm bảo hiểm nhân thọ thuộc nghiệp vụ bảo hiểm liên kết đầu tư và có các đặc điểm sau: 1. Cơ cấu phí bảo hiểm và quyền lợi bảo hiểm được tách bạch giữa phần bảo hiểm rủi ro và phần đầu tư. Bên mua bảo hiểm được linh hoạt trong việc xác định phí bảo hiểm và số tiền bảo hiểm theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm. 2. Bên mua bảo hiểm được quyền lựa chọn đầu tư phí bảo hiểm của mình để mua các đơn vị của các quỹ liên kết đơn vị do doanh nghiệp bảo hiểm thành lập, được hưởng toàn bộ kết quả đầu tư và chịu mọi rủi ro đầu tư từ các quỹ liên kết đơn vị đã lựa chọn tương ứng với phần phí bảo hiểm đã đầu tư. 3. Doanh nghiệp bảo hiểm được hưởng các khoản phí do bên mua bảo hiểm trả theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm. Điều 3. Giải thích thuật ngữ 1. Quỷ liên kết đơn vị là quỹ được hình thành từ nguồn phí bảo hiểm của bên mua bảo hiểm đối với các hợp đồng bảo hiểm liên kết đơn vị và là một phần của quỹ chủ hợp đồng bảo hiểm. 2. Đơn vị của quỹ liên kết đơn vị là tài sản của quỹ liên kết đơn vị được chia thành nhiều phần bằng nhau. 3. Giá bán là giá một đơn vị của quỹ liên kết đơn vị khi doanh nghiệp bảo hiểm bán cho bên mua bảo hiểm. 4. Giá mua là giá một đơn vị của quỹ liên kết đơn vị khi doanh nghiệp bảo hiểm mua của bên mua bảo hiểm. 5. Ngày định giá là ngày doanh nghiệp bảo hiểm tiến hành xác định giá mua và giá bán các đơn vị của quỹ liên kết đơn vị. 6. Ngày định giá kế tiếp là ngày định giá ngay sau ngày doanh nghiệp bảo hiểm nhận được yêu cầu mua hoặc bán các đơn vị của quỹ liên kết đơn vị từ bên mua bảo hiểm. Điều 4. Điều kiện đối với doanh nghiệp bảo hiểm triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị Khi triển khai sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm nhân thọ phải đáp ứng được các điều kiện sau đây: 1. Biên khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm lớn hơn biên khả năng thanh toán tối thiểu 200 tỷ đồng Việt Nam. Vốn điều lệ đã góp cao hơn mức vốn pháp định từ 200 tỷ đồng Việt Nam trở lên. 2. Có hệ thống công nghệ thông tin phù hợp để quản lý và kiểm soát các quỹ liên kết đơn vị một cách thận trọng và hiệu quả. 3. Doanh nghiệp bảo hiểm có khả năng định giá tài sản và các đơn vị của các quỹ liên kết đơn vị khách quan, chính xác theo định kỳ tối thiểu một (1) tuần một (1) lần và công bố công khai cho bên mua bảo hiểm về giá mua và giá bán đơn vị quỹ liên kết đơn vị. 4. Đại lý bán sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị được tuyển dụng, đào tạo, quản lý và sử dụng đáp ứng các yêu cầu theo quy định tại Điều 25 Quy chế này. 5. Sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị được Bộ Tài chính phê chuẩn. Chương 2: THIẾT KẾ SẢN PHẨM Điều 5. Sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị 1. Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm nhân thọ phải tuân thủ các quy định tại Chương này và các quy định của pháp luật khi thiết kế sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị. 2. Tên của sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị và quỹ liên kết đơn vị phải rõ ràng, phù hợp với tính chất sản phẩm, mục tiêu đầu tư các tài sản của từng quỹ liên kết đơn vị và bảo đảm bên mua bảo hiểm có thể phân biệt được với các sản phẩm khác. Điều 6. Quyền lợi bảo hiểm liên kết đơn vị 1. Quyền lợi bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm liên kết đơn vị bao gồm quyền lợi bảo hiểm rủi ro và quyền lợi đầu tư. 2. Quyền lợi bảo hiểm rủi ro: Doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm thỏa thuận về quyền lợi bảo hiểm rủi ro nhưng phải đảm bảo quyền lợi tối thiểu trong trường hợp người được bảo hiểm tử vong theo quy định sau: a) Đối với các hợp đồng bảo hiểm đóng phí một lần: 35.000.000 đồng hay 125% của số phí bảo hiểm đóng một lần, tủy thuộc vào số nào lớn hơn; b) Đối với các hợp đồng bảo hiểm đóng phí định kỳ: 35.000.000 đồng hay 5 lần của số phí bảo hiểm đóng hàng năm, tùy thuộc vào số nào lớn hơn. c) Doanh nghiệp bảo hiểm có thể cung cấp quyền lợi tử vong với số tiền bảo hiểm thấp hơn mức tối thiểu quy định như trên đối với người được bảo hiểm từ 60 tuổi trở lên, nhưng không thấp hơn 35.000.000 đồng. d) Quy định về quyền lợi tối thiểu trong trường hợp tử vong không áp dụng đối với khoản phí bảo hiểm đóng thêm quy định tại Điều 8 Quy chế này. đ) Doanh nghiệp bảo hiểm có thể cung cấp sản phẩm bảo hiểm bổ trợ cho sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị. Phương thức đóng phí bảo hiểm cho các sản phẩm bảo hiểm bổ trợ sẽ do các bên thỏa thuận khi giao kết hợp đồng. 3. Quyền lợi đầu tư: Bên mua bảo hiểm được quyền lựa chọn đầu tư phí bảo hiểm vào các quỹ liên kết đơn vị do doanh nghiệp bảo hiểm thành lập; được hưởng toàn bộ kết quả đầu tư và chịu mọi rủi ro đầu tư từ các quỹ liên kết đơn vị đã lựa chọn tương ứng với phần phí bảo hiểm đã đầu tư. 4. Doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm có thể thỏa thuận về nội dung và phương thức chi trả quyền lợi bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. Điều 7. Phí 1. Doanh nghiệp bảo hiểm chỉ được phép tính các loại phí được quy định dưới đây: a) Phí ban đầu là toàn bộ các khoản tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm được phép khấu trừ trước khi phí bảo hiểm được phân bổ vào các quỹ liên kết đơn vị. b) Phí bảo hiểm rủi ro là khoản phí để chi trả quyền lợi bảo hiểm rủi ro theo cam kết tại hợp đồng bảo hiểm. c) Phí quản lý hợp đồng bảo hiểm là khoản phí để bù đắp chi phí liên quan đến việc duy trì hợp đồng bảo hiểm và cung ấp thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm. d) Phí quản lý quỹ được dùng để chi trả cho các hoạt động quản lý quỹ liên kết đơn vị. đ) Phí chuyển đổi quỹ liên kết đơn vị là khoản phí bên mua bảo hiểm phải trả cho doanh nghiệp khi thực hiện chuyển đổi tài sản đầu tư giữa các quỹ liên kết đơn vị. Bên mua bảo hiểm được quyền chuyển đổi quỹ liên kết đơn vị miễn phí cho lần chuyển đổi đầu tiên trong mỗi năm hợp đồng. e) Phí hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm là khoản phí tính cho khách hàng khi hủy bỏ hợp đồng trước ngày đáo hạn để bù đắp các khoản chi hợp lý có liên quan. g) Các loại phí khác (nếu có) phải được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản. 2. Doanh nghiệp bảo hiểm phải tính toán chính xác, công bằng và hợp lý các khoản phí nêu trên, phù hợp với sản phẩm đã được Bộ Tài chính phê chuẩn và thông báo cho bên mua bảo hiểm khi giao kết hợp đồng. 3. Hợp đồng bảo hiểm liên kết đơn vị phải quy định rõ các khoản phí tối đa áp dụng cho bên mua bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm phải công khai rõ ràng, đầy đủ các loại phí, cách xác định và tỷ lệ các khoản phí tối đa áp dụng cho bên mua bảo hiểm trong các tài liệu giới thiệu sản phẩm và tài liệu minh họa bán hàng. 4. Trong quá trình thực hiện hợp đồng và trong hạn mức tối đa đã được quy định tại hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm có thể thay đổi tỷ lệ các loại phí áp dụng sau khi thông báo và thỏa thuận với bên mua bảo hiểm bằng văn bản ít nhất 3 tháng trước thời điểm chính thức thay đổi. Điều 8. Phí bảo hiểm đóng thêm 1. Ngoài phần phí bảo hiểm đã thỏa thuận trước trong hợp đồng bảo hiểm, bên mua bảo hiểm có thể đóng thêm phí bảo hiểm để mua các đơn vị quỹ liên kết đơn vị. 2. Toàn bộ phí bảo hiểm đóng thêm sẽ được đầu tư vào quỹ liên kết đơn vị sau khi trừ đi khoản phí ban đầu. 3. Trong mỗi năm hợp đồng, tổng số phí bảo hiểm đóng thêm không được vượt quá 10 lần mức phí bảo hiểm năm đầu đối với hợp đồng đóng phí định kỳ hoặc không quá mức phí bảo hiểm lần đầu đối với hợp đồng đóng phí một lần. Điều 9. Quỹ liên kết đơn vị đối với các hợp đồng bảo hiểm đóng phí một lần Đối với hợp đồng bảo hiểm liên kết đơn vị đóng phí một lần, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm thiết kế sản phẩm bảo hiểm bảo đảm phí bảo hiểm của bên mua bảo hiểm chỉ được mua các đơn vị của quỹ có tỷ lệ đầu tư dưới hình thức là tiền gửi ngân hàng, trái phiếu chính phủ và các chứng khoán có thu nhập cố định khác không thấp hơn 60% tổng giá trị tài sản của quỹ liên kết đơn vị đó. Điều 10. Giá trị hoàn lại Giá trị hoàn lại của một hợp đồng bảo hiểm liên kết đơn vị được xác định dựa trên giá mua đơn vị quỹ liên kết đơn vị vào ngày định giá kế tiếp ngay sau ngày hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm trừ đi phí hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm. Chương 3: TRÁCH NHIỆM CÔNG BỐ THÔNG TIN CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM Điều 11. Thông tin về bảo hiểm liên kết đơn vị 1. Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm công bố chính xác, đầy đủ và kịp thời cho bên mua bảo hiểm các thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm liên kết đơn vị đã giao kết. Thông tin cung cấp cho bên mua bảo hiểm phải phù hợp với sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị được Bộ Tài chính phê chuẩn. 2. Bên mua bảo hiểm có quyền yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm cung cấp đầy đủ thông tin và giải thích các điều kiện, điều khoản bảo hiểm để nhận thức được các rủi ro liên quan khi giao kết hợp đồng bảo hiểm liên kết đơn vị. 3. Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm công bố trên website của doanh nghiệp mình các tài liệu dưới đây. a) Quy tắc, điều khoản sản phẩm bảo hiểm được Bộ Tài chính phê chuẩn; b) Tài liệu giới thiệu sản phẩm; c) Tài liệu minh họa bán hàng về các trường hợp điển hình; d) Tình hình hoạt động của quỹ liên kết đơn vị. đ) Giá đơn vị quỹ liên kết đơn vị. Điều 12. Tài liệu giới thiệu sản phẩm Tài liệu giới thiệu sản phẩm do doanh nghiệp bảo hiểm biên soạn và sử dụng phải phù hợp với quy định của pháp luật và các quy định dưới đây: 1. Thông tin trong tài liệu giới thiệu sản phẩm phải chính xác, khách quan, đầy đủ, trung thực và phải phù hợp với sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị đã được Bộ Tài chính phê chuẩn. 2. Ngoài các quy định chung trong bảo hiểm nhân thọ, tài liệu giới thiệu sản phẩm liên kết đơn vị phải có những thông tin tối thiểu sau đây: a) Các loại quỹ liên kết đơn vị hiện có của doanh nghiệp, tính chất của các rủi ro đầu tư và chính sách đầu tư của từng quỹ liên kết đơn vị; b) Các quyền lợi theo hợp đồng sẽ biến động theo kết quả hoạt động của các quỹ liên kết đơn vị và bên mua bảo hiểm sẽ chịu toàn bộ rủi ro đầu tư; c) Những trường hợp doanh nghiệp có thể tạm ngừng việc bán hoặc mua lại các đơn vị của quỹ liên kết đơn vị; d) Tỷ lệ phân bổ phí bảo hiểm để mua các đơn vị quỹ liên kết đơn vị và cách thức tính toán các khoản phí ban đầu, phí quản lý quỹ, phí bảo hiểm rủi ro và các khoản phí khác. Những thông tin nói trên phải kèm theo ví dụ minh họa về cách thức phân bổ phí bảo hiểm để mua các đơn vị của quỹ liên kết đơn vị; đ) Tất cả các quyền lợi đảm bảo cho bên mua bảo hiểm phải được nêu rõ, bao gồm các khoản phí tối đa và quyền lợi bảo hiểm tử vong tối thiểu, quyền lợi đáo hạn và hủy bỏ hợp đồng. Đối với các quyền lợi không đảm bảo, doanh nghiệp bảo hiểm phải thông báo rõ cho bên mua bảo hiểm biết; e) Cơ sở và định kỳ định giá các tài sản của các quỹ liên kết đơn vị; g) Kết quả hoạt động của các quỹ liên kết đơn vị hiện có trong 5 năm tài chính gần nhất, hoặc toàn bộ thời gian mà quỹ đã được thành lập và hoạt động nếu ngắn hơn 5 năm. Doanh nghiệp bảo hiểm phải nêu rõ thông tin trên là kết quả hoạt động trong quá khứ dùng để tham khảo và không phải là cơ sở để đảm bảo chắc chắn về kết quả hoạt động của các quỹ liên kết đơn vị trong tương lai; h) Thông tin rõ ràng cho bên mua bảo hiểm biết việc giao kết hợp đồng bảo hiểm liên kết đơn vị là một cam kết dài hạn và bên mua bảo hiểm không nên hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm vì các khoản phí bên mua bảo hiểm phải trả có thể rất cao trong thời gian đầu của hợp đồng. Điều 13. Tài liệu minh họa bán hàng Tài liệu minh họa bán hàng phải đáp ứng các quy định của pháp luật và các quy định dưới đây: 1. Tài liệu minh họa bán hàng của sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị phải được cung cấp cho khách hàng trước khi giao kết hợp đồng bảo hiểm và phải có thông tin tối thiểu theo Phụ lục I Quy chế này. 2. Doanh nghiệp bảo hiểm phải thuyết minh rõ cho bên mua bảo hiểm các quyền lợi mà khách hàng có thể được nhận khi giao kết hợp đồng bảo hiểm bao gồm quyền lợi bảo hiểm rủi ro và quyền lợi nhận được từ các quỹ liên kết đơn vị. 3. Tỷ suất đầu tư thực tế của mỗi quỹ liên kết đơn vị phải được tính theo năm và có sự khác nhau cho từng quỹ liên kết đơn vị. Các tỷ suất đầu tư thực tế được tính trên cơ sở lãi ròng của quỹ liên kết đơn vị đơn vị trong 5 năm trước hoặc thời gian tồn tại thực tế của quỹ liên kết đơn vị nếu thời gian hoạt động của quỹ chưa đủ 5 năm. Doanh nghiệp bảo hiểm phải giải thích rõ cho bên mua bảo hiểm biết việc liệt kê các tỷ suất đầu tư không tính đến chênh lệch giữa giá mua và giá bán hoặc các khoản phí khác có thể sẽ được tính thêm cho bên mua bảo hiểm. 4. Các khoản phí và các hạn mức tối đa mà bên mua bảo hiểm phải trả phải được thể hiện rõ, trên cơ sở tách bạch giữa phí bảo hiểm cho các quyền lợi bảo hiểm rủi ro và các khoản phí khác. 5. Trong trường hợp hợp đồng bảo hiểm liên kết đơn vị có quyền lợi bảo hiểm bổ trợ, doanh nghiệp bảo hiểm phải thuyết trình rõ trong tài liệu minh họa bán hàng các quyền lợi bổ trợ đó và tác động của chúng đối với bên mua bảo hiểm. 6. Tài liệu minh họa bán hàng phải được trình bày rõ ràng, dễ hiểu và không làm cho bên mua bảo hiểm kỳ vọng không thực tế vào số tiền có thể được nhận. Điều 14. Hợp đồng bảo hiểm Hợp đồng bảo hiểm liên kết đơn vị phải phù hợp với quy định của pháp luật và có đầy đủ các thông tin dưới đây: 1. Các quyền lợi và cơ chế gắn kết các quyền lợi đó với kết quả hoạt động của quỹ liên kết đơn vị mà bên mua bảo hiểm lựa chọn; 2. Mục tiêu, chính sách đầu tư của quỹ liên kết đơn vị; 3. Tỷ lệ phân bổ phí bảo hiểm để mua các đơn vị quỹ liên kết đơn vị; 4. Tỷ lệ, số tiền cụ thể, mức tối đa và cách thức tính toán các khoản phí liên quan đến hợp đồng bảo hiểm liên kết đơn vị; 5. Phương pháp định giá đơn vị của quỹ liên kết đơn vị; 6. Các lựa chọn để bên mua bảo hiểm thay đổi quyền lợi rủi ro, tỷ lệ phí bảo hiểm phân bổ vào quỹ liên kết đơn vị, phí bảo hiểm, việc chuyển đổi giữa các quỹ liên kết đơn vị và thời gian gia hạn nộp phí bảo hiểm; 7. Quy định rõ các trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm được phép áp dụng các biện pháp dưới đây để bảo vệ và gia tăng quyền lợi của bên mua bảo hiểm: a) Đóng quỹ liên kết đơn vị để chuyển đổi các tài sản sang một quỹ liên kết đơn vị mới có cùng các mục tiêu đầu tư; b) Thay đổi tên của quỹ liên kết đơn vị; c) Chia tách hoặc sáp nhập các đơn vị quỹ liên kết đơn vị hiện có; d) Ngừng định giá đơn vị quỹ liên kết đơn vị và các giao dịch liên quan đến hợp đồng bảo hiểm trong trường hợp trung tâm giao dịch chứng khoán và/hoặc sở giao dịch chứng khoán mà quỹ liên kết đơn vị đang đầu tư vào bị tạm thời đình chỉ giao dịch; đ) Các biện pháp khác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và theo quy định của pháp luật; Khi thực hiện các biện pháp theo quy định tại các điểm a, b, c và đ nêu trên, doanh nghiệp bảo hiểm phải thông báo cho bên mua bảo hiểm bằng văn bản 03 ngày trước khi áp dụng. Điều 15. Thông báo cho bên mua bảo hiểm về tình trạng hợp đồng Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính hoặc năm hợp đồng, doanh nghiệp bảo hiểm phải thông báo bằng văn bản cho bên mua bảo hiểm về các nội dung sau: 1. Tình trạng của hợp đồng bảo hiểm liên kết đơn vị bao gồm thông tin sau: a) Số lượng, giá trị của các đơn vị quỹ nắm giữ đầu năm báo cáo; b) Số lượng, giá trị của các đơn vị quỹ được mua, bán trong năm báo cáo; c) Số lượng, giá trị của các đơn vị quỹ cuối năm báo cáo; d) Các khoản phí phát sinh trong năm; đ) Tổng số phí bảo hiểm đã đóng và số phí bảo hiểm đã phân bổ để mua các đơn vị quỹ trong năm báo cáo; e) Quyền lợi bảo hiểm rủi ro và giá trị hoàn lại vào đầu năm báo cáo; g) Quyền lợi bảo hiểm rủi ro và giá trị hoàn lại vào cuối năm báo cáo; 2. Kết quả hoạt động của mỗi quỹ liên kết đơn vị mà bên mua bảo hiểm đang nắm giữ các đơn vị quỹ với các nội dung sau: a) Thông tin tóm tắt về tình hình tài chính của quỹ liên kết đơn vị theo mẫu tại Phụ lục II Quy chế này; b) Mục tiêu đầu tư của các quỹ liên kết đơn vị và cách thức phân bổ tài sản tại thời điểm báo cáo; c) Phân tích về tình hình hoạt động của quỹ liên kết đơn vị trong 5 năm gần nhất về tỷ suất đầu tư ròng của quỹ liên kết đơn vị hoặc thời gian tồn tại thực tế của quỹ liên kết đơn vị nếu thời gian hoạt động của quỹ chưa đủ 5 năm; d) Các khoản chi phí phải trả liên quan đến quỹ liên kết đơn vị và các khoản chi phí phát sinh trong năm; đ) Các thay đổi về mục tiêu đầu tư (nếu có), những hạn chế của quỹ liên kết đơn vị trong năm; e) Chi tiết về các khoản chia lãi đã thực hiện và dự kiến thực hiện trong năm báo cáo; các tác động về giá trị tài sản ròng trên mỗi đơn vị quỹ liên kết đơn vị trước và sau khi thực hiện các khoản chia lãi; g) Đánh giá triển vọng trong tương lai của các khoản đầu tư và các chính sách đầu tư dự kiến của quỹ liên kết đơn vị; h) Các chỉ số liên quan trong những lĩnh vực đầu tư mà quỹ liên kết đơn vị đang đầu tư; i) Xác nhận của công ty kiểm toán độc lập về những thông tin nói trên. Điều 16. Công bố giá đơn vị quỹ liên kết đơn vị 1. Doanh nghiệp bảo hiểm phải định kỳ công bố trên ít nhất một tờ báo trung ương và trang web của doanh nghiệp về những nội dung sau đây: a) Giá bán đơn vị của quỹ liên kết đơn vị; b) Giá mua đơn vị của quỹ liên kết đơn vị; c) Giá trị tài sản ròng trên mỗi đơn vị của quỹ liên kết đơn vị. 2. Việc công bố thông tin theo quy định tại khoản 1 Điều này phải phù hợp với định kỳ định giá đơn vị quỹ liên kết đơn vị của doanh nghiệp bảo hiểm và phải được thực hiện vào ngày làm việc sau ngày định giá. Chương 4: THÀNH LẬP VÀ QUẢN LÝ CÁC QUỸ LIÊN KẾT ĐƠN VỊ Điều 17. Quỹ liên kết đơn vị
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.